Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai tại thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên, giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt nghiệp
Cao học với đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo đất đai tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011 - 2016” là số liệu
điều tra thực tế, trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Đào

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và Khoa Tài
nguyên Đất và Môi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo sau đại học, đã tận tình truyền
đạt cho tơi những kiến thức q báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Hồ Kiệt, người hướng dẫn khoa
học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thành phố Tuy
Hịa, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Thanh tra Thành phố, cán bộ các phòng ban
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Tuy Hòa, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các phường xã
và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn


thành luận văn này .
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 30 tháng 6 năm 2017

Nguyễn Thị Xuân Đào

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Đề tài nghiên cứu là: Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
đất đai tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011 – 2016.
Mục tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo đất đai tại thành phố Tuy Hòa giai đoạn từ năm 2011 - 2016. Đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai của
thành phố Tuy Hòa trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu, tài liệu thu thập các văn bản QPPL liên quan đến Luật
đất đai, khiếu nại, tố cáo Luật Tố tụng hành chính, Luật tiếp cơng dân, các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn liên quan và các văn bản do UBND tỉnh Phú Yên ban hành trong
lĩnh vực đất đai. Thu thập, tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai, công tác giải quyết KNTC, TCĐĐ tại Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Thanh tra Thành phố, Bộ phận tiếp công dân.
Theo kết quả nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2016, tại Trụ sở tiếp cơng dân
của Thành phố Tuy Hịa, các buổi tiếp cơng dân hàng tháng của Chủ tịch UBND thành
phố Tuy Hòa, các cơ quan chun mơn thuộc thành phố Tuy Hịa và tại UBND các xã,
phường đã tiếp 3.221 lượt/ 3.752 người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh,

trong đó lĩnh vực đất đai chiếm 77,3% với 2.491 lượt. Tổng số đơn khiếu nại, tranh
chấp thuộc thẩm quyền đã giải quyết là: 455/458 đơn, chiếm 97,2% so với số lượng
đơn thuộc thẩm quyền. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết là: 13/458 đơn, chiếm
2,8 % so với số lượng đơn thuộc thẩm quyền.
Qua thực tiễn công tác giải quyết có những nguyên nhân làm tăng số lượng đơn
thư và kéo dài thời gian giải quyết là do một số cán bộ được giao nhiệm vụ giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo quá trình thẩm tra xác minh thiếu cụ thể, khơng thuyết phục;
giải quyết chưa thấu tình, đạt lý, sự phối kết hợp giữa các phòng, ban chức năng có
thẩm quyền giải quyết đơn thư của cơng dân làm chưa tốt, còn hiện tượng đùn đẩy
nhau trong việc thụ lý trả lời cho công dân. Bên cạnh đó một số vụ việc nổi cộm, nhiều
người khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung, qua giải quyết thấy rằng một số nội dung
đơn phản ánh đúng sự thật, có cơ sở.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp về đề cao trách nhiệm, phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường thanh tra trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục thực hiện có hiệu quả trong tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức pháp luật; để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Tuy Hòa trong thời gian tới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ...................................... 3
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người ............................................................... 3
1.1.2. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ......................................................... 5
1.1.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................................... 6
1.1.4. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ................................................................................ 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 10
1.2.1. Tình hình pháp luật về đất đai và hướng giải quyết của một số nước trên thế giới. ... 10
1.2.2. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đấtđai. ................... 12
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ....................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 25

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................................................ 26
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .......................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Tuy Hòa ........................ 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................. 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................................... 29
3.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu ..................... 30
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Tuy Hịa ............................................... 30
3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Tuy Hịa ................................... 32
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HỊA ................................................................ 35
3.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Tuy Hịa ... 35
3.3.2. Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai .......................... 41
3.3.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
nguyên nhân .................................................................................................................................. 57
3.4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ............................................... 64
3.4.1. Giải pháp chính sách.......................................................................................................... 65
3.4.2. Giải pháp tổ chức ............................................................................................................... 65
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền ...................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 67
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 67
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ được viết tắt

Chữ viết tắt
CNQSDĐ

:

Chứng nhận Quyền sử dụng đất

DTTN

:

Diện tích tự nhiên

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

HVHC

:

Hành vi hành chính

KNTC

:

Khiếu nại, tố cáo

QĐHC

:

Quyết định hành chính

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

QSDĐ


:

Quyền sử dụng đất

TCĐĐ

:

Tranh chấp đất đai

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBMTTQVN :

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPPL

:


Vi phạm pháp luật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai ........................................................................................................... 16
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Tuy Hòa .................................................. 31
Bảng 3.2. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan
đến lĩnh vực đất đai thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2011 - 2016 ................................... 36
Bảng 3.3. Thực trạng công chức, nhân viên tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai tại thành phố Tuy Hòa năm 2016 ......................................... 50
Bảng 3.4. Thực trạng đội ngũ công chức chuyên trách về lĩnh vực đất đai ở
phường, xã năm 2016 .................................................................................................... 51
Bảng 3.5. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thành phố ........ 53
Tuy Hòa giai đoạn 2011-2016 ....................................................................................... 53
Bảng 3.6. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai thành
phố Tuy Hòa giai đoạn 2011 - 2016 .............................................................................. 55
Bảng 3.7. Kết quả giải quyết đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai .................................... 56
Bảng 3.8. Mức độ tìm hiểu pháp luật đất đai của người dân 03 phường: Phường 9,
phường Phú Đơng, xã Bình Ngọc ................................................................................. 60
Bảng 3.9. Hình thức tìm hiểu pháp Luật Đất đai của người dân 03 phường: Phường 9,
Phú Đơng, xã Bình Ngọc tại thành phố Tuy Hịa .......................................................... 61
Bảng 3.10. Hình thức tìm hiểu pháp luật của cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai ...... 63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Tuy Hòa (Thu nhỏ từ bản đồ tỷ lệ 1.25.000).27
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai thành phố Tuy Hịa ................................................................ 30

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là bộ phận cấu thành nên
giang sơn đất nước. Quản lý và sử dụng đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nước ta đang trong quá trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng
tích cực. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhưng trong
thực tế quá trình sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động, vì vậy vấn đề
tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo ngày càng trở nên bức xúc và phức tạp. Người
dân ngày càng nhận thức được đất đai là tài sản quý giá và tìm hiểu về pháp luật đất
đai nhiều hơn. Từ đó trong q trình sử dụng đất không thể tránh khỏi những mâu
thuẫn bất đồng và phát sinh tranh chấp buộc các cơ quan có thẩm quyền hòa giải hay
giải quyết.
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai của công dân vừa bảo đảm
kỷ cương pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của cơng dân, đồng thời là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xun của các cấp chính quyền. Làm tốt cơng tác giải
quyết tranh chấp, khiếu kiện đất đai sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan nhà nước
củng cố quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập chặt chẽ hơn mối quan

hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với
nhau. Dầu điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ, hợp lý, đạt
hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình áp dụng giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai thành
phố Tuy Hòa áp dụng Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đã giải quyết cơ
bản một lượng lớn đơn tranh chấp đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về đất đai. Mặc dù công tác giải quyết tranh chấp đất đai đã đạt được
những thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều trường hợp khiếu nại; tranh chấp đất
đai, nhà ở. Ngồi ra, có một số khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chính sách xã
hội, kỷ luật của cán bộ, công chức... Về nội dung tố cáo, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công
chức tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đất đai, thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết khiếu nại, bao che người bị tố cáo, không xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật. Bên cạnh đó cơng tác quản lý đất đai thiếu hiệu quả của cơ quan Nhà nước;
sự bất hợp lý, thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai; cịn lỏng lẻo
dẫn đến tình trạng lấn, chiếm đất đai nhưng chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời; hệ
thống hồ sơ địa chính chưa được quan tâm đúng mức, chưa đủ; chỉnh lý biến động đất
đai không được theo dõi, cập nhật thường xuyên, thiếu chính xác…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Xuất phát từ thực trạng nói trên, tơi nghiên cứu đề tài : “Đánh giá tình hình
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai tại thành phố Tuy Hịa, tỉnh Phú
n, giai đoạn 2011 - 2016”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thấy rõ được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai tại thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú n từ đó rút ra những tích cực, những hạn chế để đề xuất một
số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết trong thời gian đến.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung cơ sở lý
luận và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở để chính quyền các phường, xã và các
ban, ngành chức năng của thành phố Tuy Hịa có một số giải pháp nâng cao hiệu quả
trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai của công dân một cách kịp
thời, đúng pháp luật và đồng thời có giá trị tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với con người
Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tuỳ theo từng góc nhìn khác nhau, tùy
theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau:
- Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông lâm nghiệp [3].
- Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, đất như là khơng gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường,
tài sản [14].
- Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa
đất đai. Trong thời kỳ phong kiến với kinh tế nông nghiệp là chủ đạo, đất đai là tư liệu
sản xuất chủ yếu làm ra của cải vật chất cho xã hội. Luật đất đai năm 1993 khẳng định:

“Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng” [25].Đến Hiến pháp
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 khẳng định: Đất đai là nguồn tài
nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý
theo pháp luật[23].
Như vậy, nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con
người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì
nịi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu
đất đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một
quốc gia.
- Trên phương diện kinh tế, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của đất đai đã được Các
Mác khái quát: “Đất đai là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Điều này có nghĩa khơng thể có của cải nếu khơng có lao động và đất đai.
Đối với cá nhân, từ đất con người có thể tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ
nhu cầu ăn; tạo ra không gian sống phục vụ nhu cầu ở; tạo ra hạ tầng phục vụ nhu cầu
đi lại, sinh hoạt, giải trí…. Là những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của mình. Từ
những lợi ích có thể đem lại cho con người, đất đai được xem như một tài sản có giá
trị lớn của mỗi cá nhân. Người ta có thể đem đất đai ra trao đổi, mua bán như là hàng
hóa để thu về nguồn vốn nhất định. Và do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu, hưởng lợi từ
đất đai trở thành vấn đề quan trọng được quan tâm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Đối với một quốc gia, khi ra đời và tồn tại, bao giờ cũng gắn liền với một vùng
lãnh thổ xác định. Theo đó, tài sản đầu tiên mà bất kỳ quốc gia nào cũng có được
chính là đất đai và các tài nguyên trong lòng đất, cũng như các tài sản gắn liền trên
đất. Dù xã hội có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có tiến bộ thế nào đi chăng

nữa, và dù con người có tạo ra được nhiều tài sản khác nhau để làm phong phú cho
cuộc sống của mình thì đất đai và những bất động sản trên nó vẫn là những tài sản cơ
bản nhất, là nền tảng cho sự hình thành các tài sản khác.
Có thể khẳng định, trên phương diện kinh tế, đất đai là một nguồn lực cho sự
thịnh vượng và phát triển bền vững.
- Trên phương diện chính trị- xã hội, trong mối quan hệ giữa các quốc gia, đất
đai là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời
phía trên và vùng đất phía dưới thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia.
Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất để một quốc gia tồn tại và phát triển, duy trì một
ranh giới quyền lực nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định, là nền tảng của
một trật tự pháp lý quốc tế nhất định. Bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ quốc gia,
bảo vệ chủ quyền quốc gia. Dù nó khơng gắn với giá trị kinh tế, nhưng ý nghĩa chính
trị- xã hội là rất lớn bởi đất đai là thứ mà nhân dân mỗi nước phải trải qua biết bao thế
hệ mới có thể tạo lập, bảo vệ và giữ gìn.
- Trong nền kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là
một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều
thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế
và đời sống dân cư.
Trong phạm vi nội bộ quốc gia, đất đai và các chính sách đất đai luôn là mối
quan tâm hàng đầu của nhà nước bởi nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị- xã
hội và sự phát triển kinh tế. Nếu chính sách đất đai phù hợp, khơng những đảm bảo
được sự bình ổn về an ninh, chính trị mà còn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển,
và ngược lại. Với tầm quan trọng, ảnh hưởng rộng khắp của mình, vấn đề đất đai ln
là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhà nước trong từng thời kỳ phải có sự cân nhắc, lựa
chọn hướng đi từng bước cho phù hợp. Tầm quan trọng của đất đai còn thể hiện trong
đời sống văn hóa, tinh thần của con người. Đất đai cùng nhiều yếu tố khác như khí
hậu, địa hình, điều kiện tự nhiên…v.v. góp phần hình thành nên lối sống, tính cách con
người. Sự khác nhau về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán…v.v. giữa các châu

lục, giữa các quốc gia, thậm chí giữa từng địa phương trong một quốc gia là bằng
chứng rõ ràng nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Tất cả cho thấy, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến
văn hóa, tinh thần, vai trị của đất đai là khơng thể phủ nhận và khơng thể thiếu. Theo
đó, việc khai thác đất đai phải mang tính cộng đồng cao, khơng ai được sử dụng đất
theo ý thích riêng mình. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải thống nhất quản lý đất đai và
xây dựng một hệ thống quản lý đất đai có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững của nguồn tài nguyên quý giá này, cũng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của xã hội hiện tại lẫn tương lai.
1.1.2. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
Cơng dân có việc thực mình hoặc thơng qua các tổ chức đại diện phản ánh các
sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai đến các cơ quan có thẩm quyền. Từ đó trách
nhiệm của tổ chức đại diện của công dân, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi nhận được ý kiến của công dân và các tổ chức đại diện theo quy định.
Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý,
quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được
quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ khơng thể cùng nhau tự giải quyết
các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
Theo khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai. Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, người sử dụng đất sử dụng các
quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh tranh chấp với người khác [35].
- Chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau
hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai.
- Khách thể của TCĐĐ là thửa đất cụ thể đang diễn ra TCĐĐ;

- Nội dung TCĐĐ là những mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền
quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp
luật đất đai đối với thửa đất đang tranh chấp.
Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu, người sử dụng đất chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai mà khơng
có quyền định đoạt đất đai, do đó, TCĐĐ thực chất là tranh chấp về QSDĐ.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trị trong
đời sống xã hội. Thơng qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời,
giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những
VPPL có thể xảy ra.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Giải quyết tranh chấp đất đai, với ý nghĩa là một trong những nội dung của quản
lý nhà nước đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhằm tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng
thời xử lý đối với các hành vi VPPL đất đai.
Theo Trần Quang Huy (2003): việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm
đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của
họ gây ra [17].
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định
của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
1.1.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai

Khiếu nại (theo tiếng Latin là “complaint”) có nghĩa là việc phàn nàn, phản ứng,
bất bình của một người nào đó đối với một vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình.
Theo giải thích của từ điển tiếng Việt thì khiếu nại là “đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xét một việc làm mà mình khơng đồng ý, cho là trái phép hay khơng hợp lý” [19].
Về góc độ chính trị - pháp lý thì khiếu nại là một quyền dân chủ cơ bản của
công dân được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Quyền
khiếu nại được coi là“quyền để bảo vệ quyền”, được sử dụng khi quyền chủ thể của
bản thân công dân khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ bị vi phạm do quyết định
hoặc hành vi trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước [4].
Khái niệm về khiếu nại đã được thể hiện trong một số văn bản quy phạm pháp
luật, tuy nhiên khái niệm khiếu nại chỉ chính thức được ghi nhận đầy đủ trong Luật
khiếu nại, tố cáo năm 1998: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan tổ chức, hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (khoản 2 Điều 2) [6]. Tuy nhiên,
khái niệm này chỉ giới hạn những khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước mà đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Luật Khiếu nại quy định đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức [32].
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005,
quyết định hành chính phải là quyết định bằng văn bản, thì Luật Khiếu nại 2011 mở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
rộng “Quyết định hành chính” là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn

đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của
người giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước là
hoạt động kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật,
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích
chung của Nhà nước và xã hội.
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo
cho mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Pháp luật hiện
hành chưa quy định cụ thể thế nào là khiếu nại hành chính về đất đai. Tuy nhiên, từ
các khái niệm chung về khiếu nại, có thể hiểu khái niệm khiếu nại hành chính về đất
đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quá trình quản lý
đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Luật Đất đai xác định Nhà nước có các quyền với tư các đại diện chủ sở hữu về
đất đai bao gồm: (1) Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; (2) Quyết
định mục đích sử dụng đất (3) Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất (4)
Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất (5) Quyết định giá đất (6) Quyết định trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất (7) Quyết định chính sách tài chính về đất đai (8)
Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 11 Luất Đất đai 2013)[35].
Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có
quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý
đất đai (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013) [35].
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành cơng vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây: Lợi dụng chức vụ,

quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử
dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Vi
phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự,
thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai đất [35].
1.1.4. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Tố cáo là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Tố cáo được
quan niệm khác nhau tùy theo mức độ, phạm vi, đối tượng tố cáo. Theo từ điển tiếng
Việt thì tố cáo là “báo cáo cho mọi người hoặc cơ quan có thẩm quyền biết người hoặc
hành động phạm pháp nào đó” [19]. Về phương diện xã hội thì tố cáo thể hiện sự bất
bình của người này về hành vi của người khác và báo cho cơ quan, tổ chức và người
khác biết để có thái độ, biện pháp giải quyết. Về phương diện chính trị - pháp lý thì tố
cáo là quyền của công dân, là phương thức để công dân giám sát hoạt động của bộ
máy nhà nước và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và công dân. Trong pháp
luật nước ta, lần đầu tiên Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã quy định khái niệm tố
cáo: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định, báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” (khoản 2 Điều 2) [6].
Trên thực tế, các hành vi vi phạm pháp luật diễn ra rất đa dạng và phức tạp, nó
có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, với tính chất, mức độ vi phạm khác
nhau, xâm phạm đến những quan hệ xã hội khác nhau được pháp luật bảo vệ. Về

nguyên tắc thì các hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh. Nhà nước phải có cơ chế để khuyến khích, động viên và tạo điều kiện
thuận lợi để người dân phát hiện, tố cáo, phản ánh với các cơ quan nhà nước về hành
vi vi phạm pháp luật. Thời gian qua trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Nhà nước ta
đã ban hành Luật khiếu nại, tố cáo vào năm 1998 và đã được sửa đổi, bổ sung hai lần
vào năm 2004, 2005, đồng thời có nhiều quy định để điều chỉnh về tố cáo và giải quyết
tố cáo trong các lĩnh vực, tạo thành hệ thống pháp luật đồng bộ điều chỉnh về vấn đề
này. Tuy nhiên với tư cách là đạo luật gốc điều chỉnh những vấn đề cơ bản, chung nhất
về tố cáo và giải quyết tố cáo thì nội dung của Luật khiếu nại, tố cáo chưa bao quát,
chưa đáp ứng được yêu cầu của việc giải quyết những tố cáo đang phát sinh trên thực
tiễn. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đặt ra, khắc phục tình trạng bất cập hiện nay, trong
quá trình xây dựng Luật tố cáo thì việc xác định phạm vi điều chỉnh của Luật là vấn đề
hết sức quan trọng cần phải được làm rõ.
Quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo cho thấy giữa phạm vi điều chỉnh và thẩm
quyền, trình tự giải quyết tố cáo chưa có sự thống nhất. Tại Khoản 2 Điều 1 thì cơng
dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp
luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
tại chương I - Những quy định chung và chương VII- Giám sát công tác giải quyết tố
cáo, Chương VI- quản lý về cơng tác giải quyết tố cáo thì cho thấy phạm vi điều chỉnh
là việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong tất cả các lĩnh vực. Trái lại, các quy định về
thẩm quyền và thủ tục giải quyết lại chỉ tập trung vào việc giải quyết tố cáo đối với cán
bộ, công chức trong các cơ quan hành chính. Sự khơng nhất qn, thiếu thống nhất
trong cách quy định đó đã gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức,
thực hiện.

