Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

sáng kiến kinh nghiệm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.29 KB, 19 trang )

1. Tên sáng kiến: Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua công tác chủ nhiệm
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 2
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 15 tháng 9 năm 2020 đến ngày 10 tháng 4 năm 2021
4. Tác giả:
Họ và tên:
Năm sinh:
Nơi thường trú:
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại


BÁO CÁO SÁNG KIẾN

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền giáo dục nước ta đang
trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.Ở bậc tiểu học
các môn học nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức ban đầu về các chuẩn
mực hành vi xã hội gắn với những kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh
hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái
đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa, nhắc nhở các em hành động
theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức. Vì rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu
học là một nhiệm vụ quan trọng mà người người làm công tác giáo dục cần quan


tâm.
Kĩ năng là khả năng thao tác, biết làm, biết thực hiện điều gì đó một cách tự
giác, thành thạo trong mọi hoàn cảnh.
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống
có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sốngđơn
giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng
với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng giao
tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình,
biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một
cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại
trường. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bao gồm:


- Rèn luyện kĩ năng ứng xử mạnh dạn, tự tin với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen tự học, bảo quản sách vỡ sạch đẹp và kĩ năng làm việc, sinh hoạt
theo nhóm.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kĩ năng phòng chống,
chống thiên tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hố, đồn kết các dân tộc anh em, phịng
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Công tác chủ nhiệm lớp và HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục quan trọng
ở nhà trường phổ thơng. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho hoạt động học tập,
góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng
sáng tạo của học sinh. Nội dung của hai hoạt động này rất phong phú và đa dạng
thể hiện qua các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, lao
động, tìm hiểu khoa học,… nhờ đó các kiến thức tiếp thu được ở trên lớp có cơ
hội được bổ sung, áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng
nâng cao hứng thú học tập.

Nhiều người cho rằng, văn hoá giao tiếp học đường hiện đang xuống cấp
rất nghiêm trọng và tại các trường học vấn đề này cũng đang bị xem nhẹ. Nhà
trường quá tập trung vào giảng dạy kiến thức mà quên đi việc giáo dục nhân
cách, dạy làm người. Tình trạng thanh thiếu niên, đặc biệt là học sinh vi phạm
đạo đức học đường ngày càng gia tăng và mức độ nghiêm trọng đã đến mức báo
động . Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có nguyên
nhân là do các em chưa được trang bị các kĩ năng sống cần thiết. Vì vậy, kĩ năng
sống sẽ là hành trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước
mơ không quá xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho
mình những kĩ năng sống cần thiết và hữu ích. Kĩ năng sống tốt thúc đẩy thay
đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ
tích cực và động lực cho bản thân, tự mình quyết định số phận của mình. Kĩ
năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con người
để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo thói quen


trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực. Quá trình hội nhập với thế giới địi
hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngồi kiến thức chun mơn, yêu
cầu về các kĩ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kĩ năng sống con
người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị cho người học
những kĩ năng thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm,
tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thuẫn, xung
đột.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các
hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một
cách tích cực chủ động vào các q trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay
đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách tồn
diện; giúp học sinh có thể sống an tồn, khỏe mạnh và tích cực chủ động trong
cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các
em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các

em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ
năng phù hợp.
Qua thực tế làm công tác chủ nhiệm ở lớp 2 tôi nhận thấy kĩ năng sống
của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt.
Cịn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và
cách ứng xử, xưng hơ chuẩn mực. Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa
mạnh dạn. Kĩ năng giao tiếp, ứng xử của các em vẫn cịn mang tính chất khn
mẫu, chưa linh hoạt. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho các em cần phải có sự
phối hợp của chặt chẽ của giáo viên, phụ huynh và các tổ chức hoạt động trong
nhà trường và địa phương. Chính những sự cần thiết ấy mà tôi đã nghiên cứu:
“Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua công tác
chủ nhiệm.”
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP


1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
+ Thực trạng của việc rèn kĩ năng sống hiện nay.
Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch với những biện pháp cụ thể để rèn
kĩ năng sống cho học sinh như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn
luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phịng, chống tai nạn giao
thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Đặc biệt
phần mềm kĩ năng sống poki được thực hiện 8 tiết/tuần đã hỗ trợ giáo viên rất
nhiều trong công tác giảng dạy.
Bên cạnh đó, bản thân tơi nhận được một tập thể học sinh ngoan và biết vâng
lời, các em gần gũi với cơ giáo. Ngồi ra Ban giám hiệu nhà trường ln theo
sát, quan tâm. Các bậc phụ huynh cũng luôn tạo điều kiện cùng giáo viên tham

gia các hoạt động của lớp. Chính vì thế mà tơi ln cố gắng hết mình trong việc
giáo dục, rèn cho các em kĩ năng sống, giúp các em ln mạnh dạn, tự tin, có
niềm tin vào cuộc sống, tin vào tương lai. Giúp các em phát triển một cách toàn
diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với hiện tại.
Khó khăn
Trong lớp vẫn cịn có hiện tượng học sinh chưa lễ phép, gây mất đoàn kết
trong tập thể lớp ...các em khá rụt rè chưa quen với cách học cũng như mạnh dạn
bày tỏ ý kiến. Khi phát biểu các em nói khơng rõ ràng, trả lời trống khơng,
khơng trịn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè. Kĩ năng làm việc độc
lập, thảo luận, chia sẻ với các bạn còn lung túng. Nhiều em chưa linh hoạt trong
giao tiếp, trong học tập.Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em
khơng có người trị chuyện, chia sẻ, ...
Về phía cha mẹ học sinh ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú
trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Tốn
thì lo lắng một cách thái quá! Ngoài ra, một trở ngại nữa là một số phụ huynh
trong lớp thì q nng chiều con cái khiến trẻ có thói quen ỉ lại, khơng có kĩ
năng tự phục vụ bản thân, một số thì đi làm ăn xa để con ở nhà với anh, chị hoặc
ơng bà, một số phụ huynh vì bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ, chỉ
bảo con em trong các hoạt động cần thiết…
Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn
nêu trên, tơi đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh


thông qua các tiết dạy của một số môn học,công tác chủ nhiệm và hoạt động
ngoài giờ lên lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
Kết quả khảo sát kĩ năng sống của học sinh
Với những thực trạng trên sau một tháng theo dõi học sinh tơi đã phân nhóm,
đánh giá về việc thực hiện kĩ năng sống của các em học sinh lớp tôi chủ nhiệm
như sau:


số

Kĩ năng giao tiếp hòa nhập cuộc Kĩ năng học tập, lao động, vui chơi
sống
Tốt

32

Đạt

Chưa đạt

Tốt

Đạt

Chưa đạt

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

20

63

10

31

2

6

20

63

11


34

1

3

Qua bảng số liệu trên việc quan tâm đến công tác giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh để đạt được mục tiêu giáo dục là rất cần thiết mà việc hình thàng kỹ
năng sống cho học sinh là việc làm của mỗi gia đình, nhà trường và xã hội. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thì vai trị của
người giáo viên chủ nhiệm là quyết định rất nhiều.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Thực hiện cơng tác chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường và Ban
hoạt động GDNGLL.
Thực hiện sự chỉ đạo của nhà trường ngay từ đầu năm học về các chỉ tiêu
giáo dục để đưa vào kế hoạch cơng tác chủ nhiệm. Ngồi việc tham gia đầy đủ
các hoạt động của nhà trường tổ chức,tơi cịn sáng tạo thêm các hoạt động riêng
cho lớp mình sát với yêu cầu của việc rèn luyện, giáo dục kỹ năng sống.
2. 2.Xây dựng kế hoạch HĐNGLL của lớp chủ nhiệm:
Khi xây dựng kế hoạch, tôi đã bám sát kế hoạch chỉ đạo chung của nhà
trường, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của lớp mình.
Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, về thời gian, mục tiêu, nội dung, phương
pháp tổ chức thực hiện. Xây dựng kế hoạch cho một hoạt động, phải chọn lựa
hình thức hoạt động thật cụ thể, mang tính khả thi; chọn lựa hình thức phù hợp
với nội dung giáo dục, tổ chức thực hiện hoạt động phù hợp với tình hình cụ thể
lớp mình phụ trách trên cơ sở kế hoạch chung của trường.
Để tổ chức có hiệu quả các HĐNGLL tơi đã thực hiện tốt một số yêu cầu
sau :



