Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Vina Quốc tế vận chuyển hoàng đế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.57 KB, 52 trang )

Báo cáo kiến tập
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu thế chung của thời đại quốc tế hoá và sự hợp tác hoá, nền
kinh tế của nước ta đang dần hội nhập và phát triển gắn liền với nhịp điệu
phát triển kinh tế thế giới.Với nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đất nước ta đã đẩy mạnh việc mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới.Một trong những điểm mạnh nhưng cũng là
thách thức đối với đất nước ta trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới đó là sự cạnh tranh tự do và mạnh mẽ giữa các quốc gia các tập đoàn
kinh tế. Đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO.Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý có hiệu quả
tình hình kinh doanh bằng nhiều công cụ khác nhau,dựa trên những cơ sở
khác nhau.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mục tiêu quan trọng
nhất khi bước vào hoạt động là lợi nhuận và vấn đề đặt ra đối với bất kì một
doanh nghiệp đó là làm sao để với một mức chi phí thấp nhất lại đem lại
mức lợi nhuận tối đa?Để đạt được chỉ tiêu như vậy thì doanh nghiệp phải thu
thập một lượng thông tin kế toán chính xác và nhanh nhạy để đảm bảo có
những thông tin hợp lý nhất cho việc đưa ra những quyết định kinh doanh
đúng đắn.Như vậy thông tin kế toán không chỉ đóng vai trò quan trọng đối
với các nhà quản lý mà cả đối với các nhà đầu tư.Bởi những lý do đó mà
công tác kế toán tại các doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu và là bộ
phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức quản lý của một doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu việc đảm bảo chất lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu, đảm bảo thông tin tài chính cho doanh nghiệp tạo niềm
tin khách hàng là vô cùng quan trọng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
1
Báo cáo kiến tập
trường.Để đảm bảo tính chính xác của các thông tin tài chính đòi hỏi một hệ
thống kế toán hoạt động hiểu quả chất lượng cao.
Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Bộ Thương mại


(Technoimport)là một công ty xuất nhập khẩu có uy tín lớn,với hơn 40 năm
xây dựng,trưởng thành và phát triển công ty đã xuất nhập khẩu được rất
nhiều trang thiết bị toàn bộ và kỹ thuật phục vụ cho nhiều ngành kinh tế chủ
chốt của đất nước.Cái tên Technoimport đã trở nên quen thuộc với các Bộ
,ngành , địa phương và chủ đầu tư trong cả nước.Nhờ những kết quả tốt đẹp
đã đạt được,bảo toàn và phát triển được vốn công ty đã trở thành bạn hàng
tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để công ty hoạt động
kinh doanh hiệu quả không chỉ bộ máy quản lý hoạt động năng động hiệu
quả mà còn bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả với đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao và ý thức kỷ luật tốt là một trong những thế mạnh
mà công ty đã tạo dựng được.
Trong thời gian kiến tập tại công ty em đã được các cô chú, anh chị ở
công ty và giảng viên Th.S. Đặng Thuý Hằng hướng dẫn tận tình. Điều đó
giúp em hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của công ty nói chung và công
tác kế toán nói riêng những kiến thức tìm hiểu được trong thời gian kiến tập
em xin được trình bày trong báo cáo với nội dung gồm 3 chương:
CHƯƠNG I - Tổng quan về đơn vị thực tập
CHƯƠNG II - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành
kế toán chủ yếu tại công ty
CHƯƠNG III - Nhận xét đánh giá về hoạt động kinh doanh và công tác
kế toán tại công ty trong những năm gần đây

2
Báo cáo kiến tập
I.CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của công ty
Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport)Bộ Thương
mại tiền thân là Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

(Technoimport) thành lập ngày 28 tháng 1 năm 1959,là đơm vị duy nhất
được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho
tất cả các ngành ,các địa phương trong cả nước.
Công ty chuyên xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ ,máy móc ,thiết bị
lẻ,nguyên vật liệu,phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực như
xây dựng cơ bản,cung cấp năng lượng,giao thông vận tải,văn háo giáo dục,y
tế,an ninh,quốc phòng,…
Trong những năm gần đây,mặc dù đứng trước những khó khăn và
thách thức trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đặc biệt là sau
khi Việt Nam ra nhập WTO,nhưng Technoimport đã tìm cho mình hướng đi
đúng,phát huy những tiềm năng sẵn có,mở rộng và phát triển các loại hình
kinh doanh và bước đầu thu được những kết quả tốt đẹp,bảo toàn và phát
triển được vốn,trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước.

