Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tình hình ứng dụng e-Marketing tại Việt Nam hiện nay và những đề xuất giải pháp mang tính ứng dụng C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 103 trang )

Đề tài
Tình hình ứng dụng e-Marketing tại
Việt Nam hiện nay và những đề xuất
giải pháp mang tính ứng dụng C


CHƢƠNG I – TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
II. Mục tiêu của đề tài
III. Phương pháp tiến hành
IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
CHƢƠNG II – NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
2. Quá trình hình thành và phát triển
3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing
4. Xu thế phát triển trên thế giới
II. Các giải pháp e-marketing cơ bản
1. Website
2. SEO, SEM
3. Email Marketing
4. Quảng cáo trực tuyến
5. M-marketing
6. Viral Marketing
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media)
III. Giới thiệu một số mô hình tiêu biểu
1 Cổng tìm kiếm Google
2 Yahoo
1



3 Facebook
4 Amazon
IV. Giới thiệu về kinh nghiệm e-marketing tại một số quốc gia tiêu biểu
1. Hoa Kỳ
2. Hàn Quốc
3. Canada
CHƢƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
E-MARKETING TẠI VIỆT NAM
I. Phân tích cơ sở pháp lý
1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin
2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo (Nghị định và dự thảo luật quảng cáo)
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy)
II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing
1. Thực trạng về nhận thức
2. Thực trạng cung cấp dịch vụ
3. Thực trạng ứng dụng dịch vụ
4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing
CHƢƠNG IV- GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp
1. Xây dựng và triển khai đồng bộ
1.1. Xác định mục tiêu
1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng
2


1.3. Lựa chọn công cụ
1.4. Thiết kế sản phẩm
1.5. Đào tạo nội bộ
1.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu
1.7. Chăm sóc khách hàng

2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động emarketing
2.1. Vấn đề pháp lý
2.2. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân
2.3. Khai thác thế mạnh cộng đồng
2.4. Nâng cao nhận thức xã hội
2.5. Phát triển đồng bộ các thành tố thương mại điện tử
II . Khuyến nghị
1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing
3. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng
Kết luận
PHỤ LỤC

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
Điện thoại phải mất 35 năm để tiếp cận với 25% dân số Mỹ, truyền hình mất 26 năm,
phát thanh mất 22 năm và điện thoại đi động mất 12 năm, cịn Internet thì sao? Chỉ
mất 7 năm, trên tồn cầu đã có khoảng 1,6 tỷ người truy cập vào mạng Internet, tốc độ
tăng trưởng là 362.3% từ năm 2000 đến 2009. Tại Việt Nam, số người sử dụng
Internet đã lên đến gần 25 triệu, chiếm hơn 1/4 dân số quốc gia năm 2009.1 Đó là
những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các
giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng
phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược
marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao
như mong đợi.
Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử
đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong

chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp
thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng
tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều
này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách
khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi
nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được
đánh giá khá tích cực. Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng
trưởng ngoạn mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi
chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là
1

Trích “Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới”, tác giả Kent Wertime, Ian Fenwick;
nhà xuất bản Tri Thức 2009, trang 9
4


một vấn đề khá mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, đặc biệt là trong thương mại điện tử.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) trong
thương mại điện tử” hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về
các công cụ tiếp thị điện tử, cũng như những kinh nghiệm trên thế giới về việc triển