- Về nguyên tắc tổ chức:
+ Xác định rõ yêu cầu của hoạt động .
+ Chọn lựa các hình thức tổ chức phải phù hợp với nội dung giáo dục, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trong từng giai đoạn phát triển ở
Tiểu học, đảm bảo được tính tập thể và phát huy tốt tính tự giác, chủ động của
HS.
+ Phải đảm bảo tính kế hoạch và sự cân đối với các hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường.
-Về hình thức và phương pháp tổ chức:
Chọn lựa hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, hấp dẫn học sinh. Không
nên lặp đi, lặp lại quá nhiều lần một hình thức tổ chức, dễ gây tâm lí nhàm chán
trong HS.
Việc chọn lựa hình thức, phương thức tiến hành các HĐGDNGLL cần có
sự xem xét đến nhu cầu và đặc điểm tâm lí của từng đối tượng học sinh của
mình.
Chi tiết các khâu tổ chức HĐNGLL
Khâu chuẩn bị: Chuẩn bị là khâu quan trọng quyết định sự thành cơng của
hoạt động. Nếu chuẩn bị tốt thì hoạt động giáo dục sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao,
ít sơ suất. Quá trình chuẩn bị, người tổ chức thực hiện phải xác định rõ: Làm cái
gì? Ai làm? Và làm như thế nào?
Khâu tiến hành hoạt động: Khi tiến hành các hoạt động cần chú ý đến việc
phát huy tốt vai trị chủ động tích cực của học sinh. Các hoạt động phải vừa sức
với học sinh, phù hợp với lượng thời gian định tổ chức, đảm bảo được tính tập
thể, tính sư phạm trong suốt q trình của hoạt động.
Trong quá trình tiến hành hoạt động cần lưu ý khả năng tự điều khiển của
học sinh để giáo viên hỗ trợ giúp đỡ khi cần thiết và giảm bớt được sự lúng lúng
của học sinh khi điều khiển các hoạt động.
Trong quá trình tổ chức hoạt động cần chú ý động viên khích lệ học sinh
kịp thời cho dù đó chỉ là một cố gắng, một tiến bộ rất nhỏ của các em. Ln hịa
đồng và gần gũi với các em, tạo khơng khí cởi mở, sự tự tin, hứng thú của các

em trong tham gia hoạt động. Đồng thời mọi hoạt động khi tổ chức đều phải dự
tính để đảm bảo thời gian hợp lí.


Khâu kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động: Đây là khâu quan trọng để
chúng ta đánh giá lại kết quả tham gia hoạt động, tinh thần thái độ,…của các em
học sinh. Từ đó động viên khuyến khích được các em khi tham gia hoạt động.
Mặt khác, giáo viên còn có thể đưa ra những nhận xét, rút ra những kinh nghiệm
cần thiết cho chính bản thân mình ở các lần tổ chức hoạt động kế tiếp. Vì vậy
nhất định không được bỏ qua khâu này dù là thời gian có hạn hẹp đến đâu.
2. 3. Phát huy tốt vai trò hội đồng tự quản (HĐTQ)
Hội đồng tự quản (HĐTQ) học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc
đẩy sự phát triển về phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những kinh
nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ với
những người xung quanh. HĐTQ giúp học sinh được phát huy quyền làm chủ
trong quá trình học tập, giáo dục. Học sinh có điều kiện hiểu rõ quyền và trách
nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng tham
gia, hợp tác trong các hoạt động ở lớp, trường. Đồng thời cũng chuẩn bị cho các
em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. Với sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tổ chức HĐTQ và thành lập các ban để lập
kế hoạch và thực thi hoạt động, các công việc của lớp.
Mặt khác, hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh là sự làm quen, giai
đoạn ban đầu để học sinh hướng tới trở thành người công dân tốt của xã hội
trong tương lai. Quan điểm giáo dục mới đã khuyến cáo, hãy mở rộng cửa
trường, đưa học sinh sớm hòa nhập với xã hội, phải coi nhà trường như “xã hội”
thu nhỏ, trong đó học sinh là những cơng dân làm chủ “xã hội” của mình.
Việc thành lập Hội đồng tự quản được tiến hành như một hoạt động sinh
hoạt tập thể, các em dân chủ, phấn khởi và tự mình triển khai bầu, với sự tham
dự của các thầy cô, nhà trường và đại diện cha mẹ học sinh. Các thành viên của
Hội đồng tự quản là tất cả học sinh trong lớp, các “lãnh đạo” của Hội đồng tự

quản, các Ban do các em bầu ra một cách dân chủ, công khai.
Việc bầu Hội đồng tự quản của lớp để các em tự chọn, tơi chỉ tham gia sau
khi đã có ý kiến của số đông học sinh. Tất cả các em đều được tham gia ý kiến,
các em cùng nhau trao đổi xem có điểm nào các em thấy khó thực hiện tơi sẽ
giải thích và giúp các em làm tốt hơn. Sau đó tiến hành phát động thi đua giữa
các tổ.
Tham gia “lãnh đạo” của Hội đồng tự quản được thay đổi luân phiên, có
nghĩa là học sinh nào cũng được trưởng thành và tự tin mình chắc chắn có được
cơ hội trở thành “lãnh đạo” của Hội đồng tự quản.


