Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài tiểu luận môn: Đầu tư quốc tế Đề tài: Chiến lược đầu tư quốc tế của cácTập đoàn xuyên quốc gia; TẬP ĐOÀN COCA-COLA. Giảng viên: TS Cao Thị Hồng Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 36 trang )

Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

Bài tiểu luận môn Đầu tư quốc tế
Đề tài:

Chiến lược đầu tư quốc tế của các Tập
đoàn xuyên quốc gia;
TẬP ĐOÀN

Giảng viên: TS Cao Thị Hồng Vinh
Lớp: QLKT K2A

1


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Nội dung các Nhóm 2 thực hiện:
Stt

Họ và Tên

Phân nhóm


Nội dung thực hiện

1

Lê Ngọc Minh

Trưởng nhóm

Chiến lược hội nhập phức hợp

2

Lê Minh Ngọc

Thành
viên/Thư ký

Lịch sử hình thành và phát triển

3

Vũ Đình Long

Nhóm phó

Thất bại của CocaCola

4

Dương Kiều Mai


Thành viên
/Thuyết trình

Kết quả kinh doanh đạt được

5

Đinh Đức Mạnh

Thành viên
/Slide

Các giải pháp

6

Nguyễn Thị
Thanh Mai

Thành viên
/Thuyết trình

Thành cơng của CocaCola

2


Môn Đầu tư Quốc tế


GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐỒN ....................................................... 5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 5
1.2. Hoạt động kinh doanh ................................................................................................... 5
1.2.1. Sản xuất đồ uống....................................................................................................... 5
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh mới .......................................................................................... 6

2. CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP PHỨC HỢP CỦA TẬP ĐOÀN COCACOLA 6
2.1. Chiến lược hội nhập phức hợp ...................................................................................... 6
2.1.1. Chiến lược Marketing ............................................................................................... 6
2.1.2. Chiến lược quảng bá sản phẩm ............................................................................... 10
2.1.3. Chiến lược PR ......................................................................................................... 11
2.1.4. Chiến lược thiết kế .................................................................................................. 12
2.1.5. Chiến lược đào tạo .................................................................................................. 13
2.1.6. Chiến lược sản xuất................................................................................................. 16
2.2. Kết quả kinh doanh đạt được ...................................................................................... 18
2.2.1. Doanh thu, lợi nhuận............................................................................................... 18
2.2.2. Các đóng góp ở Việt Nam....................................................................................... 22

3. COCACOLA - NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI ...................... 24
3.1. Thành công của CocaCola .......................................................................................... 24
3.1.1. Công thức pha chế độc nhất vô nhị, không ai có thể bắt chước ............................. 24
3.1.2. Phơng chữ trên logo không thay đổi ....................................................................... 25
3.1.3. Mẫu chai 100 tuổi ................................................................................................... 26
3.1.4. Buộc nhà bán lẻ phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng ..................................... 27
3.1.5. Giữ mức 5 cent/1 chai trong suốt 70 năm ............................................................... 27
3.1.6. Đầu tư cho quảng cáo ............................................................................................. 28

3.1.7. Chấp nhận mơ hình nhượng quyền ......................................................................... 29
3.1.8. Cắt giảm chi phí ...................................................................................................... 30
3.1.9. Bảo tồn Nguồn năng lượng và ngăn chặn sự thay đổi khí hậu ............................... 30
3.1.10. Phục vụ khách hàng tốt ......................................................................................... 30
3.1.11. Chính sách giá ....................................................................................................... 30
3.2. Thất bại của CocaCola ................................................................................................ 30
3.2.1. Thảm họa Coke bắt đầu từ đâu? ............................................................................. 30
3.2.2. New Coke - kẻ phá hoại lịch sử .............................................................................. 31
3.2.3. Tại Việt Nam........................................................................................................... 32

4. CÁC GIẢI PHÁP......................................................................................... 33
4.1. Tập trung vào phát triển lợi nhuận và thúc đẩy tăng trưởng doanh thu ...................... 33
4.2. Đầu tư vào thương hiệu và hoạt động kinh doanh ...................................................... 33
4.3. Nâng cao hiệu suất ...................................................................................................... 34
4.4. Đơn giản hóa quy trình Tập đồn ............................................................................... 34
4.5. Tập trung một lần nữa vào mơ hình kinh doanh cốt lõi .............................................. 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36

3


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, giao thương quốc tế đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh
tế thế giới. Từ đó, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia xuất, nhập khẩu
hàng hóa. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự ra đời của các tập đồn đa quốc gia là tất

yếu. Nó đã phần nào tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho quốc gia đó, tiến lên một nền
sản xuất cao hơn, đưa quốc gia đó đi lên với vị thế là một trong những quốc gia có nền
kinh tế phát triển hàng đầu.
Tập đồn CocaCola là một trong số đó. Ra đời cách đây hơn 1 thế kỷ, CocaCola
đã và đang từng bước khẳng định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm
vi hoạt động trên toàn thế giới. Từ những cơ hội, tập đoàn này đã thực sự khẳng định
được chính mình trong nền kinh tế có mặt ở hơn 200 quốc gia với hơn 3.300 sản
phẩm, chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm đồ uống trên toàn thế giới. Cạnh tranh với đối
thủ “không đợi trời chung” là Pepsi.
Nguồn: />Tuy nhiên, trong q trình đầu tư các Tập đồn đa quốc gia cũng khơng tránh
khỏi những sai sót, thậm chí phá sản. Tập đồn CocaCola cũng khơng ngoại lệ, cịn
vướng phải mơt số thiếu sót trong q trình đầu tư. Đó cũng chính là bài học kinh
nghiệm cho sự phát triển cường thịnh sau này.
Để đạt được thành công như thế, các Tập đoàn CocaCola đã liên tục đổi mới
chiến lược đầu tư phù hợp với từng quốc gia, từng thị trường... Vậy, chiến lược đầu tư
của CocaCola được hãng này áp dụng ra sao? Như thế nào?
Bằng những kiến thức được cung cấp trong q trình học, nhóm thuyết trình
đứng trên quan điểm của mình để tìm hiểu, phân tích những chiến lược đầu tư của
CocaCola, nhằm tìm ra được câu trả lời tốt nhất cho các ý trên.