khai, ứng dụng trong hoạt động kinh doanh nói chung và thương mại điện tử nói
chung.
II. Mục tiêu của đề tài
Cho đến nay, ở trong nước hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách cụ
thể về phương thức tiếp thị mới này. Vì vậy, trong khn khổ của đề tài, tác giả và
nhóm chuyên gia mong muốn sẽ chuyển tài được 3 mục tiêu chính, đó là:
- Nghiên cứu các khái niệm, hoạt động cơ bản của hoạt động e-marketing nói chung;
- Nghiên cứu, đánh giá mức độ ứng dụng của hoạt động e-marketing trong thương mại
điện tử trên thế giới;
- Nhìn nhận lại thực trạng ứng dụng e-marketing tại Việt Nam để có những đề xuất
mang tính ứng dụng cao.
III. Phƣơng pháp tiến hành
Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, phương pháp được tiến hành trong
suốt quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Thu thập tài liệu: tham khảo từ các nguồn có sẵn như Internet , các báo cáo, các giáo
trình nếu có;
- Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan;
tham vấn các đơn vị , đối tác nước ngoài;
- Khảo sát / Điều tra: đối tượng điều tra là doanh nghiệp, người tiêu dùng có ứng dụng
thương mại điện tử;
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao triiumfd tất cả
các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu emarketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay cịn gọi là tiếp thị trực tuyến.
Nghiên cứu về lĩnh vực e-marketing trong thương mại điện tử bao gồm các nội dung
chủ yếu như:
 Các khái niệm xoay quanh hoạt động e-marketing
5



 Các đặc điểm điển hình của hoạt động e-marketing
 Các hình thức cơ bản của hoạt động e-marketing
- Nghiên cứu ứng dụng e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới;
- Nghiên cứu thực tiễn triển khai e-marketing tại Việt Nam - Khảo sát một số mơ hình
e-marketing tiêu biểu;
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả của e-marketing trong lĩnh vực
thương mại điện tử.

6


CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về emarketing khơng phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác
nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được nghiên cứu và xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
(Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007)
Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh
hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ
kỹ thuật truyền thơng điện tử.
Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng
Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thơng qua nâng cao hiểu
biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua

mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, e-marketing là hoạt động tiếp thị, quảng bá
sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ điện thoại,
fax, Internet …
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu e-marketing ứng
dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai
đoạn:
- Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,
catalogue điện tử.
7


- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ,
dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán …
- Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối …
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh
để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất ơtơ, máy
tính …
3. Đặc trƣng cơ bản và thế mạnh của e-marketing
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh
chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so với
marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hồn
tồn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt

động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hồn tồn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ,
Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất
nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng
cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào mơi trường kinh
doanh tồn cầu. Khi đó, mơi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Chính điều này địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,
marketing rõ ràng và linh hoạt.
 Khơng giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hồn
tồn khơng có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi
nào; gửi email quảng cáo …
 Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi
thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực
tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin.
8


Khách hàng có thể cung cấp thơng tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu
cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
 Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù
hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các cơng ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp
thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người

tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
 Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi
tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa
hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một
phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây,
nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên
bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa
thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, mơi
giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp khơng có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thơng tin phản hồi thường kém
chính xác và khơng đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường thường khơng kịp thời. Ngồi ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ
lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi
email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
4. Xu thế phát triển của thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp thị mới
ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế. Và xu
hướng phát triển của thế giới sẽ được đánh dấu bởi một số đặc điểm sau:
 Ngân sách và trọng tâm tiếp thị tiếp tục chuyển dần sang hình thức trực tuyến
Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị trực tuyến tiếp tục tăng. Các kênh trực tuyến có chi
phí thấp và dễ đo lường hiệu quả hơn và dần thay thế phương thức truyền thống. Đa số
các nhà tiếp thị cho biết tổ chức của họ đang chuyển dần sang các hoạt động marketing
trực tuyến.
 Email marketing
9



Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức
phổ biến xuất hiện trong các chiến lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng
rãi và hộp thư của khách hàng bị đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ khơng
thể dùng chiến lược cũ là “vung tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích
hợp. Để làm được điều đó, các nhà tiếp thị khơng những phải nỗ lực tạo ra các chiến
dịch có tính thuyết phục mà còn phải tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý
vị trí thư đến, cách trình bày nội dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.
 Tìm kiếm tiếp tục là cơng cụ chủ yếu nhưng tính phức tạp gia tăng
Chưa có dấu hiệu nào cho thấy các khách hàng sẽ thôi không sử dụng cơng cụ tìm
kiếm như một cơng cụ chủ yếu để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, các nhà
tiếp thị bằng cơng cụ tìm kiếm đang bắt đầu chú ý đến một số cơng cụ tìm kiếm khác
khơng phải là Google. Không chỉ do sự tăng trưởng đầy triển vọng của Bing ở Mỹ mà
còn do thị trường toàn cầu bị phân chia mạnh mẽ bởi các đối thủ địa phương như trang
tìm kiếm Baidu của Trung Quốc và Yandex của Nga. Sự cộng tác giữa các đối thủ để
cải tiến các tiện ích, định vị vị trí khiến mức độ phức tạp của hoạt động tiếp thị bằng
cơng cụ tìm kiếm đang gia tăng.
 Mở rộng mục tiêu và cá biệt hóa trên website
Cá biệt hóa sẽ làm tăng tính phức tạp vì các nhà tiếp thị phải nhắm vào những người
truy cập vô danh dựa trên việc khảo sát URL, từ khóa tìm kiếm và định vị vị trí địa lý.
Các nhà tiếp thị đồng thời sẽ phải cung cấp thông tin về email, chào hàng và các thơng
điệp trên website để có thể tiếp cận khách hàng tốt hơn thông qua các thông điệp tiếp
thị.
 Phát triển và chấp nhận các kênh trực tuyến khác
Các nhà tiếp thị đang đối mặt với sự thay đổi chóng mặt của một loạt các kênh mới
như điện thoại di động (tin nhắn, website, các ứng dụng), rich media (video, podcast,
chơi game), truyền thông xã hội (tiểu blog, mạng xã hội) và rất nhiều thứ khác. Các
kênh này còn rất mới, chưa rõ mức độ thành công ra sao. Mặc dù có những thách thức
nhưng cơ hội đạt được hiệu quả và thu hút khách hàng là không thể phủ nhận và các
nhà tiếp thị tiếp tục trải nghiệm, thử nghiệm và chấp nhận các kênh tiếp thị mới nổi

này.
 Tiếp thị qua điện thoại di động tiếp tục tăng trưởng
Mối quan tâm về hình thức tiếp thị bằng điện thoại di động đã bùng nổ do sự thành
công vang dội của điện thoại iPhone và Android của Google. Khi điện thoại thông
minh được dùng ngày càng nhiều, tiếp thị bằng điện thoại di động sẽ vượt ra ngoài

10


việc nhắn tin, gửi mail, lướt web. Nhiều ứng dụng khác của điện thoại sẽ là nơi để tiến
hành tiếp thị.
 Sử dụng mạng xã hội
Các trang như Facebook và Twitter đã có tăng trưởng từ sự khởi đầu đầy khó khăn.
Hiện nay, khoảng một nửa các nhà tiếp thị (47%) đang sử dụng hình thức mạng xã hội
cho hoạt động tiếp thị. Số cịn lại đều có kế hoạch sử dụng hình thức này trong hoạt
động marketing của mình trong thời gian tới. Với chiến thuật tiếp thị qua mạng xã hội
để phát triển thương hiệu và củng cố thơng điệp của cơng ty.
 Phân tích việc truy cập website
Phân tích truy cập website sẽ tập trung vào tổng hợp dữ liệu khách hàng từ website, từ
cơng cụ tìm kiếm, điện thoại di động. Hầu hết các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế
hoạch sử dụng cơng cụ phân tích website trong hoạt động marketing .
 Khó khăn với công nghệ thông tin dẫn đến việc sử dụng các giải pháp
marketing theo nhu cầu
Đa phần các nhà tiếp thị đều phàn nàn về chất lượng dịch vụ hỗ trợ cơng nghệ thơng
tin cho hoạt động marketing. Vì vậy, để đưa ra lời cam kết về những kênh mới và phân
tích, thực hiện marketing tích hợp, các giải pháp tiếp thị sẽ được chấp nhận dựa trên
nhu cầu. Dịch vụ thuê phần mềm theo nhu cầu (SaaS) cho phép các nhà tiếp thị cá biệt
hóa chiến dịch mà khơng phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin.
 Giải pháp trọn gói rút ngắn khoảng cách giữa phân tích và hành động
Các nhà tiếp thị bị ngập chìm trong biển dữ liệu bởi vô số các kênh trực tuyến. Công