Tôi mạnh dạn giao cho HĐTQ thực hiện các nhiệm vụ quản lí lớp, duy trì
tổ chức sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần; khuyến khích các em tích cực tham
gia trang trí lớp, tự tổ chức các hoạt động vui chơi, đăng kí tham gia các câu lạc
bộ, tránh làm thay, làm hộ học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trị là người tư vấn
giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ hội bộc lộ khả năng của bản thân, rèn
luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết.
Trong q trình thành lập HĐTQ, tơi đã tạo cho học sinh có cơ hội được
tự tranh cử vào các vị trí chủ tịch và phó chủ tịch, đây là một trong những bước
phát hiện HS mạnh dạn, dám nói trước đám đơng. Sau khi việc đăng kí hồn tất,
các ứng cử viên nên trình bày các đề xuất có liên quan đến những hoạt động mà
các em có thể sẽ thực hiện khi trúng cử. Việc lựa chọn chủ tịch và phó chủ tịch
là vơ cùng quan trọng, đây chính là những người giúp GV rất nhiều trong việc
quản tất cả các hoạt động của lớp cũng như trong tiết học. Sau đó, HĐTQ tự mời
các thành viên tham gia vào các ban do HĐTQ điều hành. Nhưng muốn làm
được điều này, đầu năm học sau khi nhận danh sách lớp, tôi đã phải trao đổi
ngay với GVCN năm ngối để tìm hiểu kỹ tình hình học tập của lớp mình như:
số lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, học sinh nhanh nhẹn, mạnh dạn,
nói to, rõ ràng…Sau khi tìm hiểu xong, tơi đã đặt ra những tiêu chí để lớp lựa
chọn các bạn trong HĐTQ thật chính xác như:

- Phải gương mẫu trước các bạn về mọi mặt, nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự
tin, năng khiếu, năng lực học tập tốt.
Những tiêu chí nêu trên cũng là mục tiêu để tất cả học sinh cùng phấn
đấu, quá trình phấn đấu của học sinh để được vào HĐTQ chính là q trình các
em tự phát triển năng lực, phẩm chất cho bản thân dưới sự giúp đỡ của cô giáo
và các bạn trong lớp.
Sau khi đã thành lập được HĐTQ, tôi đã tổ chức tập huấn cho HĐTQ học
sinh về nhiệm vụ cụ thể của từng ban và cách thức làm việc.
Ví dụ : Chủ tịch HĐTQ cần phải làm những việc như: Vào đầu và cuối
mỗi tiết học hoặc khi có khách tới chủ tịch HĐTQ biết mời các bạn đứng lên
chào. Vào mỗi tiết học, chủ tịch HĐTQ bước ra khỏi chỗ ngồi đứng trước lớp
mời Ban văn nghệ lên sinh hoạt văn nghệ, sau đó mời Ban học tập lên phát tài
liệu và đồ dùng học tập…
Ban Học tập: Giúp các bạn tự học tốt.
- Kiểm tra, báo cáo kết quả các bạn thực hiện bài tập ứng dụng hoặc việc
thầy cô giao ở nhà.


- Thu, phát sách vở và đồ dùng vào góc học tập; giữ gìn góc học tập.
- Giúp đỡ, hướng dẫn các bạn gặp khó khăn trong học tập cùng tiến bộ.
- Có thể hỗ trợ thầy cơ điều hành hoạt động học tập của các ban.
- Phát đồ dùng, mời các nhóm trưởng lên nhận tài liệu và đồ dùng học tập.
- Kiểm tra bài cũ, bài tập ứng dụng của các bạn, báo cáo với cô giáo vào đầu
giờ.
- Trong tiết học ngoài nhiệm vụ học tập của mình phải quan sát bao quát
lớp để cuối mỗi tiết học nhận xét đánh giá tình hình học tập của lớp.
- Ngoài ra, tùy từng bài mà đặc biệt là ở hoạt động làm việc cả lớp, giáo
viên có thể để ban học tập thay cô giáo kiểm tra lại kiến thức mà các nhóm vừa
thảo luận xong. Muốn làm được tốt cơng việc đó, cuối mỗi buổi học, giáo viên
cần mời ban học tập ở lại để giao nhiệm vụ trước cho các em