4


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐỒN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1886, John Pemberton khi nghiên cứu một loại thuốc bình dân để chữa

chứng mệt mỏi và đau đầu đã dùng nước đường, rồi thêm vào đó hạt coca cùng một
hỗn hợp gồm bảy loại “hương tự nhiên” khác nữa và cho ra đời siro CocaCola.
Năm 1888, nhà doanh nghiệp Asa G. Candler mua lại cổ phần của CocaCola.
Năm 1893, Tập đồn đăng kí tên nhãn hiệu là “CocaCola” với văn phòng U.S
Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó.
Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại các
bang như Dallas, Texas, Chicago, Illinois và Los Angeles, California.
Từ năm 1899 đến năm 1909, đã có 379 nhà máy CocaCola ra đời. Tất cả các nhà
máy đều được hưởng thương hiệu của CocaCola, theo công thức của CocaCola.
Năm 1915, CocaCola sử dụng loại chai "độc nhất" do Tập đồn Root Glass của
Ấn Độ cho sản phẩm của mình.
Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ ngân
hàng Atlanta, đã mua lại Tập đoàn CocaCola từ các cổ đông của Candler. Bốn năm
sau, Robert W.woodruff, con trai của Ernest trở thành chủ tịch tập đồn và dẫn dắt Tập
đồn đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỉ sau đó.
Vào năm 1935, CocaCola đã được chứng nhận kosher (tức là một thực phẩm phù
hợp các yêu cầu về chế độ ăn uống của Đạo luật Do Thái) bởi Atlanta Rabbi Tobias
Geffen.
Năm 1979, CocaCola xuất hiện trở lại tại Trung Quốc
Năm 1985, CocaCola xuất hiện trong nhiệm vụ phóng tàu con thoi The
Challenger.
Năm 1986, CocaCola tổ chức kỷ niệm 100 năm thành lập
Năm 1966, CocaCola tài trợ chính thức cho thế vận hội mùa hè ở Altanta
1.2. Hoạt động kinh doanh
1.2.1. Sản xuất đồ uống
CocaCola nổi tiếng là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu thế giới
Vào ngày 23 tháng 4 năm 1985, CocaCola đã công khai việc thay đổi công thức
đồ uống với sản phẩm mới có tên "New Coke". Ngày 10 tháng 7 năm 1985, Tập đoàn
CocaCola đã một lần nữa thay đổi trở lại công thức truyền thống với sản phẩm
CocaCola Classic, sử dụng đường HFCS thay vì đường mía làm chất tạo ngọt chính.

Ngày nay, tập đồn CocaCola đã thành cơng trong công cuộc mở rộng thị trường
với nhiều loại nước uống khác nhau ban đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây,
nước tăng lực cho thể thao, nước suối, trà và một số loại khác.
5


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

CocaCola chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống trên toàn thế giới. Trong
33 nhãn hiệu nước giải khát không cồn nổi tiếng trên thế giới, CocaCola sở hữu tới 15
nhãn hiệu. Mỗi ngày CocaCola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn
10.000 người dùng sản phẩm của CocaCola. Trung bình một người Mỹ uống sản phẩm
của Tập đoàn CocaCola 4 ngày 1 lần. CocaCola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục
trên thế giới và được biết đến rộng rãi bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, CocaCola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD
và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít
nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu các nhà phân phối sản phẩm
của CocaCola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động, nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho
cộng đồng 31.5 triệu USD.
Tính đến nay, CocaCola đã cho ra mắt hơn 300 nhãn hiệu nước giải khát khác
nhau như Sprite, TAB, Fresca, Diet Coke, Surge, PowerAde, Mr. Pibb, nước lọc đóng
chai Barq's, Dasani hay dịng nước quả ép Minute Maid.
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh mới
Tháng 1/2004, CocaCola ra mắt trang âm nhạc myCoke tại Anh. Khách hàng có
thể download 250.000 bài hát của 8.500 ca sĩ với giá 0,99 bảng Anh mỗi bài. Đây là
sản phẩm hợp tác giữa Coke và On Demand Distribution (OD2), nhà cung cấp nhạc
DRM có trụ sở tại Anh, dành cho các khách hàng trên 18 tuổi, và thanh toán bằng thẻ
tín dụng. Số tiền thu được sẽ chia cho Coke và OD2 theo một cơ chế chưa được tiết lộ.

2. CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP PHỨC HỢP CỦA TẬP ĐOÀN COCACOLA
2.1. Chiến lược hội nhập phức hợp
2.1.1. Chiến lược Marketing
Trong những năm gần đây, rõ ràng là với một số Tập đồn, sản xuất quốc tế có
thể xảy ra tại bất cứ điểm nào của chuỗi giá trị. Chiến lược hội nhập phức hợp dựa trên
cơ sở khả năng của Tập đoàn trong việc chuyển dịch sản xuất và cung cấp tới những
địa điểm sinh lời nhất. Với hội nhập phức hợp, bất cứ Tập đồn con nào cũng có thể
thực hiện, tự mình hoặc với các Tập đồn con khác của cùng Tập đoàn mẹ, các chức
năng của toàn bộ Tập đồn. Các hoạt động được đánh giá bởi đóng góp vào tồn bộ
chuỗi giá trị. Hội nhập phức hợp đòi hỏi sẵn sàng để đặt các hoạt động chức năngkhơng chỉ sản xuất mà cả R&D, tài chính, kế tốn… tại bất cứ nơi nào có thể thực hiện
chúng tốt nhất nhằm hoàn thành chiến lược chung của Tập đồn. Trong hội nhập phức
hợp, có sự hội nhập chức năng đáng kể giữa các quá trình khác nhau và các địa điểm
khác nhau, mặc dù không phải tất cả các nhân tố của chuỗi giá trị đều được hội nhập ở
mức độ như nhau. Ở đây, chúng ta chỉ phân tích một số chiến lược mang tính then
chốt, chủ đạo của Tập đồn CocaCola. Trong đó phải nói đến, Chiến lược 4P trong
marketing:
Bao gồm:
- Sản phẩm (Product)
- Giá cả (Price)
6