cụ phân tích website giúp các nhà tiếp thị đo lường hoạt động thông qua nhiều kênh
trực tuyến. Nhưng để chuyển đổi thành lời khun hữu ích thì vẫn cịn đầy thách thức.
Để xóa khoảng cách giữa phân tích và hành động, giải pháp tiếp thị trực tuyến trọn gói
cho phép các nhà tiếp thị đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sự quan tâm của khách
hàng đối với việc cá biệt hóa nội dung website và email, nơi phản ánh tất cả thông tin
thu được thông qua hoạt động phân tích website. Kết quả là sẽ có thêm nhiều chiến
dịch tiếp thị hấp dẫn và thành công nhiều hơn.
II. Các công cụ e-marketing cơ bản
1. Trang thông tin điện tử (Website)
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết
các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và
quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn
còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh
11


nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần
dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục
tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xun sẽ quyết định việc website đó
trơng như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên
website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thơng tin chính xác về các vấn đề mới, có
phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với
website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp
thơng tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hồn tất cơng việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động,
chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị
thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các cơng cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội,
website khác …
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục

website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được
một website hiệu quả.
 Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
nội dung dựa vào mơ hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề
để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự
ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.
 Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thơng
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang
khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn
đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website khơng được q phúc
tạp và khơng được q lớn.
 Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
Hộp II.1: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 1998

12


Hộp II.2: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 2009

Khi so sánh giao diện website của Amazon tại thời điểm năm 1998 và năm 2009,
chúng ta sẽ cảm nhận được sự khác biệt một cách rõ ràng. Giao diện năm 2009 được
13



bố trí một cách hợp lý hơn. Amazon đã sử dụng nhiều hình ảnh hơn nên giao diện nhìn
bắt mắt hơn. Ngồi ra, website Amazon năm 2009 có tính tương tác cao hơn. Được thể
hiện rõ nét ở chỗ danh mục hàng hóa được phân loại, bố trị lại một cách hợp lý; thêm
mục “Creat your own review” để khách hạng nhận xét về sản phẩm; phần tìm kiếm
được đặt ở vị trí thích hợp hơn.
2. SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thơng qua
các cơng cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách
đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của
các cơng cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình
thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm sốt, minh bạch, dễ
dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo Click
và Search Engine Optimization – tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần cơng cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.

14


H1:Pay Per Click – Trả tiền theo Click

SEO – tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm
SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm).

SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của cơng cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp khơng cần trả phí nếu xuất hiện
trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: onpage
optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ,
kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình phổ
biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu
chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa
nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.

15


H2:Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm
Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là:
sử dụng cơng cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ
URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng cơng cụ tìm kiếm để tìm kiếm thơng tin về các vấn đề
khác nhau. Như vậy, quảng cáo thơng qua cơng cụ tìm kiếm là một hình thức có thể
đem lại hiệu quả cao.
Cơng cụ tìm kiếm sử dụng các thuật tốn phức tạp để tìm ra những kết quả có liên
quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng cơng cụ tìm kiếm một cách hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:
 Quản lý thứ hạng trên các trang cơng cụ tìm kiếm
Khi doanh nghiệp đạt được một thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp
phải tập trung vào cơng tác duy trì thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên
cơng cụ tìm kiếm ln thay đổi do cơng cụ tìm kiếm ln thay đổi cơng thức xếp hạng,
hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp bạn, hay đơn giản
nội dung và liên kết của bạn không được cập nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm
kiếm đang địi hỏi tốc độ với thời gian thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải

chú ý duy trì xếp hạng.
 Kiểm tra thứ hạng
16


Đối với hầu hết các website nhỏ, báo cáo quý về xếp hạng của cơng tụ tìm kiếm, mức
độ phổ biến liên kết và yêu cầu liên kết là rất quan trọng. Nếu bạn đọc các chỉ số cập
nhật về tình trạng xếp hạng của Google, hoặc chạy một chương trình SEO quan trọng
cho tìm kiếm tự nhiên, bạn có thể sẽ muốn xem báo cáo thường xuyên.
Hộp: Các bƣớc để kiểm tra thứ hạng
Bƣớc 1: Kiểm tra thứ hạng. Để kiểm tra thứ hạng trên Google bạn có thể sử dụng
đường
link
thống

tìm
kiếm:
www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=35256&query=c
rawl1%20statistics&topic=&type hoặc mua phần mềm Web Position

hoặc
Search
Engine
Tracker
www.netmechanic.com/products/tracker.shtm để kiểm tra thứ hạng một cách tự
động với đa dạng từ khóa và cơng cụ tìm kiếm.
Bƣớc 2: Lập báo cáo về mức độ phổ biến của link để đảm bảo rằng các link liên kết
bên trong là bền vững.
Bƣớc 3: Xem xét lại bảng kết quả về yêu cầu liên kết và thư mục/cơng cụ tìm kiếm.


 Theo dõi lượng truy cập
Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi những con số thống
kê về lượng người truy cập này chính là những con số biết nói. Dựa vào báo cáo thống
kê phân tích lượng người truy cập vào trang web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết
định chính xác hơn khi tiến hành các hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh
đúng hướng và kịp thời đối với cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo
dõi lượng người truy cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến
dịch quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.
 Nghiên cứu từ khóa
Để lựa chọn được một từ khóa thích hợp cho website là cả một nghệ thuật.
Tìm kiếm từ: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược các trang web của
đối thủ cạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí đầu tiên đối với một cụm từ
tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại tồn bộ trang web và lập một danh sách các từ khóa đã sử
dụng. Động não tìm kiếm những cụm từ khác xuất hiện trong văn bản của bạn. Sau đó
sử dụng danh sách này làm dữ liệu cho một vài cơng cụ tạo từ khóa để tìm ra những
cụm từ phù hợp và những đề xuất thay thế.
Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các cơng cụ tạo từ khóa có thể giúp bạn phát hiện ra
các từ khóa hiệu quả cho trang web của bạn. Các công cụ tạo từ khóa như Google
17


Adwords Keyword, Keyword Discovery, Wordtracker…cho phép bạn nghiên cứu,
phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng.
Ví dụ: với cơng cụ Google Adwords Keyword, bạn chỉ việc nhập từ khóa của bạn vào
và nhấp "Get keyword ideas", sau đó bạn có thể xem xét các thơng tin về từ khóa đã
nhập cũng như các từ khóa liên quan, rồi lựa chọn từ khóa cho website của bạn.

 Phân tích cạnh tranh
Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ việc cạnh tranh
chỉ phụ thuộc vào website của bạn và website của đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh

tranh ở đây chính là việc bạn cùng với thuật tốn của cơng cụ tìm kiếm.
Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title,
description, hiểu chỉnh serve, tốc độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn. Sự
18


hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật tốn là một việc khơng hề
đơn giản, bạn phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức.
 Đăng ký lại website với cơng cụ tìm kiếm
Để các cơng cụ tìm kiếm biết đến sự tồn tại của trang web của bạn thì bạn cần phải
đăng ký trang web vào các cơng cụ tìm kiếm đó. Cơng việc này thực chất rất đơn giản,
bạn chỉ cần truy cập vào 3 đường dẫn sau rồi làm theo hướng dẫn.
Nếu mọi việc diễn ra bình thường thì khơng có một lý do nào khiến bạn phải đăng ký
lại trang web với cơng cụ tìm kiếm. Nhưng trong trường hợp, thứ hạng của trang web
trên cơng cụ tìm kiếm giảm mà khơng biết lý do thì bạn nên theo dõi một vài ngày để
chắc chắn về tình trạng này. Rồi sau đó bạn cần phải tiến hành đăng ký lại với các
cơng cụ tìm kiếm.
3. Email marketing
Theo một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% người được hỏi vào mạng để gửi
email. Quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thơng
dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, cơng ty phải có được danh sách địa
chỉ thư điện tử của các khách hàng mà cơng ty muốn gửi thơng điệp của mình. Cơng ty
có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự
làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các
khách hàng, cơng ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản
phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay khơng đối với các
email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của
người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing

hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận
khơng có u cầu về thơng tin của cơng ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu
dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua
điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và
có những nhận xét khơng tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là khơng
có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó.
Một nhà tiếp thị khơn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một
mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của
khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để
19


khơng gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác
đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận thư, cũng như sẽ
không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam
vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của cơng ty. Vì vậy, nếu một cơng ty
thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao
giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh
doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì:
- Cơng ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm của cơng
ty và họ sẽ cảm ơn cơng ty vì điều này.
- Cơng ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi thư chào hàng được gửi đi.
- Cơng ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng

thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau
các khoảng thời gian khac nhau, hồn tồn tự động.
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người
nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là
sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu
được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách
và không nhận email.
Hộp: Một số lƣu ý trong quảng cáo bằng thƣ điện tử
Để đảm bảo tính hiệu quả của chiến dịch quảng cáo bằng email, bạn cần thực hiện
một số biện pháp như sau:
Có chủ đề hấp dẫn: Mọi người thường nhận được rất nhiều email, đặc biệt là những
người trên danh sách email trực tiếp. Khi họ nhìn vào hộp thư email của mình để
xem chủ đề của tất cả các email, nếu thấy chủ đề hay họ sẽ mở email.
Thông tin ngắn gọn đi vào chủ điểm, sự quan tâm của người xem chính là hàng hố
có giá trị trên mạng. Tránh gửi các phần kèm theo vì mọi người thường khơng
muốn nhận các phần này trừ phi có yêu cầu.
Cung cấp một thứ gì đó có giá trị trong mỗi lần gửi thư như: giảm giá, tin tức quan
trọng hoặc một thứ gì khác. Mấu chốt là phải tạo được lý do để mọi người muốn đọc
20


lá thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về công ty. Kiểm tra nhiều kiểu khuyến mại xem
cái nào có hiệu quả nhất.
Đƣa ra các đề nghị: Người tiêu dùng cần được cung cấp một lý do thúc đẩy họ đáp
lại và công ty cần đảm bảo việc liên lạc là thuận lợi nhất bằng cách cung cấp các lựa
chọn phương tiện liên lạc cho người sử dụng: địa chỉ email, URL, số điện thoại hoặc
số fax.
Tạo ra các đƣờng link kết nối trong các bức thƣ: Ngày nay, phương pháp tiếp thị
bằng email hiệu quả nhất gồm các liên kết nóng hoặc các siêu liên kết trong thơng
điệp bằng email nhằm đưa khách hàng tới thẳng địa chỉ của nhà quảng cáo. Bằng

những đường link này, người nhận có thể tìm kiếm được nhiều thơng tin hơn về
cơng ty qua các cuốn e-book hay các website được link tới. Những liên kết này
không nên đưa khách hàng tới trang chủ mà nên đưa họ tới thẳng các trang đã
được thiết kế dành cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên tạo ra một cuốn sách
điện tử giới thiệu thật đầy đủ và chi tiết về công ty. Những cuốn sách điện tử sẽ là
những công cụ rất hiệu quả để quảng cáo cho sản phẩm và công ty mà không tốn
nhiều thời gian và tiền bạc.
Cá nhân hóa các thơng điệp và đƣa ra các thơng tin chọn lọc: Hãy thêm tên
người xem vào dòng tiêu đề, vì nó nhanh chóng gây ra sự chú ý của người xem và
khơi dậy trí tị mị của họ. Nó cũng tạo ra cảm giác đây là bức thư công ty viết để
dành riêng cho họ, hay đây chính là các thơng tin mà họ đã u cầu. Nếu có thể,
công ty nên gửi cho mỗi loại khách hàng một thông điệp khác nhau. Chẳng hạn tất
cả các khách hàng mới có thể nhận một chào hàng riêng, những khách hàng thường
xuyên sẽ nhận được một chào hàng khác và những khách hàng trước đây sẽ có một
loại chào hàng thứ ba.
4. Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn,
điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn
đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner,
bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là
phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và
điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí
như thế hồn tồn khơng dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ
hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có
thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hồn toàn phụ thuộc vào sự
cân nhắc và lựa chọn của bạn.
21



Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner
dạng rich media.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt
trái của nó là những thay đổi mới về cơng nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
- Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.
Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến,
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì
có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thơng tin hơn
quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng khơng tốn kém
và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
- Banner kiểu tƣơng tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo
chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng
nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu
xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
- Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thơng cao, gây ảnh hưởng với khách hàng
nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.
Hộp II.3: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.Net


22


Xuất hiện trên môi trường Internet vào những ngày đầu tháng 2/2001, và đến nay,
Vnexpress đã tạo dựng được vị thế và có được lượng độc giả lớn nhất trong các trang
thông tin điện tử của Việt Nam.
Theo Google Analytics, Vnexpress hiện có gần 12,7 triệu độc giả thường xuyên, với
hơn 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Trong đó, độc giả trong nước chiếm 83%, khoảng
7% ở Mỹ, số còn lại từ các nước khác trên khắp châu lục.
Tháng 6/2002, mỗi ngày trung bình có 800.000 độc giả.
Tháng 6/2003, bước vào Top 2.000 trên hệ thống xếp hạng Alexa.
Tháng 6/2004, bước vào Top 1.000 trên Alexa
Tháng 7/2005, đứng trong Top 500 với số lượng độc giả hơn 1 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2006, lọt vào Top 300 với số lượng độc giả 1,5 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2007, VnExpress lọt vào Top 100 trong bảng xếp hạng các trang web có
nhiều người đọc nhất thế giới của Alexa.
Tháng 4/2007 được Bộ Ngoại Giao tặng bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong
việc phục vụ Hội nghị cao cấp APEC 14, năm 2006”.
Tháng 12/2008, VnExpress lập kỷ lục đạt gần 20.350.000 lượt truy cập theo thống kê
trên Google.
Trong 2 năm liên tiếp (2008-2009), VnExpress đã được độc giả tạp chí Thế giới vi tính
Việt Nam (PC Word VN) – tạp chí cơng nghệ hàng đầu Việt Nam đánh giá là “Trang
tin tức trực tuyến uy tín nhất” của năm với số phiếu lên đến 48%.
23


Hộp II.4: Bảng giá quảng cáo Banner trên VnExpress
Nguồn thu chính của VnExpress là từ hoạt động quảng cáo, trong đó quảng cáo
Banner chủ yếu. Các nhà marketer hầu hết đều thích đặt Banner trên VnExpress bởi
khả năng nhắm trọn đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, mức giá đặt Banner trên

VnExpress là khá cao khiến các nhà marketer phải cân nhắc kỹ lượng. Ví dụ như,
muốn đặt một Half Banner trên trang chủ của VnExpress, với kích thước 394x90
pixels với cơ chế là cố định và chia sẻ 3 thì doanh nghiệp phải trả 180,000,000
đồng/tháng.

b. Quảng cáo Interstitial
Quảng cáo Interstitial hay còn gọi là quảng cáo “pop–up” là các quảng cáo xuất
hiện trên màn hình và làm gián đoạn cơng việc của người sử dụng. Phiên bản quảng
cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một
đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn
thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo.
Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng loại hình quảng cáo này vì chắc chắn nó sẽ
được người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này khiến một số khách
hàng tỏ ra khơng hài lịng, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó
Nguồn: www.redsailvietnam.com
lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
Hộp II.5: Hình ảnh về quảng cáo Interstitial

24


×