1.2. Quá trình phát triển và một số thành tựu của công ty
Từ 1959-1989 : Technoimport là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao
nhiệm vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho mọi ngành,mọi địa phương trong cả
3
Báo cáo kiến tập
nước.Từ một tổ chức ban đầu nhỏ bé,thành lập năm 1959,bao gồm một số
cán bộ chủ chốt thuộc phòng viện trợ và thiết bị thuộc Bộ Ngoại thương
trước đây,Technoimport đã trở thành một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ
Thương mại,có mạng lưới cơ sở đặt ở các trung tâm thương mại lớn như: Hà
Nội,Thành phố Hồ Chí Minh ,Hải Phòng , Đà Nẵng và có văn phòng đại
diện ở nhiều nước trên thế giới.Với nhiệm vụ của mình,công ty đã góp phần
vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của đất nước.Hàng loạt
các công trình lớn nhỏ được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới đã được
xây dựng và đi vào vận hành như các nhà máy thuỷ điện,nhiệt điện ,trạm và
đường dây cao thế ,các mỏ than ,hầm lò ,các nhà máy cơ khí ,hoá chất ,…

Từ 1990 đến nay : được Bộ Thương mại cho phép công ty đã mở rộng
nhiều loại hình kinh doanh phong phú và đa dạng bao gồm việc nhập khẩu
thiết bị toàn bộ,máy móc,thiết bị lẻ,phụ tùng,nguyên liệu,hàng tiêu dùng,…
Xuất khẩu ballast điện tử ,than ,cao su,thiết bị điện , đồ gốm sứ ,hàng nông
sản;tư vấn đầu tư thương mại ,lập hồ sơ mời thầu ,xét thầu , đàm phán và kí
kết hợp đồng,tính toán hiệu quả các dự án đầu tư ,thẩm định giá trị các hợp
đồng ngoại thương,…Doanh nghiệp lấy mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước loàm phương hướng kinh doanh xuất nhập khẩu,tiếp tục phát
huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu cầu
của khách hàng trong và ngoài nước.
Kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm (1994-1998) đạt 523 triệu USD,tổng
doanh thu : 1652 tỷ VNĐ,tổng lợi nhuận : 28 tỷ VNĐ,tổng nộp ngân sách :
220 tỷ VNĐ.
Với những thành tích và đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế đất nước,công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 1963,Huân chương Lao động
hạng Nhì năm 1984,và hai lần Huân chương Lao động hạng Nhất các năm
4
Báo cáo kiến tập
1989 và 1997và liên tục được Chính phủ tặng cờ luân lưu là “Đơn vị dẫn
đầu ngành Thương mại“ các năm 1996,1997 và 1998.
Technoimport nhập khẩu rất nhiều công trình lớn nhỏ,sử dụng các
nguồn vốn khác nhau.Trong đó có nhiều công trình quan trọng ở nhiểu miền
đất nước đã và đang đóng góp hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam như:
Các nhà máy thuỷ điện :Hoà Bình ,Trị An, Đa Nhim,Thác Bà,…
Các nhà máy nhiệt điện như:Phả Lại,Uông Bí,THủ Đức ,…
Các trạm biến thế và đường dây 110KV,220KV…
Các mỏ than :Cẩm Phả ,Hòn Gai…
Các nhà máy xi măng : Hải Phòng ,Bỉm Sơn ,Hoàng Thạch …
Các công trình thuỷ lợi

Các nhà máy hoá chất : Phân đạm Hà Bắc ,Super phốt phát Lâm
Thao…
Các nhà máy giấy :Bãi Bằng ,Tân Mai…
Các cảng biển san bay đường ga
Các hệ thống cầu đường :Cầu Thăng Long ,Lai Vu…
Các nhà máy phục vụ an ninh quốc phòng
Công ty cũng nhập khẩu các thiết bị lẻ,máy và phụ tùng,nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất,hàng tiêu dùng.Và xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như
than ,cao su,hàng công nghiệp ,nông sản và nhiều sản phẩm khác.
Với cơ cấu xuất nhập khẩu như sau:
Cơ cấu nhập khẩu :
Thiết bị toàn bộ : 60%
Thiết bị lẻ,máy và phụ tùng : 20%
Nguyên liệu sản xuất : 15%
Hàng tiêu dùng : 5%
5
Báo cáo kiến tập
Về xuất khẩu,công ty xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như : Cao
su;than;nông sản hàng công nghiệp và nhiều sản phẩm khác như :tiêu đen,cà
phê,rau quả tươi,hoa hồi,gạo,gang đối trọng,vỏ container, động cơ diesel,sợi
tơ tằm ,hàng thêu ren ,gốm sứ , đồ điện dân dụng ,thảm cỏ ,thảm đay, đồ
mây tre đan,…
Cơ cấu xuất khẩu :
Cao su : 60%
Nông sản : 19%
Than : 10%
Hàng công nghiệp : 6%
Sản phẩm khác : 5%
1.3. Chức năng,nhiệm vụ của công ty
Hình thức sở hữu vốn : Sở hữu Nhà nước