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

- Phân phối (Place)
- Truyền thông (Promotion)
 Product – Chiến lược sản phẩm của CocaCola
CocaCola là thương hiệu số một trong thị trường nước giải khát, nước trái cây và

nước uống đóng chai. Từ sản phẩm chủ lực là nước uống có ga, giờ đây CocaCola đã
đa dạng hóa sản phẩm với nhiều mẫu mã, màu sắc và hương vị như Fanta, Maaza,
Limca, sprite, Thums Up, Minute Maid, Nimbu Fresh hay Nested Iced Tea. Đây đều là
những nhãn hiệu đồ uống của CocaCola tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
khắp thế giới. Tập đồn đã khơng ngừng nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm
mới như nước uống đóng chai, đồng thời bổ sung nhiều hương vị mới cho các sản
phẩm truyền thống đáp ứng thị hiếu và khẩu vị của khách hàng, bao gồm cả người Việt
Nam như Fanta Chanh, Fanta Dâu.
Mẫu mã của CocaCola không ngừng cải tiến giúp cho khách hàng cảm giác mới
lại, bắt mắt, và thuận tiện hơn khi sử dụng. Trong mỗi dịp Tết, CocaCola sử dụng hình
tượng “chim én” báo hiệu mùa xuân về tạo ấn tượng tốt cho người tiêu dùng, giúp cho
sản phẩm tăng thêm giá trị, rất phù hợp để biếu tặng và làm quà Tết.
Nhìn chung trong chiến lược sản phẩm, CocaCola đã mở rộng danh mục sản
phẩm hiện tại bằng cách tăng độ sâu của một dòng sản phẩm và tăng số lượng các dòng
sản phẩm, định vị sản phẩm phù hợp với từng thị trường đặc biệt là thị trường Châu Á
và Việt Nam đồng thời Coca biết cách khai thác thương hiệu để có thể cạnh tranh trên
thị trường nước giải khát.
 Price – Chiến lược giá của CocaCola
Giá cả rất quan trọng vì nó sẽ quyết định lợi nhuận và sau đó là sự sống cịn của
Tập đồn. Điều chỉnh giá có tác động đến các chiến lược marketing, và tùy thuộc vào
độ co giãn giá của sản phẩm, thường nó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu cũng như doanh số.
Nhờ vào sự đa dạng của của sản phẩm, giá bán của CocaCola được điều chỉnh
phù hợp theo từng phân khúc thị trường và địa lý. Mỗi nhãn hàng của CocaCola đều có
một chiến lược giá khác nhau. Chiến lược marketing của CocaCola dựa trên việc định
dạng đối thủ cạnh tranh của CocaCola, trong đó Pepsi chính là đối thủ trực tiếp lớn
nhất.
-

Các chiến lược giá trong marketing của CocaCola:


CocaCola đã theo đuổi chiến lược định giá 3P và 3A nhằm giành lợi thế và phục
vụ khách hàng mục tiêu của CocaCola và người tiêu dùng tốt nhất.
Chiến lược 3P:
-

Price to value (từ giá cả đến giá trị): người tiêu dùng không chỉ có khả năng
mua được CocaCola mà cịn có được những lợi ích từ sản phẩm.

-

Pervasiveness (lan tỏa): người tiêu dùng có thể mua CocaCola ở khắp mọi nơi

7


Môn Đầu tư Quốc tế

-

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Preference (sự ưa thích/ưu tiên): làm cho người tiêu dùng khơng chỉ u thích
sản phẩm mà cịn đảm bảo rằng CocaCola là sự lựa chọn hàng đầu khi họ tìm
đến nước giải khát

Chiến lược 3A:
-

Affordability (khả năng chi trả): giá bán CocaCola đảm bảo phù hợp với mọi
đối tượng, ai cũng có thể mua được


-

Availability (tính sẵn có): người tiêu dùng phải mua được CocaCola bất cứ khi
nào và ở đâu

-

Acceptability (sự chấp nhận): CocaCola làm cho khách hàng yêu thích và
chấp nhận sản phẩm, cảm thấy vui vẻ khi sử dụng sản phẩm.

Bên cạnh việc định giá tương đối thấp để thâm nhập thị trường, CocaCola còn
định giá chiết khấu, điều chỉnh giá để thưởng cho những khách hàng thanh toán trước
thời hạn và mua sản phẩm với số lượng lớn. Ngồi ra, CocaCola cịn sử dụng chiến
lược phân biệt giá theo từng loại sản phẩm.

Chiến dịch marketing của CocaCola với chiến lược điều chỉnh giá của CocaCola để
thâm nhập thị trường
Nguồn: />Place – Chiến lược phân phối:
CocaCola là thương hiệu được u thích nhất và hầu như có sẵn ở khắp nơi trên
thế giới. Các hệ thống phân phối của CocaCola đều theo mơ hình phân phối hàng tiêu
dùng nhanh (FMCG). Mạng lưới phân phối đầy hiệu quả của CocaCola đã gần như
xóa sổ những điểm bán nhỏ và trung bình của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

8


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh


Chiến lược marketing của CocaCola với mạng lưới phân phối rộng rãi (Ảnh:
Pinterest)
Tại Việt Nam, các sản phẩm nước giải khát CocaCola được sản xuất tại 3 nhà
máy đóng chai tại TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng. Đồng thời, mạng lưới phân phối của
CocaCola rộng khắp cả nước, từ các thành phố lớn tới vùng nông thôn, từ tổng đại lý
tới các cửa hàng nhỏ lẻ, có mặt trên khắp các địa điểm bán lẻ trên toàn quốc, các quán
cafe, nước giải khát hay nhà hàng, quán ăn,…CocaCola thu hút các điểm phân phối
nhỏ bằng nhiều cách như hỗ trợ tài chính, trang trí cửa hàng, tặng ơ, balo, mở chai….
Promtion – Chiến lược truyền thông:
Truyền thông là chiến lược đặc biệt nhất trong chiến lược marketing của
CocaCola. Bạn có thể dễ dàng bắt gặp một quảng cáo của CocaCola cho từng cá nhân
trong những dịp đặc biệt hoặc khi CocaCola muốn truyền tải thơng điệp tốt đẹp đến
tồn xã hội. Ví dụ như chiến dịch “Support my school” của CocaCola hợp tác cùng
NDTV – một kênh truyền hình lớn ở Ấn Độ, với nhiều đại sứ thương hiệu nổi tiếng của
Ấn Độ như Shahrukh khan, Hrithik Roshan, diễn viên miền Nam Ấn Độ Vijay, Trisha,
Ghambir, Aamir khan,… Nhờ có chiến dịch, các sản phẩm của CocaCola đã được
giảm giá nhiều hơn mức bình thường ở quốc gia này cùng một số đặc quyền khác về
phân phối và quảng cáo.