Để khắc phục tình trạng này, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, căn cứ vào những
quy định của các văn bản pháp luật có liên quan, Luật tố cáo mở rộng phạm vi điều
chỉnh, nhằm bao quát hết việc tố cáo và giải quyết tố cáo đang diễn ra, trên cơ sở phân
định rõ hành vi vi phạm pháp luật và đối tượng có hành vi bị tố cáo để xác định quy
trình giải quyết cho phù hợp. Theo đó có: (1) tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, công
chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (2) tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Bên cạnh
đó, Luật tố cáo bổ sung nhiều quy định mới về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo,
người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý người có hành vi vi phạm bị tố cáo; bảo vệ người tố cáo...Những quy định mới
đó nhằm tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong việc tố cáo, giải quyết tố cáo, đề
cao trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết tố cáo.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức [33]. Theo khoản 1, Điều 2, Luật Tố
cáo năm 2011:
Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc
của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi
ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất .
Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền và lợi
ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chun mơn để
“chí cơng, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ Nhà nước.
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người
giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [33].
Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [35]. Đây
là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tố
cáo về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Tố cáo.
Như vậy, có thể hiểu tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối
với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là
việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo
quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình pháp luật về đất đai và hướng giải quyết của một số nước trên
thế giới.
Theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù việc giải
quyết các khiếu kiện hành chính đã có từ lâu và hiện nay đã đi vào nề nếp, song ngoài
việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tịa án thì nhiều nước
vẫn duy trì và coi trọng việc giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính. Một số nước
còn coi việc giải quyết khiếu nại qua cấp hành chính là thủ tục bắt buộc trước khi
người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án hành chính hoặc tịa án tư pháp.
Đa số các nước vẫn cho phép cơng dân có quyền lựa chọn khiếu nại đến cơ quan hành

chính - cơ quan đã ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC để thực hiện việc khiếu nại.
Điểm đáng lưu ý là hầu hết các nước đều xác định khiếu nại hành chính dù đã
được giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu
nại hành chính thì đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án. Xem
xét cách tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính một số nước trên
thế giới để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1.2.1.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nước thành lập hệ thống Tịa hành chính từ
những năm 1990. Luật tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản liên quan
đến khiếu nại hành chính. Khiếu nại hành chính khơng phải là một trình tự bắt buộc.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Người khiếu nại không buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành chính trước khi khởi kiện
ra tồ án. Tuy nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy có quy định thì nó trở thành điều
kiện bắt buộc. Cơ quan hành chính phải giải quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng
kề từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khơng có sự thống nhất q trình khiếu
nại hành chính, người khiếu nại có thể kiện ra Tồ án hành chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thống báo trả lời của cơ quan hành chính [19].
1.2.1.2. Thụy Điển
Thụy Điển có Tịa hành chính thực hiện việc xét xử các vụ án hành chính. Tịa
hành chính được thành lập từ năm 1909, song hiện nay pháp luật Thụy Điển vẫn quy
định các cơ quan hành chính và Tịa hành chính có thẩm quyền ngang nhau trong việc
giải quyết tranh chấp hành chính. Khiếu nại của cơng dân có thể được giải quyết theo
thứ bậc hành chính mà khơng cần phải kiện ra Tịa hành chính và trong trường hợp này
pháp luật Thụy Điển có những quy định cụ thể nhằm tránh tình trạng cùng một vụ việc
nhưng cả cơ quan hành chính và Tịa hành chính đều thụ lý giải quyết [18].
1.2.1.3. Cộng hòa Pháp và Cộng hịa liên bang Đức

Việc giải quyết khiếu nại hành chính ở Cộng hoà Pháp và Cộng hoà Liên bang
Đức được giao cho một cơ quan xét xử đặc biệt là các tồ án hành chính độc lập hồn
tồn với các tồ án tư pháp. Cộng hịa Pháp là nước có lịch sử hơn 200 năm về tổ
chức, thực hiện hoạt động tài phán hành chính; Cộng hịa liên bang Đức có Tịa án
hành chính từ nửa sau thể kỷ 19. Đến nay, cả hai nước này đều có hệ thống cơ quan tài
phán hành chính được tổ chức và hoạt động rất chặt chẽ, song việc giải quyết khiếu nại
hành chính vẫn được coi trọng. Nguyên nhân là do các nước này quan niệm rằng Tịa
án hành chính chỉ giải quyết tính hợp pháp của các QĐHC mà khơng thể giải quyết
được các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành kinh tế xã hội
như các cơ quan hành chính [21].
1.2.1.4. Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, do vậy việc tổ chức thực hiện hoạt động giải
quyết khiếu nại hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia khác. Theo
báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ
của Ủy ban pháp luật Quốc hội thì việc tổ chức các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành
chính ở Hoa Kỳ chia làm ba loại:
Loại thứ nhất, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập và chúng ta
vẫn thường gọi là cơ quan Tài phán hành chính. Hiện nay có 26 trên tổng số 53 bang
của Hoa Kỳ có cơ quan này.
Loại thứ hai, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức trong
chính cơ quan hành chính, nhưng chun trách hóa- tức là những người trong cơ quan