Lĩnh vực kinh doanh : Thương mại, dịch vụ, tư vấn, xuất nhập khẩu
Ngành nghề kinh doanh :
-Tư vấn và dịch vụ hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật
-Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị phụ tùng ,phương tiện vận
tảI,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng
-Kinh doanh thiết bị toàn bộ và kỹ thuật các lọai công trình, máy móc,
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, khoáng sản, sản phẩm hoá học, nông
sản, cao su, sản phẩm bằng cao su, hàng thủ công mỹ nghệ
-Kinh doanh nguyên liệu phục vụ chế biến nuôi trồng thuỷ sản
-Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng trong nước và ngoài nước
-Xuất khẩu than và kinh doanh trang thiết bị y tế
6
Báo cáo kiến tập
-Xuất khẩu lao động ( trong đó có tổ chức đào tạo ngoại ngữ ,giáo dục
định hướng nghề nghiệp cho ngườI lao động nước ngoài)
-Đại lý làm thủ tục hải quan
-Tư vấn và dịch vụ du học tự túc

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Technoimport là doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các đặc điểm cơ
bản trong hoạt động xuất nhập khẩu như sau:
-Lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm 4 giai đoạn : mua,bán
hàng nhập khẩu và mua,bán hàng xuất khẩu.Thời gian thực hiện lưu chuyển
hàng hóa dài hơn so với các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nước.
-Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu là hàng thu mua của nước ngoài
để bán tiêu dùng trong nước. Đối tượng hàng nhập khẩu không chỉ đơn
thuần là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư mà chủ yếu là các trang thiết bị ,máy móc vật tư kỹ thuật công nghệ

hiện đại phục vụ cho sự phát triển của đất nước
-Đối tượng kinh doanh xuấ khẩu là những hàng hoá ,dịch vụ cung cấp
được sản xuất trong nước phổ biến gồm các loại : nguyên liệu ,vật liệu ,lâm
sản ,hải sản ,khoáng sản ,hàng tiêu dùng gia công xuất khẩu ,…
-Nhập khẩu và xuất khẩu thường được thực hiện theo hai phương thức :
trực tiếp và uỷ thác(Xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà đơn vị xuất
nhập khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng,tổ chức quá trình mua,bán
hàng hóa và tự cân đối tài chính cho thương vụ đã kí kết.Xuất nhập khẩu uỷ
7
Báo cáo kiến tập
thác là hình thức xuất nhập khẩu hộ cho đơn vị chủ hàng và doanh nghiệp
xuất nhập khẩu uỷ thác được hưởng hoa hồng uỷ thác)
-Giá nhập khẩu và giá xuất khảu thường được tính theo giá CIF hoặc
giá FOB(Giá CIF trị giá hợp đồng xuất nhập khẩu là giá giao nhận tại biên
giới nước mua.Giá FOB trị giá hợp đồng xuất nhập khẩu là giá giao nhận tại
biên giới nước bán )
-Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu cuả đơn vị xuất nhập khẩu
được phản ánh bằng ngoại tệ,và mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ phụ
thuộc vào kết quả hoạt động ngoại thương mà còn bị chi phối bởi tỉ giá hối
đoái và phương pháp kế tóan ngoại tệ.
2.2.Quy trình xuất nhập khẩu của Technoimport
2.2.1.Xuất nhập khẩu uỷ thác :

Bên uỷ thác
XNK
Mặt hàng
uỷ thác
XNK
Bên nhận
uỷ thác

XNK
Thị trường
mặt hàng
uỷ thác
Bên mua bán
mặt hàng uỷ
thác
8
Báo cáo kiến tập
Khi có một công ty(bên A) đề nghị xuất nhập khẩu uỷ thác,
Technoimport(bên B)sẽ xem xét khả năng xuất nhập khẩu uỷ thác để quyết
định có kí hợp đồng uỷ thác không.Nếu đồng ý bên B sẽ tiến hành kí hợp
đồng xuất nhập khẩu uỷ thác với bên A với các thoả thuận về mặt hàng xuất
nhập khẩu uỷ thác,chất lượng hàng,tỷ lệ hoa hồng dịch vụ xuất nhập khẩu ủy
thác,phương thức thanh toán hợp đồng,…
Sau khi kí hợp đồng bên B tiến hành tìm hiểu thị trường mặt hàng nhận
xuất nhập khẩu uỷ thác để tìm kiếm nước xuất nhập khẩu mặt hàng này với
nguyên tắc lợi nhuận lớn nhất,kí hợp đồng xuất nhập khẩu và tiến hành xuất
nhập khẩu theo những điều khoản quy định trong hợp đồng.
Sau khi xuất nhập khẩu xong,hàng (tiền ) đã về bên B tiến hành giao
cho bên A và nhận hoa hồng dịch vụ uỷ thác với tỷ lệ đã ghi trong hợp đồng
và kết thúc hợp đồng uỷ thác.
2.2.2.Xuất nhập khẩu trực tiếp :
Technoimport
(các phòng
XNK)
Thị trường
các mặt
hàng XNK
Mặt hàng