9


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Chiến lược marketing của CocaCola thông qua tiếp thị, quảng cáo (Ảnh: CocaCola)
CocaCola là một trong số ít các Tập đồn dành một số tiền tương đương chi phí
sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới thành lập. Tập đoàn CocaCola

Việt Nam đã từng khởi động chương trình khuyến mãi trên tồn quốc dành cho giới trẻ
năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời” nhằm thu hút khách hàng mục tiêu là giới
trẻ. Điểm khác biệt của chương trình này với các chương trình khuyến mãi thông
thường là tinh thần chủ đạo “Chung hưởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một
cá nhân. Chiến dịch “Happiness Factory: Truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu
dùng”, dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành
phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Với chiến lược marketing phù hợp, CocaCola đã có chỗ đứng vững chắc trong
lịng người tiêu dùng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Chiến lược marketing
của CocaCola cũng chính là bài học về cách làm thương hiệu thành công đáng để các
nhãn hàng học hỏi.
2.1.2. Chiến lược quảng bá sản phẩm
Ưu tiên hàng đầu là chiến lược marketing và mẫu mã sản phẩm.
Asa Candler, người đầu tiên xây dựng nên thương hiệu CocaCola trên 70 tỷ USD
đó và cũng là ơng chủ đầu tiên của tập đồn CocaCola khơng tiếc tiền cho quảng cáo
để xây dựng thương hiệu. Ngay từ năm 1895, nước giải khát CocaCola đã có mặt ở tất
cả các bang của Mỹ. Asa Candler đã thực hiện một chiến dịch giới thiệu sản phẩm lớn
chưa từng có vào thời điểm bấy giờ. Đồng thời trên các phương tiện đại chúng và các
biển quảng cáo, CocaCola xuất hiện với tần suất nhiều chưa từng có.
10


Mơn Đầu tư Quốc tế

Để bảo vệ
một bao bì đặc
Griggs Candler
CocaCola. Mẫu
đến ngày nay.


GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

và xây dựng thương hiệu, Asa Candler đã nghĩ ngay đến việc phải có
thù cho sản phẩm. Năm 1916, chỉ một năm trước khi qua đời, Asa
đã đưa ra loại chai hình lọ hoa Tiffany khơng lẫn đi đâu được của
bao bì này được đăng ký bảo hộ độc quyền và còn được sử dụng cho

CocaCola luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng. Tại
những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, CocaCola bao giờ cũng được bày bán ngang
tầm mắt, ngay trước những hành lang, hoặc những nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên
này, CocaCola phải trả những khoản tiền không nhỏ chút nào.
Một yếu tố khác dẫn đến thành công của CocaCola là hình thức trình bày sản
phẩm. CocaCola được đựng trong lon nhơm hoặc trong chai thuỷ tinh, bên ngồi dán
nhãn hiệu màu đỏ tươi với hai chữ CocaCola viết hoa theo chiều nghiêng 45 độ. Với
màu đỏ tươi và với những đường cong trắng tuyệt diệu, CocaCola đã thành công trong
việc hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng.
CocaCola không hề tiếc các khoản tiền trị giá hàng triệu USD cho các hợp đồng
quảng cáo lớn. Nhiều khách hàng rất ấn tượng với các quảng cáo của CocaCola, từ đó
ấn tượng luôn cả với đồ uống của hãng.
Ngay từ khi ra đời, con đường phát triển sản phẩm chủ yếu của CocaCola là tiếp
thị và quảng bá sản phâm. Nhờ cách làm này mà CocaCola đã trở thành một trong
những thương hiệu có giá trị nhất thế giới.
2.1.3. Chiến lược PR
Nhấn mạnh quản lý danh tiếng
CocaCola về cộng đồng: Tập đồn CocaCola đóng vai trị hàng đầu trong các
chương trình giáo dục và cộng đồng với rất nhiều hoạt động phong phú nhằm góp
phần nâng cao và cải thiện cuộc sống cho đồng bào ở các vùng nông thôn và thành
thị trên tồn quốc.




Trung tâm học tập CocaCola: chương trình Trung tâm học tập CocaCola phối
hợp với Bộ Giáo Dục & Đào Tạo và Trung Ương Đoàn Thanh Niên Cộng Sản
đang trong giai đoạn tiến triển ở các trường học và cung văn hóa thanh niên tại
Việt Nam. Mục tiêu của Trung Tâm Học Tập là cung cấp cho các em học sinh
trang thiết bị học tập tiên tiến cùng với hệ thống mạng máy vi tính hiện đại và tài
liệu học tập.



Chương trình giáo dục về mơi trường: CocaCola cũng tài trợ cho cuộc thi Hành
Tinh Xanh Mãi Xanh nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho 15 triệu học
sinh ở các trường phổ thông cơ sở và trung học trên toàn quốc. Cuộc thi được tổ
chức hàng năm với sự phối hợp giữa Trung Ương Đoàn Thanh Niên, nhằm mục
đích khuyến khích các em học sinh tìm hiểu các vấn đề về mơi trường cũng như
nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường tại trường học.



Chương trình tham quan nhà máy: chương trình tham quan nhà máy sản xuất
nước giải khát CocaCola dành cho các em học sinh được thực hiện vào tháng 4



11


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh


năm 2001 và trở thành mơ hình cơng cụ học tập bổ ích cho các trường học ở Tp.
Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
Cứu Trợ Thiên Tai: CocaCola tại Việt Nam là một trong những Tập đoàn nước
ngoài đầu tiên tham gia vào chương trình cứu trợ đồng bào bị lũ lụt vào năm 1999.
Ngay sau khi biết thông tin về cơn bão lớn nhất của thế kỷ tàn phá các tỉnh miền
Trung, tất cả nhân viên của CocaCola đã thể hiện tinh thần nhường cơm xẻ áo
đóng góp tiền, quà cứu trợ đồng bào bị lũ lụt.





Chương Trình Hỗ trợ việc làm cho phụ nữ.