Ban Văn nghệ - TDTT: Tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT, giải trí
- Tổ chức cho các bạn hát, múa, chơi trò chơi vào đầu tiết học và cuối tiết
học. Có thể lồng ghép chơi trị chơi để ơn lại kiến thức cũ. Ban văn nghệ có thể
tổ chức cho các bạn chơi trị chơi do giáo viên phổ biến hay cũng có thể chơi các
trò chơi khác do các em sáng tạo hay nhờ sự tư vấn của phụ huynh.
- Tập luyện, tham gia biểu diễn văn nghệ ở trường. Tôi thường hướng dẫn
và động viên các em trong ban văn nghệ vào những lúc rảnh rỗi, giờ ra chơi,
cùng nhau tìm kiếm những bài hát, những trò chơi tập thể như: Cá bơi,cá nhảy;
alibaba; Tôi cần; Trời mưa; Chuyền hoa… vừa phù hợp với chủ điểm vừa tạo
khơng khí vui vẻ, vừa tạo hứng thú cho HS trước khi vào tiết học, cũng như giải
tỏa sự căng thẳng mệt mỏi của các em sau mỗi tiết học.
- Tổ chức, điều hành các bạn tham gia các câu lạc bộ TDTT, nghệ thuật.
- Giúp thầy cô tổ chức các sự kiện của lớp, trường.
Ban Sức khỏe - Vệ sinh: Giúp các bạn tự quản, tự phục vụ tốt.
- Nhắc nhở các bạn thực hiện tốt vệ sinh thân thể, quy định về trang phục.
- Nhắc nhở, đôn đốc các bạn quét dọn lớp, sân trường sạch sẽ; chăm sóc
và bảo vệ cây xanh.
- Nhắc nhở các bạn trật tự khi hoạt động tập thể, thu dọn ngăn nắp chỗ
ngồi khi ra chơi và ra về.


- Theo dõi sức khỏe của các bạn, nếu bạn ốm thì báo với cơ giáo, cơ y tế
hoặc đưa bạn lên phòng y tế của trường.
Ban Thư viện: Tự quản tham gia hoạt động đọc sách.
- Hướng dẫn, nhắc nhở các bạn mượn sách, đọc sách, trả sách đúng quy định.
- Hướng dẫn, nhắc nhở các bạn sắp xếp, bảo vệ thư viện trường, lớp gọn
gàng, ngăn nắp.
- Giúp các bạn tự quản tốt các "tiết đọc sách". Ra chơi cho các bạn mượn
truyện đọc, thu truyện và sắp xếp thư viện gọn gàng ngăn nắp.
- Vận động các bạn quyên góp, ủng hộ sách, truyện cho thư viện.

- Thường xuyên vệ sinh tủ thư viện sạch sẽ.
Ban Đối ngoại: Giúp lớp quan hệ tốt với người ngoài lớp.
- Tổ chức các bạn giao lưu, hợp tác, ứng xử tốt với học sinh lớp khác;
giao lưu, ứng xử tốt với thầy, cô giáo trong trường.
- Chào hỏi, giới thiệu về trường, lớp, các góc học tập, cơ giáo, các bạn với
khách (nếu lớp có khách đến thăm thì ra mời khách vào và biết giới thiệu về
trường, lớp các góc học tập, cơ giáo, các bạn.)
Sau mỗi buổi học, HĐTQ ở lại về sau các bạn 5 phút để gặp giáo viên báo
cáo những việc đã làm được những việc chưa làm được cịn gặp khó khăn để
giáo viên kịp thời tư vấn giúp đỡ và giao nhiệm vụ ngày mai cho các bạn.
2.4 . Tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGDNGLL):
HĐNGLL gồm 9 chủ đề theo từng tháng. Đó là:
Tháng