XNK tối ưu
Bên bán
hàng tối ưu
Bên mua
hàng
9
Báo cáo kiến tập
Điểm khác so với xuất nhập khẩu trực tiếp là Technoimport phải tự tìm
kiếm mặt hàng xuất nhập khẩu cũng như các bên mua và bán hàng.Các bước
thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp được mô tả như trên mô hình : Đầu tiên các
phòng nghiệp vụ (phòng xuất nhập khẩu)tiến hành tìm hiểu thị trường để tìm
kiếm mặt hàng xuất nhập khẩu có lợi nhất về khả năng tiêu thụ,khả năng cung
cấp,giá cả,các quy định trong xuất nhập khẩu mặt hàng này của Nhà nước,…
Sau khi tìm được mặt hàng tối ưu nhất các phòng sẽ tiếp tục tìm kiếm
các nhà cung cấp mặt hàng tối ưu để tiến hành mua hàng xuất nhập khẩu,kí
hợp đồng tiến hành thu mua,xuất nhập,và cuối cùng là tiến hành bán hàng ra
thị trường.Công ty chủ yếu nhập khẩu trực tiếp về bán ở thị trường trong
nước, ít xuất khẩu trực tiếp.
2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2005 và 2006
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2005
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đối(%)
1.Doanh thu bán hàng 156,234,460,616 152,711,768,773 3,522,691,843 2,31
2.Các khoản giảm trừ 0 0 0
3.Doanh thu thuần về bán hàng 156,234,460,616 152,711,768,773 3,522,691,843 2,31
4.Giá vốn hàng bán 149,559,536,842 145,157,882,946 4,401,653,896 3,03
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 6,674,923,774 7,553,885,827 -878,962,053 -11,64

6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,185,050,729 3,624,092,985 -1,439,042,256 -39,71
7.Chi phí tài chính 239,916,493 2,066,694,770 -1,826,778,277 -88,39
-Chi phí lãi vay 202,714,550 265,189,387 -62,474,837 -23,56
8.Chi phí bán hàng 2,302,354,160 3,041,750,683 -739,396,523 -24,31
9.Chi phí quản lý 5,799,624,592 7,146,382,979 -1,346,758,387 -18,87
10.Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 518,079,258 -1,076,849,620 1,594,928,878
11.Thu nhập khác 314,774,625 5,137,996,915 -4,823,222,290 -93,87
12.Chi phí khác 372,576,046 2,425,742,913 -2,053,166,867 -84,64
13.Lợi nhuận khác (57,801,421) 2,712,254,002 -2,770,055,423
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 460,277,837 1,635,404,382 -1,175,126,545 -71,86
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 128,877,794 470,262,798 -341,385,004 -72,59
16.Lợi nhuận sau thuế 331,400,043 1,165,141,584 -833,741,541 -71,56
10
Báo cáo kiến tập
Từ bảng trên ta có nhận xét
Về hoạt động bán hàng : Doanh thu thuần về bán hàng năm 2006 tăng
so với năm 20053,5 tỷ VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 2,31%,tuy nhiên do
giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 4,4 tỷ tương ứng với tốc
độ tăng 3,03% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi
nhuận gộp về bán hàng giảm xấp xỉ 0,9 tỷ tương ứng với tốc độ giảm
11,64%
Về hoạt động tài chính : Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006giảm
so với năm 2005 xấp xỉ 1,44 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 39,71% ,tuy
nhiên do chi phí tài chính cũng giảm xấp xỉ 1,83 tỷ tương ứng với tốc độ
giảm 88,39% và chi phí bán hàng giảm 0,74 tỷ tương ứng với tốc độ giảm
24,31%,chi phí quản lý giảm 1,34 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 18,87% nên
lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh tăng 1,6 tỷ(năm 2005 lợi nhuận này âm)
Về hoạt động khác : Doanh thu hoạt động khác năm 2006 giảm 4,8tỷ
tương ứng với tốc độ giảm 93,87%,đồng thời chi phí khác cũng giảm 2,05 tỷ
tương ứng với tốc độ giảm 84,64% làm cho lợi nhuận khác năm 2006 giảm