Bằng việc phối hợp các chiến dịch marketing và thực hiện các hoạt động xã hội,
CocaCola đã từng bước khẳng định thương hiệu của mình ở nước sở tại. Cái tên
CocaCola khơng những gắn liền với những loại thức uống giải khát mà đã trở
thành một nhãn hàng quen thuộc với mọi người.
2.1.4. Chiến lược thiết kế
Khi David Butler gia nhập hãng đồ uống CocaCola, ông được giao sứ mệnh phải
cải thiện mảng thiết kế của hãng. Tiền thân là giám đốc phụ trách chiến lược thương
hiệu tại Tập đoàn marketing và tư vấn Sapient, Butler đã nhanh chóng vạch ra một
chiến lược thiết kế cho CocaCola.
Với nhiều thương hiệu được thiết kế lại, bao gồm cả logo CocaCola được thiết kế
lại đã giành giải thưởng Grand Prix tại giải thưởng thiết kế Cannes Lions, và nhiều

sáng kiến như chai nhôm và thùng ướp lạnh mới, chiến lược thiết kế của Butler xem ra
đang có hiệu quả lớn.
Butler nhận thấy, có nhiều thứ cần phải thay đổi. CocaCola là một tập đoàn toàn
cầu với 450 thương hiệu, hơn 300 mẫu máy bán hàng khác nhau, vơ số các đối tác
đóng chai và bán lẻ, cùng với đó là khơng một tiêu chuẩn thiết kế toàn cầu thống nhất
nào.
Dự án thiết kế máy làm lạnh mới cũng phản ánh những gì mà Butler đã học được
trong quá trình làm việc giữa những nguồn áp lực xuất phát từ những mối quan hệ đối
tác phức tạp của CocaCola.
Hãng không sở hữu các máy làm lạnh, thay vào đó những máy này được các cửa
hàng bán lẻ khác nhau tự mua. Trong khi CocaCola muốn có những máy làm lạnh mới
được lắp đặt tại mọi cửa hàng để có được hình ảnh thương hiệu thống nhất, hãng không
thể buộc các đối tác bán lẻ phải làm theo.
Đối với những cửa hàng không muốn đầu tư mới hoàn toàn máy làm lạnh, đội
thiết kế của Butler đã thiết kết một bộ tấm panel có thể dùng để gắn vào những chiếc
máy làm lạnh cũ, giúp chúng có vẻ ngoài hiện đại hơn như họ muốn.
Bằng cách đánh vào mắt của người tiêu dùng, CocaCola đã và đang từng bước
hồn thiện mẫu mã sản phẩm, làm cho nó ngày càng thân thiện với môi trường và cả
với người tiêu dùng.
12


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

2.1.5. Chiến lược đào tạo
Ở CocaCola cho thấy , không một hoạt động nào được thực hiện một cách riêng
lẻ mà có sự liên hệ chặt chẽ với nhau bởi vì quản trị nguồn nhân lực là một bộ phận
chiến lược quan trong. Quan trọng hơn cả quản trị nguồn nhân lực ngồi khả năng ảnh

hưởng đến văn hóa Tập đồn, khả năng phát triển, năng suất của ngươì lao động mà nó
cịn có thể giúp cho Tập đồn đạt đựoc những mục tiêu hàng đầu trong việc cắt giảm
chi phí, tạo giá trị và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Để phát triển một đội ngũ quản trị viên quốc tế, Tập đoàn quản trị ngụồn nhân lực
phải giải quyết các vấn đề chủ chốt liên quan đến quản trị viên đa quốc gia (một quản
trị viên đa quốc gia là công dân của một quốc gia này nhưng đang làm việc trong một
chi nhánh của Tập đoàn nước ngồi) .Trong q trình hoạt động, CocaCola đã gặp
những vấn đề này và họ đã giải quuyết những khác biệt giữa những quốc gia bằng cách
hình thành một quan điểm chung về quản trị nguồn nhân lực, nhưng các Tập đồn ở
các quốc gia khác nhau có thể diễn giải quan điểm quản trị nguồn nhân lực này theo
các cách khác nhau tùy thuộc vào môi trường hoạt động của mỗi Tập đoàn tại mỗi
quốc gia. CocaCola cũng cố gắng xây dựng một đội ngũ quản trị viên quốc tế thơng
qua các chương tình huấn luyện tồn cầu, các chương trình này liên quan đến việc xác
định và quản lý phát triển nhóm quản trị viên chủ chốt , mà từ nhóm quản trị viên chủ
chốt này người ta sẽ chọn ra những quản trị viên cao cấp trong tương lai. Cuối cùng, và
có lẽ quan trọng hơn cả, CocaCola coi quản trị nguồn nhân lực như mối liên kết sống
còn trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược với lối suy nghĩ tồn cầu hóa và địa
phương hóa quá trình thực hiện.
a. Phát triển đội ngũ lao động đa dạng và tài năng
Việc nhận được sự ưu tiên trong kinh doanh phụ thuộc vào phần lớn vào yếu tố
con người của CocaCola. CocaCola đã lập mục tiêu là tạo lập một mơi trường làm việc
mà nơi đó thu hút, phát triển và giữ lại một đội ngũ nhân viên đa dạng và tài năng.
CocaCola khuyến khích mỗi cá nhân phát triển những chuyên môn, sở trường của họ,
giúp đỡ mọi người dùng tài năng của mình vào cơng việc kinh doanh.
Các Nhóm Nhân viên, cịn được gọi là Nhóm Nguồn lực Kinh doanh (Business
Resource Group - BRG), là các nhóm tự nguyện do nhân viên lãnh đạo, đóng vai trò là
nguồn lực liên quan đến các sáng kiến đa dạng, lập trình, di sản văn hóa, phát triển ý
tưởng, tích hợp kinh doanh và tuyển dụng. Họ cũng cho phép các cộng sự tham gia vào
các cơ hội phát triển nghề nghiệp và cá nhân thông qua đào tạo và giáo dục, các dự


án cộng đồng, sự kiện kết nối và hơn thế nữa.

13


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Nguồn: The CocaCola Company
/>b. Quản trị biến đổi
Để cải thiện năng suất và hiệu quả, CocaCola tiếp tục tạo ra những thay đổi có ý
nghĩa đối với việc kinh doanh. Theo hầu hết các sáng kiến để cải tiến mẫu mã từ những
năm 2007, CocaCola đã tung ra Cơ cấu điều hành tồn cầu (Global Operating
Framework) với tầm nhìn trở thành một Tập đồn có dịch vụ khách hàng và bán nước
uống tốt nhất, Coca cũng đã đưa ra chương trình tái cấu trúc nhiều năm để giảm bớt lực
lượng lao động.
14


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

c. Môi trường làm việc công bằng
Là một thành viên của United Nations Global Compact, Tập đoàn đã cam kết để
duy trì lao đơng được thừa nhận quốc tế và tiêu chuẩn quyền con người, theo như bản
tuyên ngôn UN Universal về quyền con người và Luật ILO.
Dù hoạt động ở đâu, nhiệm vụ tuân theo luật tuyển dụng và luật lao động.
CocaCola nhấn mạnh nghiêm cấm lao động trẻ em và lao động bị cưỡng ép trong hoạt