Chủ điểm

9

Mái trường thân u

10

Vịng tay bạn bè

11

Biết ơn thầy cơ

12


Uống nước nhớ nguồn

1

Ngày Tết quê em

2

Em yêu Tổ quốc Việt Nam

3

Yêu quý bà ,mẹ và cô giáo


4

Hịa bình và hữu nghị

5

Bác Hồ kính u

a. Tổ chức có hiệu quả tiết hoạt động tập thể cuối tuần
HĐTT cuối tuần chính là tiết sinh hoạt lớp; là một hình thức tổ chức
HÐGDNGLL, là hoạt động tập thể do các em tự tổ chức và điều khiển. Trong
tiết này, giáo viên chủ nhiệm lớp giữ vai trò cố vấn giúp HS, cùng các em tham
gia vào những hoạt động cụ thể.
Xác định được tầm quan trọng của HĐTTcuối tuần, ngay từ đầu năm học,

tôi đã xây dựng khung kế hoạch tổ chức hoạt động này với các nội dung:
- Ðánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt bao gồm: học
tập, thực hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự
kiện, sự việc có liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của lớp.
- Tổ chức đăng ký thi đua giữa các ban HS, giữa các thành viên trong lớp
theo một chủ đề nào đó.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, hay sau một
đợt thi đua hoặc sau một học kì, một năm học.
- Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi
đố vui..
Thông qua HĐTTcuối tuần đã giáo dục cho HS ý thức tự quản, góp phần
xây dựng tập thể HS đồn kết. Ðây cũng là dịp để HS làm quen với nhiều loại
hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển năng lực tổ chức, điều hành,
khả năng diễn đạt và các kĩ năng cơ bản, cần thiết.
Tiết HĐTTcuối tuần do HS cùng nhau tự tổ chức, tôi chỉ là người giúp đỡ,
cố vấn cho các em. Đồng thời khuyến khích học sinh tự đưa ra những đánh giá
nhận xét về bản thân, về bạn bè, về tổ, nhóm với việc tham gia vào hoạt động
học tập và sinh hoạt ngoại khóa trong tuần. Tơi cịn dành thời gian cuối giờ để tổ
chức một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật, trò chơi học tập, vui chơi thư giãn
để học sinh được giao lưu, trao đổi tâm tư, nguyện vọng,
Qua việc tổ chức thực hiện tốt tiết HĐTTCT đã giúp học sinh:


Có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trị và nhiệm vụ của bản
thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể.
Nâng cao tính tích cực, tự giác trong các hoạt động tập thể, có ý thức phấn
đấu cho danh dự của lớp, của trường, cho truyền thống tốt đẹp của tập thể, có ý
thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê
bình và tự phê bình.
Hình thành cho học sinh một số năng lực về xây dựng tập thể, về tự quản,

năng lực tổ chức, điều khiển và tham gia các hoạt động tập thể, kỹ năng đánh giá
và tự đánh giá. Nhờ vậy, tập thể HS lớp tôi ngày càng được củng cố, phát triển
về năng lực, phẩm chất, đặc biệt là nâng cao được tính tự quản của các em, đồng
thời thơng qua đó rèn cho HS tự giác hồn thành cơng việc được giao đúng hạn.
Tạo khơng khí vui tươi, cởi mở giữa giáo viên và học sinh, HS và HS.
b. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm (HĐTN):
Tổ chức tốt các HĐTN sáng tạo nhằm hình thành cho học sinh những năng
lực cần thiết nhằm phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập
thể. Hình thành được ở các em năng lực phán đốn, óc tổ chức, năng lực tổng kết
đánh giá cũng như các phẩm chất tự tin, tự chịu trách nhiệm, tinh thần hợp tác
chia sẻ.
Tôi tổ chức các HĐTN tại nhiều thời điểm, địa điểm khác nhau với nhiều
nội dung và quy mô khác nhau. Tuỳ theo cách tổ chức để huy động sự tham gia,
phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường .
* Hoạt động văn nghệ, thể thao
Một biện pháp giáo dục kĩ năng sống hết sức hữu hiệu đó là thơng qua các
hoạt động văn nghệ, thể thao bởi vì ba lý do:
- Các em tham gia các hoạt động này sẽ hạn chế được thời gian tham gia
các hoạt động vơ ích khác như trị chơi điện tử, trách bị rủ rê.
- Tham gia các hoạt động này các em sẽ được tiếp xúc với bạn bè, thầy cô,
một môi trường lành mạnh cho việc rèn luyện kỹ năng sống.
- Đây chính là sân chơi tập thể, là hoạt động để thu hút học sinh quan tâm
đến việc cần thiết phải trang bị kĩ năng sống cho bản thân.