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với các QĐHC trong lĩnh
vực quản lý của cơ quan mình. Chẳng hạn như cơ quan giải quyết khiếu kiện về phát
minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (patent & trademark) nằm trong Ủy ban
phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Trong trường hợp bị từ chối thì

đương sự có thể gửi đơn đến Tòa án tư pháp để giải quyết khiếu kiện.
Loại thứ ba, trong một số lĩnh vực quản lý khơng có cơ quan chun trách giải
quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có một bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết các khiếu nại trong ngành và lĩnh vực đó - điển hình là Hải quan Hoa Kỳ. Trong
lĩnh vực hải quan, pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự có thể kiện ra Tịa án hoặc
khiếu nại bằng con đường hành chính. Trên thực tế 90% vụ việc đương sự chọn con
đường khiếu nại hành chính vì vụ việc sẽ được giải quyết nhanh hơn, đồng thời đỡ tốn
kém hơn nếu khiếu kiện ra Tịa án. Ngồi ra, ở Hoa Kỳ cịn có cơ quan độc lập chuyên
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cơng chức, có tên gọi là Merit systems
protection board.
Pháp luật Hoa Kỳ quy định trường hợp tranh chấp hành chính đã được cơ quan
hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục
khiếu kiện tới Tịa án thì Tịa án khơng xem xét lại nội dung sự việc mà chỉ xem xét
việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết
khiếu nại hành chính trong q trình giải quyết trước đó [20].
1.2.2. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đấtđai.
1.2.2.1. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo đất đai của các cơ quan hành chính Nhà nước
Hệ thống các văn bản QPPL quy định về giải quyết KNTC, TCĐĐ được ban
hành đến nay có thay đổi về cơ chế chính sách, theo hướng minh bạch, ngày càng có lợi
hơn cho người dân, nhằm phù hợp với thực tiễn của từng giai đoạn và hướng đến sự
thống nhất, khắc phục sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật quy định về
vấn đề này. Tuy nhiên, qua hệ thống các văn bản QPPL quy định về giải quyết KNTC,
TCĐĐ được ban hành trong giai đoạn từ 2011- 2016 tại Bảng 1.1 có thể thấy hệ thống
pháp luật quy định về giải quyết KNTC thiếu đồng bộ, cịn nhiều điểm có xung đột
trong tồn hệ thống pháp luật nước ta trong việc giải quyết KNTC của công dân.
Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây (Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, được sửa đổi
và bổ sung năm 2004, 2005 hiện nay đã hết hiệu lực thi hành) và Luật Đất đai năm
2003 có các quy định khơng thống nhất. Riêng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai cũng có nhiều điểm khác nhau giữa pháp luật về đất

đai và pháp luật về KNTC. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2005) là luật chung và quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại các QĐHC và
HVHC cho tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý hành chính [27], [28]. Tuy nhiên, theo

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Luật Đất đai năm 2003, các khiếu nại về QĐHC và HVHC trong lĩnh vực đất đai được
giải quyết theo một cơ chế riêng, khơng theo trình tự được quy định trong Luật Khiếu
nại, tố cáo. Điều này có vẻ như nghịch lý, song đây là một thực tế bất cập tồn tại trong
thời gian qua.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời vào thời điểm Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998
chưa được sửa đổi, bổ sung [26]. Ngay từ khi mới ra đời, dù có một số quy định về
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai mâu thuẫn với quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo nhưng vẫn cịn có thể “chấp nhận được”. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật Khiếu
nại, tố cáo (vào các năm 2004 và 2005), nhiều quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại về đất đai trong Luật Đất đai đã trở thành lạc hậu, đòi hỏi phải được sửa đổi,
bổ sung. Nội dung đầu tiên cần phải sửa đổi là quy định liên quan đến “quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng”. Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 29/11/2005 đã bãi bỏ khoản 15, Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo về việc
giải thích rằng: Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi
hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp. Ở lần sửa đổi này, cụm từ
“quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” tại đoạn 2 Điều 54 của
Luật Khiếu nại, tố cáo cũng được thay bằng cụm từ “quyết định này là quyết định có
hiệu lực thi hành” [28]. Như vậy, trong giải quyết khiếu nại hiện nay khơng cịn tồn tại
khái niệm “giải quyết khiếu nại cuối cùng”.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây (2005) thì khi
khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại dù là quyết định giải quyết lần nào,
người khởi kiện đều được quyền khởi kiện ra Tòa. Đây là quy định mới, rộng mở hơn