động kinh doanh và trong những nhà cung cấp.
d. Các liên minh lao động
CocaCola tôn trọng và bảo vệ quyền tự do của nhân viên trong việc tham gia vào
các tổ chức và việc tham gia hay khơng các cơng đồn hoặc là các cuộc bãi cơng. Tập
đồn chấp hành những u cầu hợp pháp của địa phương ở mức thương lượng được
yêu cầu và tư vấn hoặc công bố những đại diện nhân viên, cơng đồn. Chính sách của
CocaCola là tiếp tục và mở các cuộc đối thoại xã hội, cho phép đầu vào thời gian trước
khi quyết định được thực hiện trên những dự án.
e. Huấn luyện và phát triển
Để thu hút và giữ chân người tài năng mà CocaCola cần, Tập đoàn đấu tư cho sự
phát triển chuyên nghiệp. Đặc biệt, Tập đoàn đang phát triển những những người giỏi
nhất thế giới trong những ngành quản trị tăng lợi nhuận, bán hàng, dịch vụ khách hàng,
và chuỗi cung cấp.
f. Thu hút nhân viên
Khi mà Tập đoàn thay đổi cơ cấu, họ đã cố gắng giao tiếp một cách cởi mở với
nhân viên về cái mà họ đang làm, tại sao và nó ảnh hưởng đến họ như thế nào. Tập
đồn cũng tìm kiếm sự phản hồi và trả lời bất cứ những lo lắng nào.
Đề cao sự quan tâm và phàn nàn: Nhân viên của chúng ta có thể đưa lên sự phàn
nàn hoặc quan tâm qua một con số của những kênh khác nhau. Triết lý thơng thống
của Tập đồn khuyến khích nhân viên nêu lên những sự quan tâm đối với bất kì cấp độ
quản lý nào, bao gồm cả Giám đốc điều hành. Quá trình xử lý những phàn nàn luôn sẵn
sàng cho tất cả những nhân viên bằng những hợp đồng thỏa thuận chung. Một đường
dây nóng chạy 24/24 độc lập cho phép nhân viên báo cáo những quan tâm của họ mà
không cần nêu danh tính, trong khi ở Mỹ, chương trình “Ombuds Office and
Solutions” đưa ra những lời khuyên bảo mật, và một phương tiên để giải quyết mâu
thuẫn bằng sự hòa giải và sự phân xử. Những kênh này được phổ biến rông rãi trong
Tập đoàn và qua những lá thư hằng ngày đến nhà của nhân viên. Những thông báo
quan trọng và cách giải quyết của họ phải được báo cáo đến nhà quản lý cấp cao và
Hội đồng đánh giá của ban Giám đốc.
Bảo vệ sức khỏe nhân viên: Ngoài sức khỏe nghề nghiệp, Tập đồn cũng hướng

dẫn chương trình đẩy mạnh phong cách sống khỏe. Cho những căn bệnh nguy hiểm
cao-ung thư, suy giảm tim mạch, bệnh tim bẩm sinh, bệnh tiểu đường, bệnh béo phì, và
bệnh hen suyễn- Tập đoàn đưa ra sự chỉ bào, ngăn ngừa, lời khuyên, cách chữa trị.
Chương trình giảm cân, điều chỉnh stress, chấm dứt hút thuốc cũng có sẵn, và phần
15


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

phong cách sống khỏe đã được thêm vào hội đồng sức khỏe của Tập đoàn ở Bắc Mĩ bắt
đầu từ năm 2007.
2.1.6. Chiến lược sản xuất
a. Chiến lược truyền thống của CocaCola
CocaCola, chiến lược “chắc chân trên thị trường”
CocaCola tập trung vào các thị trường chủ chốt chứ không nên đầu tư dàn trải để
rồi khơng thu được gì trong cả năm. Đó là chiến lược mà CocaCola, hãng sản xuất
nước ngọt lớn nhất thế giới, luôn lấy làm cơ sở cho mục tiêu phát triển của mình.
Để có được thành công như ngày hôm nay của CocaCola nhiều chuyên gia phân
tích đánh giá rằng đó là nhờ CocaCola đã thực hiện đúng chiến lược trên. Ngay từ khi
mới thành lập, mục tiêu của CocaCola là chiếm lĩnh những thị trường lớn nhất chứ
khơng dàn trải thị trường của mình trên tồn thế giới.
Khơng như nhiều hãng nước ngọt trên thế giới ln tìm cách mở rộng thị trường
của mình đến bất cứ chỗ nào có thể thì CocaCola ln kiên định với những thị trường
truyền thống. Theo hãng thì trước tiên hãy có chỗ đứng vững chắc trên các thị trường
truyền thống rộng lớn đã, sau đó mở rộng những thị trường nhỏ hơn cũng chưa muộn.
Nhờ vậy, tại những thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc hay Châu Âu, biểu tượng
CocaCola ln có vị trí “vững như bàn thạch”.
Hàng năm những khoản đầu tư của CocaCola vào các thị trường truyền thống

luôn chiếm từ 70 đến 80% tổng đầu tư của hãng. Những khoản đầu tư này dành nhiều
cho quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các chiến lược marketing
khác. Mục tiêu của CocaCola luôn là khách hàng khi nhắc đến đồ uống nước ngọt là
nhớ ngay đến các sản phẩm của CocaCola.
b. Chiến lược cắt giảm chi phí
Việc sử dụng nguồn nước : Tập đồn đang cố gắng thực hiện hoạt động duy trì
nguồn nước mà trong đó một lít nước cho mỗi sản phẩm Tập đồn sản xuất và được
gọi là trung hịa nguồn nước. Cụ thể là CocaCola sẽ giảm việc sử dụng nước sản xuất ở
tỉ lệ 10% và giúp bảo vệ các đường phân nước ở mọi nơi mà CocaCola hoạt động.
Duy trì việc tái sinh rác thải trong đóng gói sản phẩm : Tập đồn đang tối đa hóa
việc sử dụng mới lại các nguồn tài nguyên, việc tái chế cuối cùng đảm bảo 100% cho
việc đóng gói của CocaCola, cụ thể là :
 Tránh sử dụng 100.000 tấn bao bì, hoặc gần như 3% việc sử dụng bao bì
 Tái chế hoặc phục hồi hơn 90% nguyên vật liệu của phương tiện sản xuất
Dẫn dầu ngành công nghiệp phục hồi tái chế lại bao bì. CocaCola đã đầu tư
khoảng 60 triệu USD vào hoạt động tái chế tại Hoa Kỳ và xây dựng một nhà máy tái
chế chai nhựa được cho là lớn nhất thế giới. Nhà máy đặt tại Spartanburg ở Nam
California là một phần trong mục tiêu tái chế 100% chai PET của CocaCola trên thị
trường Hoa Kỳ. Sandy Douglas, Chủ tịch CocaCola Bắc Hoa Kỳ, cho biết hãng đã đặt
ra một mục tiêu đầy tham vọng là tái chế hoặc tái sử dụng tất cả các chai nhựa ở thị
16