*Hoạt động vui chơi, lao động vệ sinh

Vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ đồng thời là quyền lợi
của trẻ em nhằm thỏa mãn tinh thần cho các em sau những giờ học
căng thẳng tạo không khí vui vẻ, thoải mái có ý thức kỉ luật hơn và

thân thiện với thầy cô và bạn bè.
Bên cạnh đó các em cũng phải tham gia lao động giúp các em hiểu
thêm về giá trị của lao động từ, đó giúp trẻ có ý thức lao động lành
mạnh.

Lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây là hoạt động mà

các em tham gia hàng ngày mỗi khi các em đến trường. Do đó ngay từ
đầu năm học, tơi đã phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm lao đơng.
Trong mọi hoạt động giáo viên luôn phải làm mẫu để các em bắt
chước và hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ lao động hiệu quả và
tham gia lao động an toàn. Hầu hết các em biết tham gia quét lớp, lau
bàn ghế, lau lá cây, tưới cây ở góc mơi trường…
Ở gia đình các em biết giúp đỡ bố mẹ những cơng việc phù hợp
với khả năng của mình. Qua đó giúp học sinh rèn kĩ năng tự phục vụ
bản thân
* Hoạt động với cộng đồng
Làm tốt công tác chủ nhiệm và công tác phối hợp với phụ huynh học
sinh: Sau khi nhận lớp, giáo viên phải tiến hành xếp chỗ ngồi cho học sinh, phải
xem trước hồ sơ của từng học sinh và trong năm học trước để nắm được học lực,
hạnh kiểm của từng học sinh. Giáo viên cần phát động các phong trào như: “Đôi
bạn cùng tiến”, “ Vòng tay bè bạn”, ... Tuyên dương và khen thưởng những em
giúp bạn vượt yếu trong học tập.


Là học sinh lớp 2 các em mới bắt đầu làm quen với phương pháp học mới
VNEN, nên đa số các em còn bỡ ngỡ lúng túng, giáo viên phải chỉ từng bước
làm việc của từng ban. Giáo viên giữ vai trị là người đóng vai các trưởng ban để
làm vệc, cho các em tập theo,
Ngay từ đầu năm tôi đã tìm hiểu từng gia đình học sinh, để năm bắt đầy

đủ thông tin về học sinh. Trao đổi với phụ phụ huynh về hướng phối hợp giáo
dục kiến thức cũng như kĩ năng sống cho các em nhằm tạo sự hiểu biết, cảm
thông giữa giáo viên và phụ huynh học sinh.Thống nhất với phụ huynh một số
biện pháp giúp các em học tập cũng như vui chơi giải trí.
Thơng qua sổ liên lạc hoặc điện thoại trực tiếp cho phụ huynh để họ nắm
bắt được tình hình học tập, các kĩ năng sống trên lớp đồng thời giáo viên cũng
nắm bắt được những biểu hiện hành vi tích cực hoặc tiêu cực của các em từ phía
phụ huynh để từ đó uốn nắn các em kịp thời.
Qua mỗi lần họp phụ huynh học sinh, tôi đã báo cáo cho phụ huynh đầy đủ
quá trình rèn luyện, phấn đấu của từng em.
Bước đầu đưa các em vào vào các hoạt động xã hội giúp các em nâng cao
hiểu biết về con người và xã hội mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua
hoạt động này các em được bồi dưỡng về nhân cách và tình người. Trong năm
học này các em đã tham gia ủng đồng bào miền Trung khi bị thiên tai, và một
học sinh lớp 4 mồ cơi. Các em tích cực tham gia phong trào nuôi heo đất để ủng
hộ các bạn học sinh nghèo vượt khó. Hàng ngày các em giúp đỡ các bạn trong
lớp khi các bạn thiếu sách vở và đồ dùng học tập. Thông qua hoạt động này các
em biết cảm thơng, thương u và chia sẻ với những người có hồn cảnh khó
khăn.