để người dân có thể yêu cầu cơ quan tư pháp đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Trong khi đó, điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai lại quy định: “Trường
hợp khiếu nại QĐHC, HVHC về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại khơng đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng”. Quy định này
làm hạn chế quyền khởi kiện của người khiếu nại.
Một sự khác biệt lớn giữa hai luật này là sự khác nhau giữa các quy định về thời
hiệu. Theo Điều 31 Luật Khiếu nại, tố cáo, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày
nhận được QĐHC hoặc biết được có HVHC. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi cơng tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian
có trở ngại đó khơng tính vào thời hiệu khiếu nại. Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều 138
Luật Đất đai lại quy định thời hiệu khiếu nại QĐHC về quản lý đất đai là 30 ngày, kể từ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
ngày nhận được QĐHC hoặc biết được có HVHC đó [15].Những mâu thuẫn lớn nhất
giữa Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Luật Đất đai năm 2003 đã xảy ra xung đột
trong thời gian qua, gây khó khăn trong việc áp dụng để giải quyết KNTC, TCĐĐ.
Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật đất đai về tranh chấp mà trong thực
tế rất khó áp dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả trong giải quyết TCĐĐ trong tình hình
hiện nay và giảm tính pháp chế trong thực thi pháp luật. Ví dụ như:
+ Luật Đất đai năm 2003 quy định hịa giải TCĐĐ là trình tự thủ tục bắt buộc,
quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp về QSDĐ. Trong những
năm qua, UBND cấp xã với trách nhiệm theo quy định đã chủ trì, phối hợp với Mặt

trận Tổ quốc và các thành viên, các tổ chức xã hội khác đã thực hiện hòa giải thành
công nhiều vụ việc TCĐĐ, chấm dứt vụ việc từ cơ sở. Tuy nhiên, qui định của pháp
luật về đất đai chưa chặt chẽ, nên phần nào giảm đi tính hiệu quả của cơng tác này. Cụ
thể: Luật Đất đai năm 2003 khơng qui định biên bản hịa giải TCĐĐ được các bên
tranh chấp thống nhất có hiệu lực pháp luật hay không? Thực tế diễn ra cho thấy,
nhiều vụ việc TCĐĐ sau khi đã được chính quyền cơ sở sử dụng nhiều phương pháp
và thời gian hòa giải thành cơng, nhưng sau đó một trong các bên tranh chấp lại gửi
đơn yêu cầu giải quyết và các cấp chính quyền phải tiếp tục hịa giải, giải quyết lại vụ
việc (pháp luật không qui định thời hiệu đề nghị giải quyết TCĐĐ), ảnh hưởng đến
quản lý Nhà nước nói chung.
+ Điều 161 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai đã qui định 6 căn cứ giải quyết TCĐĐ trong trường hợp các bên tranh
chấp khơng có giấy tờ về QSDĐ. Tuy nhiên, tranh chấp QSDĐ là một dạng tranh chấp
đặc thù, liên quan đến các chính sách, pháp luật theo từng giai đoạn khác nhau và tính
chất, đặc điểm của từng vụ việc, quan hệ TCĐĐ tại các vùng, miền khác nhau. Do đó,
việc giải quyết tranh chấp về QSDĐ cịn phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và
luôn bảo đảm tính khả thi trong thực tế. Qua thực tiễn giải quyết các vụ việc tranh chấp
về QSDĐ cho thấy: Hầu như các căn cứ giải quyết thứ 3, 4, 5 qui định tại Điều 161
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP khơng được áp dụng trong q trình giải quyết, vì nó
khơng chứa đựng tính pháp lý rõ ràng và khơng đủ tính định lượng để phục vụ cho việc
xem xét, đánh giá khách quan, chính xác khi giải quyết các tranh chấp về QSDĐ [5].
+ Khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai qui định: Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự
có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ qui định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên,
nhiều vụ việc tranh chấp QSDĐ nhưng các cơ quan Tòa án khi tiếp nhận vụ việc thuộc
thẩm quyền đã hướng dẫn cho công dân khiếu nại đối với QĐHC, HVHC trong việc
cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc trong việc ban hành các giấy tờ qui định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (vụ việc tranh chấp dân sự chuyển