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

trường Hoa Kỳ. Các khoản đầu tư cho cơ sở hạ tầng cùng với chiến lược thiết kế bao bì
thích hợp sẽ giúp CocaCola thực hiện được mục tiêu này.
Coca đã tái chế hoặc tái sử dụng 100% các chai nhựa PET của hãng có mặt trên

thị trường Hoa Kỳ. Đồng thời, CocaCola cũng đưa ra sáng kiến tái chế chai nhựa do
các fan bóng đá Anh quốc vứt đi.
Ngồi Hoa Kỳ, CocaCola cũng đầu tư vào các cơ sở tái chế ở Thụy Điển,
Mexico, Áo, Philippines. Tại Anh quốc, CocaCola đưa ra sáng kiến cung cấp quỹ đào
tạo tài năng trẻ cho những câu lạc bộ bóng đá dựa trên số lượng các fan cam kết tham
gia hoạt động tái chế. Có 13 CLB bóng đá và chính quyền địa phương nằm trong sáng
kiến này. Mục tiêu là tăng tỷ lệ tái chế của tất cả các loại vật liệu ở địa phương thêm
4%. Một người tham gia chương trình may mắn trúng thưởng có thể mang về cho CLB
yêu thích của mình 10.000 bảng, ngồi ra, bản thân anh ta sẽ được nhận 5.000 bảng.
CocaCola hy vọng biện pháp này sẽ khuyến khích các fan bóng đá và gia đình tham gia
hoạt động tái chế vì lợi ích mơi trường và lợi ích cho CLB bóng đá họ u mến.
Phục vụ khách hàng tốt : Tập đoàn đáp ứng đến mọi khách hàng những sản
phẩm và bao bì tốt ở đúng nơi đúng lúc và đúng cách, cụ thể là:
 Đa dạng các loại thức uống

17


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

 Đa dạng về kích cỡ, kiểu dáng bao bì

 Đưa thông tin sản phẩm, hàm lượng dinh dưỡng để khách hàng có thể đọc
một cách dễ dàng
2.2. Kết quả kinh doanh đạt được
2.2.1. Doanh thu, lợi nhuận
a. Doanh thu của CocaCola trên toàn thế giới


18


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Doanh thu hoạt động rịng của Tập đồn CocaCola trên tồn thế giới 20072019
(trích nguồn trang Statista.com; />“Mỗi ngày, có trên 1,9 tỷ sản phẩm của chúng tôi được thưởng thức trên hơn
200 quốc gia.” – Theo CocaCola Việt Nam
( />Biểu đồ này mơ tả doanh thu hoạt động rịng của Tập đoàn CocaCola trên toàn
thế giới từ năm 2007 đến năm 2019. Vào năm 2019, doanh thu hoạt động ròng của Tập
đoàn CocaCola trên toàn thế giới lên tới khoảng 37,27 tỷ đô la Mỹ.
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của Tập đồn CocaCola đã tăng từ
28,86 tỷ đơ la Mỹ năm 2007 lên mức cao 48,02 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012. Sản phẩm
chủ lực của Tập đoàn, CocaCola, được phát minh bởi John Stith Pemberton ở Georgia
trong nỗ lực tìm kiếm sản phẩm thay thế vì chứng nghiện morphin của mình. Ban đầu
cơng thức là một loại rượu coca và Pemberton đã đăng ký thức uống này như một loại
thuốc bổ thần kinh vào năm 1885. Năm 1889, công thức này được mua lại và Tập đoàn
CocaCola được thành lập. Ngày nay, Tập đoàn sở hữu hơn 500 thương hiệu cho nhiều
loại sản phẩm, bao gồm Sprite và Columbia Pictures. Nhãn CocaCola là một trong
những thuật ngữ dễ nhận biết nhất và cũng là một trong những thuật ngữ được hiểu
nhiều nhất. Đây là một trong những thương hiệu có giá trị nhất trên tồn cầu, thu về
tổng giá trị thương hiệu là 81,56 tỷ đô la Mỹ tính đến năm 2014.
Một trong những nhãn hiệu của nó, Vitamin Water, đã dẫn đến một số tranh cãi
và cuối cùng dẫn đến một vụ kiện vào năm 2009. Trung tâm Khoa học vì Lợi ích Cơng
cộng đã đệ đơn kiện Tập đoàn tuyên bố rằng Tập đoàn đã lừa dối tiếp thị sản phẩm của
họ như một thức uống lành mạnh có chứa chất dinh dưỡng và không thông báo cho
người tiêu dùng về lượng đường mà nó chứa. Một thỏa thuận dàn xếp cuối cùng đã
19



Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

được CocaCola thanh tốn và cũng buộc Tập đồn phải ghi số calo trên nhãn và dòng
chữ in đậm nêu rõ.

Tăng trưởng sản lượng bán đồ uống của Tập đoàn CocaCola trên tồn thế giới trong
năm 2019 (trích nguồn trang Statista.com)
( />Năm 2019, doanh số bán nước ngọt có ga của Tập đồn CocaCola tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương (Asia Pacific) đã tăng gần 10%. Đối với Mỹ Latinh (Latin
Ameriaca), sản lượng bán chè và cà phê có mức tăng trưởng mạnh nhất, cụ thể là 6%.
Tại các khu vực khu vực châu Âu, Trung Đông và Châu Phi (EMEA viết tắt của:
Europe, Middle East, and Africa) khu vực Bắc Mỹ (North America) có sự tăng trưởng
yếu thậm chí là tăng trưởng âm về sản lượng chè và cà phê và sản lượng nước ép ở Bắc
Mỹ (-1%).