xuống -57,8 triệu VNĐ
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 460,3 triệu VNĐ giảm so với
năm 2005 1,175 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 71,86%.Lợi nhuận sau thuế
năm 2006 đạt 331,4 triệu VNĐ giảm so với năm 2005 833,7 triệu tương ứng
với tốc độ giảm71,56%
Năm 2006 kết quả kinh doanh của công ty giảm đáng kể so với năm
2005.Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính có tăng lên 1,6 tỷ nhưng cả lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng và hoạt động khác đều giảm lớn làm cho tổng
lợi nhuận giảm.
11
Báo cáo kiến tập
Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đối(%)
1.Doanh thu bán hàng 156,234,460,616 264,293,291,032 108,058,830,416 69,16
2.Các khoản giảm trừ 0 771,148,798 771,148,798
3.Doanh thu thuần về bán hàng 156,234,460,616 263,522,142,234 107,287,681,618 68,67
4.Giá vốn hàng bán 149,559,536,842 255,096,509,106 105,536,972,264 70,57
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 6,674,923,774 8,425,633,128 1,750,709,354 26,23
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,185,050,729 1,471,644,954 -713,405,775 -32,65
7.Chi phí tài chính 239,916,493 1,815,015,892 1,575,099,399 656,52
-Chi phí lãi vay 202,714,550 1,219,912,538 1,017,197,988 501,79
8.Chi phí bán hàng 2,302,354,160 3,906,586,629 1,604,232,469 69,68
9.Chi phí quản lý 5,799,624,592 8,786,702,841 2,987,078,249 51,50
10.Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 518,079,258 -4,611,027,280 -5,129,106,538
11.Thu nhập khác 314,774,625 355,803,638 41,029,013 13,03
12.Chi phí khác 372,576,046 1,697,638 -370,878,408 -99,54

13.Lợi nhuận khác (57,801,421) 354,106,000 411,907,421
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 460,277,837 -4,256,921,280 -4,717,199,117
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 128,877,794 -1,191,937,958 -1,320,815,752
16.Lợi nhuận sau thuế 331,400,043 -3,064,983,322 -3,396,383,365
Từ bảng trên ta có nhận xét
Về hoạt động bán hàng : Doanh thu thuần về bán hàng năm 2007 tăng
so với năm 2006 108,06 tỷ VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 69,16%,giá vốn
hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 105,54 tỷ tương ứng với tốc độ
tăng 70,57% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu,tuy nhiên do có
khoản giảm trừ doanh thu có giá trị lớn 771,15 triệu nên lợi nhuận từ hoạt
động bán hàng vẫn tăng lên đáng kể1,75 tỷ tương ứng với tốc độ tăng
26,23%
Về hoạt động tài chính : Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 giảm
so với năm 2006 xấp xỉ 713,4 triệu VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 32,65%
đồng thời chi phí tài chính tăng 1,575 tỷ tương ứng với tốc độ tăng 656,52%
12
Báo cáo kiến tập
và chi phí bán hàng tăng 1,6 tỷ tương ứng với tốc độ tăng 69,68%,chi phí
quản lý tăng 2,987 tỷ tương ứng với tốc độ tăng 51,50% làm cho lợi nhuận
từ hoạt dộng kinh doanh giảm nghiêm trọng -3,75 tỷ(năm 2006 lợi nhuận
này dương)
Về hoạt động khác : Doanh thu hoạt động khác năm 2007 tăng 41 triệu
tương ứng với tốc độ giảm 13,03%,đồng thời chi phí khác cũng giảm 370,9
triệu tương ứng với tốc độ giảm 99,54% làm cho lợi nhuận khác năm 2007
tăng đáng kể 354 triệu VNĐ (năm 2006 lợi nhuận khác âm)
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 âm do sự tăng lên đột biến của các
loại chi phí,chi phí tài chính tăng 1,575 tỷ,chi phí bán hàng tăng 1,6 tỷ,chi
phí quản lý tăng 2,987 tỷ. Điều này là do sự thay đổi tỉ gía những năm gần
đây gây nhiều bất lợi cho công ty.Mặc dù doanh thu có tăng lên đáng kể
nhưng không đủ để bù đắp cho các chi phí này

Nhận xét chung : Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây liên tục giảm sút, điều này là do sự tăng lên quá nhanh của các loại chi
phí so với sự tăng lên của doanh thu. Điều này một phần cũng do sự thay đổi
của tỉ giá đồng ngoại tệ theo hướng bất lợi cho hoạt dộng thanh toán của
công ty,làm tăng chi phí,giảm lợi nhuận.Công ty cần có các biện pháp giảm
chi phí như thanh toán vào thời điểm tỉ giá thấp,…
13
Báo cáo kiến tập
2.4.Một số chỉ tiêu chính của Technoimport qua các năm :
Bảng phân tích cơ cấu vốn

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
I.Nợ phải trả 116,890,441,288 77,9% 125,566,293,804 79,07% 119,490,460,419 80,47%
1.Nợ ngắn
hạn
116,890,441,288 77,9% 125,566,293,804 79,07% 119,490,460,419 80,47%
2.Nợ dài hạn 0 0% 0 0% 0 0%
II.Vốn chủ sở
hữu
33,166,659,880 22,1% 33,238,859,923 20,93% 28,997,790,223 19,53%
1.Vốn chủ sở
hữu
18,761,717,581 12,5% 18,761,717,581 11,81% 18,784,173,581 12,65%