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15
sang khiếu nại hành chính). Trong khi đó, các cơ quan hành chính khi tiếp nhận cho
rằng: Vụ việc về bản chất là tranh chấp và thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.
Như vậy, qui định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tưởng rằng đã rõ ràng,
nhưng trong thực tế áp dụng lại nảy sinh nhiều bất cập, còn nhiều cách hiểu và áp dụng
khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận xử lý đơn thư. Từ đó cơng
dân, tổ chức phải đi lại nhiều lần và ít nhiều gây bức xúc, giảm niềm tin của nhân dân
và cơ quan Nhà nước. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân phát sinh
khiếu nại kéo dài.
Hiện nay, áp dụng văn bản QPPL quy định về giải quyết KNTC, TCĐĐ được
ban hành từ khi có có Luật Đất đai 2013, Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011 đã quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
hành chính, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại phần
nào đã khắc phục được mâu thuẫn trên nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập.
Luật Khiếu nại có điểm mới, tiến bộ nhằm giúp người khiếu nại được nhờ Luật
sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho Luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình; u cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp
để ngăn chặn hậu quả có thể xẩy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
khơng đúng pháp luật. Nếu trước đây, việc khởi kiện hành chính tại Tịa án của cơng
dân gặp rất nhiều khó khăn do quy định bất cập của phấp luật về khiếu nại, tố cáo và
luật tố tụng hành chính nên người dân chỉ có thể khởi kiện ra Tịa sau khi đã qua bước
giải quyết khiếu nại tại các cơ quan hành chính nhà nước, thì nay Luật khiếu nại quy
định người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa ấn theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
Luật Tố cáo đã quy định rõ hơn cơ chế bảo vệ người tố cáo. Trước đây, Luật
Khiếu nại, tố cáo 1998 đã ghi nhận một số nguyên tắc bảo vệ cho người tố cáo, xác
định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo vệ cho người tố
cáo. Tuy nhiên, những quy định đó chưa được cụ thể hóa và thiếu cơ chế tổ chức thực

hiện. Khắc phục tình trạng đó luật tố cáo 2011 bổ sung một chương mới - Chương V:
Bảo vệ người tố cáo, xác định trách nhiệm chính trong việc bảo vệ người tố cáo thuộc
về người giải quyết tố cáo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Bảng 1.1.Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai

TT

Tên văn bản, số
hiệu, ngày tháng
năm ban hành

Luật Khiếu nại, tố cáo: quy định về khiếu nại, tố
Quốc hội cáo và giải quyết KNTC.

Luật số
26/2004/QH11
ngày 15/6/2004

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
Quốc hội nại, tố cáo năm 1998.

0
2


3

Trích yếu nội dung

Luật số
09/1998/QH10
ngày 02/12/1998

0
1

Cơ quan
ban hành

Luật số
0
58/2005/QH11
ngày 29/11/2005

Hết hiệu lực thi hành

Hết hiệu lực thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung
Quốc hội năm 2004).
Hết hiệu lực thi hành

4

Luật số

0
13/2003/QH11
ngày 26/11/2003

Luật Đất đai: quy định về quản lý và sử dụng đất
đai. Trong đó Chương VI, mục 2 quy định về giải
Quốc hội quyết tranh chấp, KNTC về đất đai.
Hết hiệu lực thi hành

Luật số:
64/2010/QH12
ngày 24/11/2010

0
5

Luật Tố tụng hành chính: quy định về hoạt động
tố tụng hành chính. Trong đó, có các điều sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
Quốc hội 2003 về thẩm quyền giải quyết TCĐĐ và khiếu
nại, khởi kiện đối với QĐHC, HVHC về quản lý
đất đai.
Hết hiệu lực thi hành

Luật số:
56/2010/QH12
ngày 15/11/2010

0
6


Luật Thanh tra: quy định về tổ chức, hoạt động
thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân, trong
Quốc hội đó có quy định về chức năng, nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại tố cáo của Thanh tra tỉnh, huyện và
Thanh tra Sở.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

TT

7

Tên văn bản, số
hiệu, ngày tháng
năm ban hành

Luật Khiếu nại: quy định về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại đối với QĐHC, HVHC của cơ
Quốc hội
quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN

Luật số
03/2011/QH13
ngày 11/11/2011


Luật Tố cáo: quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi VPPL của cán bộ công chức,
Quốc hội viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và
đối với hành vi VPPL của cơ quan, tổ chức, cá
nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Luật số
0 93/2015/QH13
9
Ngày 25/ 11/2015

Luật số
1 45/2013/QH13
10
Ngày 29/ 11/2013

Luật số
42/2013/QH 13
ngày 25/12/2013

1
11

12

Trích yếu nội dung

Luật số
0
02/2011/QH13

ngày 11/11/2011

0
8

Cơ quan
ban hành

Luật Tố tụng hành chính: quy định những nguyên
tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa
Quốc hội vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện,
giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành
chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hành chính.
Luật Đất đai: quy định giám sát, thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
Quốc hội luật về đất đai. Trong đó Chương XIII, mục 2 quy
định về thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Quốc hội Luật tiếp công dân

Nghị định số
Về thi hành Luật Đất đai, trong đó Chương XII
1
181/2004/NĐ-CP Chính phủ quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
ngày 29/10/2004

đất đai
1 Nghị định số

Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×