20


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Thị phần phân bổ doanh thu của Tập đoàn CocaCola trên toàn thế giới vào năm
2019, theo phân khúc hoạt động (trích nguồn trang Statista.com)
/>Vào năm 2019, gần 32% doanh thu của Tập đoàn CocaCola được tạo ra đặc biệt
ở Bắc Mỹ. Tập đoàn đa quốc gia của Mỹ sở hữu nhiều thương hiệu khác nhau như

Sprite, Minute Maid và Aquarius.
b. Doanh thu của CocaCola Việt Nam trong những năm gần đây

Doanh thu của CocaCola Việt Nam năm 2004 đến 2014
(Trích nguồn Café Biz: />21


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Tổng doanh thu của CocaCola tại Việt Nam năm 2015 đến 2018 là 7.000 tỷ đồng,
đóng góp trung bình 3.500 tỷ đồng vào GDP cả nước, tương đương 0.1% GDP Việt
Nam
(theo CocaColaVietnam.com ),
Năm 2019 là hơn 9.000 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 10% so với năm 2018 (theo báo
phunumoi.net)

2.2.2. Các đóng góp ở Việt Nam
Tổng đầu tư của CocaCola việt nam theo từng giai đoạn
(Theo CocaCola Việt Nam – Video 25 năm tạo ra những thay đổi tích cực cho
nền kinh tế - xã hội của CocaCola tại Việt Nam)
( />Tại Việt Nam, CocaCola đã có nhiều đóng góp to lớn khơng chỉ riêng về lợi
nhuận, thuế mà cịn nhiều hoạt động trách nhiệm xã hội.
Là một doanh nghiệp toàn cầu với lịch sử lâu đời và sứ mệnh mang đến sự hứng
khởi và khác biệt cho toàn thế giới, CocaCola luôn nỗ lực giữ vững 4 mục tiêu ưu tiên
trong chiến lược phát triển bền vững của mình bao gồm: bảo vệ môi trường, xây dựng
cộng đồng khỏe mạnh, trao quyền cho phụ nữ và đổi mới sản phẩm. Liên tục nhiều
năm qua, CocaCola đã hợp tác chặt chẽ với các tổ chức phi chính phủ (NGO) tồn cầu
cũng như đối tác địa phương triển khai nhiều chương trình hướng đến cộng động,

mang đến những thay đổi tích cực cho người dân địa phương.
Trong suốt 10 năm, CocaCola Việt Nam đã đóng góp hơn 4 triệu USD vào các dự
án nước hợp tác cùng WWF, IUCN, CFC, từ đó mang lại nguồn nước sạch cho cộng
đồng và bảo tồn nguồn nước của địa phương. Những nỗ lực này ngày càng gặt hái
được kết quả đáng ghi nhận, đồng thời thể hiện rõ cam kết chủ đạo của Tập đoàn là
“Với mỗi lít nước được sử dụng, CocaCola sẽ trao trả một lít nước lại cho cộng đồng”.
Ơng Nguyễn Quang Vinh, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội đồng Doanh
nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam đã hoan nghênh đóng góp của các doanh
22


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

nghiệp FDI trong việc tiên phong áp dụng các sáng kiến, cũng như truyền cảm hứng
cho cộng đồng doanh nghiệp cùng theo đuổi con đường tăng trưởng xanh.
Đại diện hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam cũng đánh giá
cao một số doanh nghiệp FDI đã chủ động và nỗ lực nhằm lan tỏa mơ hình kinh tế tuần
hoàn và truyền cảm hứng cho cộng đồng doanh nghiệp cùng theo đuổi con đường phát
triển bền vững.
(trích nguồn theo CocaCola Việt Nam />
Hoạt động của CocaCola Việt Nam năm 2017
Theo nguồn CocaCola Việt Nam

23


Môn Đầu tư Quốc tế


GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

/>
3. COCACOLA - NHỮNG THÀNH CƠNG VÀ THẤT BẠI
3.1. Thành cơng của CocaCola
3.1.1. Công thức pha chế độc nhất vô nhị, khơng ai có thể bắt chước
Là ơng chủ đầu tiên của đế chế CocaCola nhưng Asa Griggs Candler lại không
phải người sáng chế ra loại thức uống thần kỳ này mà đó là dược sĩ John Styth
Pemberton – chủ một phịng thuốc tư nhân. Mục đích ban đầu của ơng là chỉ muốn tạo
ra một loại nước thuốc bình dân chống lại cơn đau đầu, mệt mỏi và sau một q trình
mày mị nghiên cứu ơng đã tạo ra một loại siro màu đen như cà phê.. Cái tên CocaCola
được nhân viên kế tốn Frank Robinson đặt tên trong đó bắt nguồn từ lá cây coca và
hạt cây kola.

John Pemberton, người “phát minh” ra công thức pha chế CocaCola
Thành phần cocaine được loại bỏ khỏi sản phẩm Coke vào năm 1903, chỉ còn lại
một lượng nhỏ cafein đủ để tạo cảm giác hưng phấn. Những chuyện kể về việc lưu giữ
và bảo quản bí mật cơng thức pha chế CocaCola vẫn được kể lại và đưa tin như những
câu chuyện bí ẩn mang tính huyền thoại. Chính nhờ sự bảo vệ bí mật cơng thức pha
chế một cách tuyệt đối mà CocaCola đã làm khó khăn rất nhiều cho những kẻ muốn
làm giả. Kể cả trong thời kỳ khoa học rất phát triển nhưng xác định đúng hồn tồn
cơng thức pha chế của Coca- Cola là điều không đơn giản.
24


Môn Đầu tư Quốc tế

GV: TS Cao Thị Hồng Vinh

Coca đã từng cố gắng thay đổi nhưng thất bại hoàn tồn với New Coke

3.1.2. Phơng chữ trên logo khơng thay đổi
Hầu hết các sản phẩm trên thế giới đều phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu
thị trường nhưng Coca thì khơng. Từ cơng thức cho đến logo với kiểu chữ màu đỏ và
uốn lượn cũng được thương hiệu này giữ nguyên kể từ lần đầu ra mắt. Frank Mason
Robinson đã sử dụng kiểu chữ Spencerian mà nhân viên kế toán thường dùng để tạo sự
khác biệt với đối thủ.

Mẫu chữ qua các năm gần như không thay đổi
Bản chữ Robinson đã tồn tại cho đến ngày nay, được công nhận là một trong
những logo chữ thảo nổi tiếng hơn trên thế giới. Sự phối hợp giữa màu trắng và màu đỏ
trong mẫu logo CocaCola đã giữ được sự giản dị và độc đáo để quyến rũ những tâm
25


×