2.Nguồn kinh
phí và quỹ
khác
14,404,942,299 9.6% 14,477,142,342 9,12% 10,213,616,642 6,88%
Tổng nguồn
vốn
150,057,101,168 100% 158,805,153,727 100% 148,488,250,642 100%
Nhận xét : Cơ cấu vốn của công ty là tương đối hợp lí,với tỉ trọng Nợ là
phù hợp với đặc điểm của công ty xuất nhập khẩu.Tuy nhiên trong cơ cấu
Nợ cần tăng Nợ dài hạn để đầu tư phát triển công ty.Nguồn vốn của công ty
cũng khá đảm bảo, được duy trì ổn định qua các năm,tuy nhiên công ty vẫn
cần có các biện pháp để tăng cường nguồn vốn hơn nữa tránh những rủi ro
tài chính có thể gặp phải do các khoản Nợ khó đòi,…

14
Báo cáo kiến tập
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
I.Tài sản ngắn
hạn
145,673,218,863 97,08% 154,706,629,92
1
97,42% 144,189,460,213 97,1%
1.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
33,524,265,012 22.34% 26,536,715,93
9
16,71% 19,584,716,956 13,19%

2.Các khoản đầu
tư tài chính
ngắn hạn
0 0%
0
0% 0 0%
3.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
79,463,537,617 52,96% 81,096,664,66
0
51,07% 105,274,170,709 70,89%
4.Hàng tồn kho 10,653,743,488 7,1% 23,061,024,37
8
14,52% 12,451,722,623 8,39%
5.Tài sản ngắn
hạn khác
22,031,672,746 14,68% 24,012,224,94
4
15,12% 6,878,849,925 4,63%
II.Tài sản dài
hạn
4,383,882,305 2,92% 4,098,523,80
6
2,58% 4,298,790,429 2,9%
1.Các khoản
phải thu dài hạn 0 0%
0
0% 0 0%
2.Tài sản cố

định
2,893,344,365 1,93% 2,218,985,86
6
1,4% 1,931,654,260 1,3%
3.Bất động sản
đầu tư
0 0% 0 0% 0 0%
4.Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
990,537,940 0,66% 1,379,537,94
0
0,87% 1,851,000,000 1,25%
5.Tài sản dài
hạn khác
500,000,000 0,33% 500,000,00
0
0,31% 516,136,169 0,35%
Tổng tài sản 150,057,101,168 100% 158,805,153,72
7
100% 148,488,250,642 100%
15
Báo cáo kiến tập
Nhận xét : Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lí so với các
doanh nghiệp khác thuộc loại hình doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu,với
tỉ trọng tài sản dài hạn và tài sản cố định nhỏ.Tuy nhiên trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn,tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền còn nhỏ trong khi tỉ
trọng của khoản phải thu ngắn hạn lại rất lớn(năm 2007 tăng lên 70,89% đây
là một con số rất lớn so với tỉ lệ chung) cần có các biện pháp giảm các khoản
phải thu này.

Qua phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh và cơ cấu tài sản,nguồn vốn
của Technoimport ta thấy được phần nào tình hình sản xuất kinh doanh của
Technoimport, để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh ta sẽ đi sâu vào đánh giá
các chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỉ suất thanh toán
chung 1,25 1,23 1,21
Tỉ suất thanh toán
nhanh 0,97 0,86 1,05
Tỉ suất thanh toán
tức thời 0,29 0,21 0,16

Như đã nói ở trên tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ trong nhỏ
trong cơ cấu tài sản lưu động làm cho tỉ suất thanh toán tức thời nhỏ hơn
nhiều so với các tỉ suất thanh toán khác, đặc biệt là trong năm 2007,công ty
cần cóbiện pháp thu hồi các khoản phải thu và giảm các khoản Nợ ngắn hạn,
để cải thiện hệ số thanh toán tức thời.
16
Báo cáo kiến tập
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Hệ số sinh lợi doanh
thu 0,0076 0,0021 -
Hệ số sinh lợi tài sản
0,0095 0,0034 -
Hệ số sinh lợi vốn
chủ sở hữu 0,062 0,0115 -
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty là rất thấp điều này thể
hiên đúng tình hình kinh doanh của công ty hiện nay,mặc dù doanh thu có

tăng đều qua các năm nhưng do chi phí quá lớn, đặc biệt là chi phí quản lý
làm cho lợi nhuận không cao,tỉ suất sinh lợi cũng không cao.Năm 2007 lợi
nhuận sau thuế âm chứng tỏ tình hình không được cải thiện,các biện pháp
giảm chi phí của công ty còn thiếu hiệu quả,cần có các biện pháp tích cực
hơn nữa để tăng doanh thu giảm chi phí,thu hồi các khoản phải thu,…
17
Báo cáo kiến tập
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Technoimport :
3.1.Sơ đồ tổ chức quản lý của Technoimport :
3.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :
Tổng giám đốc : Là người trực tiếp quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật.
Các phòng
nghiệp vụ
Phòng kế
hoạch tài
chính
Các phó
tổng giám
đốc
TTTV đầu
tư và
thương mại
Phòng
XNK 1
18
Các phòng
chức năng
Chi nhánh
tại