2.5 . Tổ chức dạy kĩ năng sống qua phần mềm POKI
Năm học 2020-2021 nhà trường tổ chức dạy kĩ năng sống áp dụng phần
mềm dạy học POKI với những ưu điểm sau:
- Nội dung đa dạng và phong phú
- Tất cả học sinh đều có thể tham gia
- Hệ thống nhân vật riêng
- Bài học được ứng dụng nhiều cơng nghệ
- Hình thức giáo dục đa dang
- Nhà trường - gia đình - xã hội kết hợp chặt chẽ



- Phương pháp đào tạo hiện đại
Khung năng lực POKI hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực
quan trọng cho cơng dân tồn cầu, với 4 nhóm năng lực chính: Thường thức
cuộc sống, giao tiếp và tương tác, tư duy học tập và sáng tạo, sử dung thơng tin
và ứng dụng cơng nghệ.
Theo đó trẻ sẽ được cung cấp các kiến thức, kĩ năng như: sức khỏe sinh
tồn, đạo đức và ứng xử, tự phục vụ bản thân, trách nhiệm cơng dân tồn cầu,
hiểu biết về kinh tế tài chính; giao tiếp hiệu quả, lãnh đạo và làm việc nhóm,
phát triển bản thân; sáng tạo và đổi mới, tư duy phản biện, giải quyết và ra quyết
định, học tập hiệu quả; khai thác xử lí thơng tin, ứng dụng công nghệ thông tin.
Mục tiêu của phát triển năng lực là chuẩn bị những tri thức và kĩ năng cần
thiết để trở thành cơng dân có đủ tự tin, trách nhiệm, tự lập, chủ động, có sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trong thế kỷ 21
Khi triển khai chương trình giáo dục kĩ năng sống POKI, giáo viên không
mất thời gian soạn giáo án, đơn giản dễ sử dụng; trực quan sinh động và cuốn
hút học sinh; linh động và chủ động trong việc cập nhật bài học.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
Qua thời gian thực hiện các giải pháp trên để thực hiện việc rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp và HĐGDNGLL đã
đem đến cho học sinh những kết quả tích cực. Tất cả học sinh đều được giáo
viên tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tị mị, phát triển trí tưởng
tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin. Học sinh có thói quen lao động tự phục vụ,
được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận
động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của học sinh;
ngồi ra có nhiều học sinh được rèn kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, phát triển óc
sáng tạo, tính tự tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục , và các môn
học khác.Các em được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp;
chung sống hịa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng
như ở gia đình.

Đa số học sinh được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức
khỏe,được bảo đảm an tồn, phịng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ
phát triển.
Các kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tự lập, tự phục vụ, lễ phép, kĩ năng
vệ sinh, kĩ năng thích khám phá học hỏi, kĩ năng tự kiểm soát bản thân các em
đều đạt được.


Học sinh đi học đều hơn, có kĩ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết
thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp đỡ bạn cùng tiến. Kết
quả cụ thể đã đạt được như sau:


số

Kĩ năng giao tiếp hòa nhập cuộc Kĩ năng học tập, lao động, vui chơi
sống
Tốt

32

Đạt

Chưa đạt

Tốt

Đạt

Chưa đạt


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

24

75

8


25

0

0

25

78

7

22

0

0

Giáo viên chịu khó gần gũi chuyện trò với học sinh, giải quyết hợp lý, cơng
bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em học sinh trong lớp.
Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn,
Nhà trường đã huy động được sự tham gia của cha mẹ các em, của các tổ
chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống cho học
sinh, đồng thời đây là những cơ hội vàng dạy trẻ kỹ năng sống.
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chỉ muốn nêu lên những kinh
nghiệm chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt quá trình
thời gian giảng dạy với mong muốn gửi các đồng nghiệp, cha mẹ trẻ những
thơng điệp mang tính thuyết phục với một số điều cần làm và cần tránh nhằm
giúp các bạn đồng nghiệp, cha mẹ các em những điều cơ bản để rèn kĩ năng

sống như sau:Trước hết người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương,tôn
trọng, đối xử cơng bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ. Việc học của trẻ nếu
luôn đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin vào năng lực của bản
thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua
công tác chủ nhiệm lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của tôi. Giáo
viên, học sinh đã áp dụng và đạt được kết quả trong nghiên cứu ở trên. Tuy


nhiên kết quả đó cũng cịn khiêm tốn.Tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các đồng nghiệp, sự hỗ trợ của nhà trường để biện pháp có thể
được bổ sung, hoàn thiện đạt được kết quả cao hơn nữa.
Các biện pháp trên có thể áp dụng cho học sinh các lớp Tiểu học .

PHẦN IV: CAM KẾT
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp
đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

Xuân Ninh, ngày 15 tháng 04 năm 2021

HIỆU TRƯỞNG

GIÁO VIÊN

(ký và đóng dấu)

CƠ QUAN ĐƠN VỊ

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………….
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………



×