TP.HCM
Phòng tổ
chức cán bộ
Phòng
XNK 2
Chi nhánh
tại Hải
Phòng
Các đơn vị
trực thuộc
Tổng giám
đốc
Phòng
XNK 4
Chi nhánh
tại Đà Nẵng
Phòng
XNK 3
Phòng hành
chính quản
trị
Phòng
XNK 6
Các VPĐD
tại nước
ngoài
Phòng
XNK 7
Phòng
XNK 5

Báo cáo kiến tập
Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm ,miễn nhiệm các chức danh quản lý
trong công ty.Thay mặt công ty tuyển dụng lao động,kí kết hợp đồng lao
động,quyết định mức lương thưởng,phụ cấp;xử lý kỉ luật với người lao động
theo quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của công ty.Quyết định tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.Quyết định thanh
toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của toàn công ty,quyết đinh các giải pháp
tài chính,quyết định đầu tư mới của công ty,…
Các phó tổng giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công
tác tư vấn thương mại,công tác hành chính tổ chức,…
Các phó tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành Trung tâm tư vấn
đầu tư và thương mại và các Chi nhánh của công ty.Các phó tổng giám đốc
có quyền thay mặt tổng giám đốc kí kết các hợp đồng thương mại,…khi
được uỷ quyền;có quyền đề nghị giám đốc bổ nhiệm,bãi nhiệm,khen
thưởng,kỉ luật,…
Phòng kế hoạch tài chính : Có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán
thống kê tài chính phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty.
Tổ chức ghi chép, tinh toán, phản ánh số liệu hiện có,tình hình luân
chuyển tài sản, nguồn vốn,quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.Quy định thủ tục lập và luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ
công ty theo quy định của nhà nước.Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán, kiểm
tra và giữ gìn sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí,phát hiện và ngăn ngừa kịp
thời những hành vi tham ô, lãng phí tài sản,vi phạm các chính sách chế độ
trong công ty.Lập và gửi báo cáo kế toán theo quy định của cấp trên, cung
cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh trong công ty. Tổ
chức huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.Tổ chức phổ
19
Báo cáo kiến tập
biến hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách về công tác tài chính kế

toán của nhà nước và cấp trên cho các đơn vị cá nhân có liên quan.
Phòng tổ chức cán bộ : Là phòng có chức năng tham mưu cho giám
đốc công ty các công tác về tổ chức cán bộ trong công ty.
Quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao động trong công ty.Xây dựng các
nội quy, quy chế trong công ty, phân công nhiệm vụ trong công ty.Tổ chức
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và đề xuất các biện pháp thực hiện tốt
nội quy trong công ty.
Phòng hành chính quản trị : Là phòng có chức năng tham mưu cho
giám đốc công ty các công tác hành chính trong công ty.
Nghiên cứu, để xuất và chỉ đạo thực hiện các chủ chương chính sách,
chế độ quản lý nghiệp vụ về lao động trong doanh nghiệp.Quản lý cán bộ
công nhân viên trong công ty theo quy định, thực hiện chế độ nâng bậc, nâng
cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
của cán bộ công nhân viên trong công ty.Theo dõi tổng hợp các thành tích
thi đua trong công ty, biểu dương kịp thời những tổ chức cá nhân, tập thể
theo quy định của công ty và nhà nước.
Các phòng nghiệp vụ : Làm nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các hợp
đồng xuất nhập khẩu,bộ phận kinh doanh của công ty.
Trực tiếp tìm hiểu thị trường,nghiên cứu các mặt hàng xuất nhập
khẩu,tìm hiểu về người mua,người bán.Trực tiếp thực hiện các giao dịch với
người mua và người bán trong hoạt động xuất nhập khẩu,thực hiện các dịch
vụ xuất nhập khẩu như nhập cảnh cho hàng hoá,…Kết hợp với phòng kế
hoạch tài chính tiến hành các hoạt động thu chi,thanh toán cho người
mua,người bán trong các hợp đồng giao dịch của công ty.
Trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại : Là trung tâm chuyên tư
vấn các hợp đồng thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị .Tư vấn các hợp
20
Báo cáo kiến tập
đồng nhập khẩu thiết bị,tư vấn đầu tư thương mại và kí kết các hợp đồng đầu
tư,thương mại.Chuẩn bị,lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cho các

công trình,…Tư vấn thẩm định giá hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng,…
Các chi nhánh và văn phòng đại diện nước ngoài : Làm nhiệm vụ
tìm hiểu thông tin thị trường tại các nơi,kí kết hợp đồng đầu tư và thương
mại,mở rộng mạng lưới các trung tâm liên kết cho công ty,…
II.Chương II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số
phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
1. Đặc điểm tổ chức và vận dụng chế độ kế toán trong công ty:
1.1.Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, bộ máy kế toán của công
ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan. Đặc biệt
với loại hình kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu nên quá trình lưu chuyển
hàng hóa và tiền tệ diễn ra thường xuyên, liên tục thì công tác kế toán càng
phải được chú trọng hơn để có thể cung cấp thông tin cho người quản lý
trong và ngoài đơn vị một cách nhanh chóng,chính xác và kịp thời nhất.
Ngoài ra Bộ máy kế toán của công ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong
công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của công ty, giúp lãnh đạo công ty có
cái nhìn đầy đủ toàn diện để ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.Cụ thể
bộ máy kế toán của công ty phải đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể sau:
-Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động tài
chính phát hiện, xử lý kịp thời và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến
động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
-Xác định kết quả kinh doanh,lập và trình bày các báo cáo tài chính cần
thiết theo quy định hiện hành của chế độ , chuẩn mực kế toán hiện hành và
các văn bản pháp luật có liên quan.
21
Báo cáo kiến tập
-Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của công ty để đề xuất
những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc.

-Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của chế
độ chuẩn mực và pháp luật.
-Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài
chính mới được ban hành. Đồng thời hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình
độ cho đội ngũ nhân viên kế toán của công ty,…
1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán trong công ty :
1.2.1.Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :
-Kỳ kế toán năm:Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
1.2.2.Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng :
-Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam tại
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
-Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán : Áp
dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán số : 01,02,03,14,16,24,27
1.2.3.Các chính sách kế toán áp dụng :
-Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền :
Các loại ngoại tệ chuyển đổi theo tỉ giá VNĐ thực tế ngân hàng công bố
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho :
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Giá trị thuần có thể thực hiện
Phương pháp tính giá trị hang tồn kho : Giá đích danh
Phương pháp hạch toán hang tồn kho : Kê khai thường xuyên
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hang tồn kho : Không trích lập
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và BĐSĐT :
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : Theo nguyên giá TSCĐ
22
Báo cáo kiến tập
Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng
Nguyên tắc ghi nhận BĐSĐT : Không có
Phương pháp khấu hao BĐSĐT : Không có

-Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính :
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn : không có
Ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác : theo giá gốc
Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn:
hiện không trích lập
-Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay : Ghi nhận
các khoản chi phí đi vay theo thực tế phát sinh
-Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác :
Chi phí trả trước : Không có
Chi phí khác
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại
-Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Chi phí phải trả là khoản chi phí
chưa chi dự kiến sẽ phải chi trong năm sau được ước tính trên cơ sở của hợp
đồng kinh tế kí kết
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả :
không trích lập
-Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
-Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần,
vốn khác của chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu được ghi nhận theo thực tế được
giao và tự bổ sung từ kết quả kinh doanh từng năm
23
Báo cáo kiến tập
-Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản : Chênh lệch tỷ
giá đã thực hiện được phản ánh trực tiếp và kết quả sản xuất kinh doanh
được ghi nhận vào doanh thu của hoạt động tài chính
-Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối : đã phân phối hết
-Phương pháp ghi nhận doanh thu :
Doanh thu bán hàng : được xác định trên cơ sở của các khoản tiền đã
thu hoặc sẽ thu được ,các khoản nhận trước của khách hàng không được ghi

nhận là doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ : được xác định trên cơ sở hoàn thành toàn
bộ hoặc từng phần theo khốI lượng dịch vụ đã hoàn thành
Doanh thu hoạt động tài chính : được xác định trên cơ sở tiền lãi ngân
hàng và cổ tức được trả ,kết chuyển chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
Doanh thu hợp đồng xây dựng : không có
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính : Tổng lãi vay
ngân hàng thực tế phải trả không được bù trừ với doanh thu tài chính
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiên hành, chi phí thuế thu nhập hoãn lại : chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế
suất thuế thu nhập hiện hành
-Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái :
-Các nguyên tắc kế toán khác:
1.2.4.Chế độ chứng từ kế toán sử dụng :
24
Báo cáo kiến tập
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG ĐƠN VỊ


TT

TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

I/ Lao động tiền lương

1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL

3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL

IV/ Tiền tệ

10 Phiếu thu 01-TT
11 Phiếu chi 02-TT
12 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
13 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
14 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
15 Biên lai thu tiền 06-TT
16 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
17 Bảng kê chi tiền 09-TT

V/ Tài sản cố định

18 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
19 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
20 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
21 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
22 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
23 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
24 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

25 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản


26 Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKT-3LL
27 Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTGT-3LL

25

×