Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố bắc kạn tỉnh bắc kạn, giai đoạn 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.21 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TRIỆU THỊ BÔNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 – 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

TRIỆU THỊ BÔNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 – 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K44 - QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của

mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức vô cùng bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Vũ Thị Quý đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực tập em vô cùng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế,
chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các
bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Triệu Thị Bông


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn năm 2015 ........30
Bảng 4.2: Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn giai đoạn 2014 - 2015 ......................................................................32
Bảng 4.3. Tình hình tranh chấp về đất đai của thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 2015 .........................................................................................................33
Bảng 4.4. Tình hình khiếu nại về đất đai của Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 2015 .........................................................................................................34
Bảng 4.5. Tình hình tố cáo về đất đai của Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 2015. ........................................................................................................35
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
giai đoạn 2014 - 2015. .............................................................................36
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn
giai đoạn 2014 - 2015 ..............................................................................37
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn giai
đoạn 2014 - 2015 .....................................................................................38
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015...............39
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ....................45
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ........................................47
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai .................................48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP


: Chính phủ

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại tố cáo



: Nghị định

QH

: Quốc hội

QSH

: Quyền sử hữu


TN&MT
TP

: Tài nguyên môi trường
: Thành phố

TT

: Thông tư

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTCP- BTP- BNV : Thanh tra Chính phủ - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ
TTLT- BTP- TTCP : Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ
UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 4
2.1.2.Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 6
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai.................................................................................................. 8
2.2.1. Tranh chấp về đất đai ........................................................................ 8
2.2.2. Khiếu nại về đất đai ........................................................................ 10
2.2.3. Tố cáo về đất đai ............................................................................. 14
2.3. Những kết quả nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai............................................................................................... 16
2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt
Nam ........................................................................................................... 16
2.3.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của Tp
Bắc Kạn ..................................................................................................... 18


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................... 20
3.3.2. Thực trạng về tình hình quản lý và sử sụng đất đai tại Thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 20
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 ......20
3.3.4.Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015.....................21
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn .. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 21
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 22
3.4.3. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp so sánh ...................................................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bắc Kạn...... 28
4.2.1. Hiện trạng bộ máy tổ chức cán bộ ngành TN&MT Thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................... 28


vi

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn ........... 29
4.2.3. Hiện trạng sử dụng các loại đất ...................................................... 29

4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015............................... 31
4.3.1.Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ......................................... 31
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa
bàn Thành phố Bắc Kạn , tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 ............... 32
4.3.3. Kết quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 .......................... 35
4.3.4. Tổng hợp chung tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Kan giai đoạn 2014 - 2015 ..............39
4.3.5. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất
đai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 .. 45
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................... 50
4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 50
4.4.2. Khó khăn ......................................................................................... 51
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới ..........52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và
phát triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện,
con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn và phát triển. Ngày nay đất
đai trở thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn
gắn với cuộc sống, với lao động của con người nên nó có vai trò hết sức to
lớn trong đời sống xã hội.
Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông nhu cầu sử dụng
đất vào các mục đích như: Là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày càng tăng.
Mặt khác, đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này diễn ra
ở hầu hết tất cả các địa phương trong cả nước. Việc thực hiện, giải quyết công
tác này là rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người
dân về quản lý của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này
ở một số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ
phát sinh nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng
khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng tăng.
Thành phố Bắc Kạn là nơi có sự hoạt động, phát triển mạnh mẽ của các
hoạt động kinh tế, xã hội và là nơi tập trung nguồn lao động dồi dào. Vì vậy,
nhu cầu sử dụng đất dành cho các mục đích khác nhau như: Xây dựng nhà ở,
xây dựng khu trung cư,… ngày càng tăng nhanh. Trong những năm gần đây,
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại Thành phố Bắc Kạn đã đạt được một
số kết quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa


2

phương. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân phát sinh tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai gây mất ổn định chính trị, kìm hãm sự phát

triển của đời sống xã hội. Vậy nên, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai là một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực, cần tìm ra những giải pháp phù hợp, chặt chẽ, nhằm ngăn chặn việc
phát sinh mới các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng giảm
dần đầu vào và kiên quyết giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên cùng với sự hướng
dẫn trực tiếp của cô TS.Vũ Thị Quý em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 nhằm tìm ra
những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết
tranh chấp khiếu nại, tố cáo.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự hiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố Bắc Kạn.
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất Thành phố Bắc Kạn.
- Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2014 - 1015.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2014 - 2015.


3

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công

tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của Thành phố Bắc Kạn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân
theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm,
khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị
một số giải pháp để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập:
+ Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và
áp dụng vào thực tế công việc.
+ Học hỏi được những kinh nghiệm, cách giao tiếp làm việc trong quá
trình thực tập tại địa phương.
+ Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất
đai nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai nói riêng.
+ Biết được các dạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và hướng
giải quyết.
+ Góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để công tác quản lý nhà nước về đất đai
ngày càng có hiệu quả hơn.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
- Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải
cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai
2003. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất
đai để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế,
văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ
đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai.
- Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc
lộ nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước
nhưng lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp
(theo thống kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn
thư khiếu nại, khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai).
Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND
vừa là cơ quan quản lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình
trạng thiếu khách quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong
trường hợp tranh chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan
hành chính. Hoặc việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một
quy trình tố tụng và đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết
tại Tòa án, dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Nhiều trường
hợp giải quyết các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên
không đồng ý.
- Cùng với lịch sử phát triển đất nước, công tác quản lý đất đai cũng
dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể



5

hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng
dần được hoàn thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả những văn bản
chỉ quy định tạm thời đến chỗ Nhà nước ban hành Luật Đất đai 1987, đến Luật
Đất đai 1993 rồi đến luật đất đai 2003 và đến nay là Luật Đất đai 2013.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013,
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân
trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống
nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luâ ̣t Đất đai năm 2013 cũng quy
đinh
̣ theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi , giám sát, đánh giá của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám
sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về
đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn hòa giải
được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai(tăng 15 ngày so với luật cũ).
Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.
Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo
dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự

quản lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống
chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử


6

trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến
khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan
vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất,
đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không
được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng
vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất và lợi ích quốc gia.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi Trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi Trường về hồ sơ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bản đồ địa chính. (Có hiệu lực từ 05/07/2014)
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (Có hiệu lực từ
01/07/2014)
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số

26/2004/QH11 ngày 15/06/06/2004;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;


7

- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số114/QĐ-BTP ngày 08/06/2010 của Bộ Tư Pháp về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2011 của Thanh tra Chính
Phủ về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra Chính phủ ngày 06/06/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp
lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;
- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/07/2011 của Thanh tra Chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;

- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/05/2014 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo;


8

- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân.
2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai
2.2.1. Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm: Theo quy định tại Khoản 26, Điều 4, Luật đất đai 2013:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”[9].
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai:
Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết
các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các
quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
các hành vi, vi pháp pháp luật.
Theo quy định tại Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai
đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải
quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCNQSD đất hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về
tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai

2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự;


9

- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành (Nguyễn Thị
Lợi, 2013)[1].
* Trình tự giải quyết tranh chấp:

Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.


10

2.2.2. Khiếu nại về đất đai
* Khái niệm:” Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền,
lợi ích của mình do những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai gây ra” (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[1].
* Ngƣời khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;

+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;


11

+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại [12].
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu

lực pháp luật.
+ Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[1].
* Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại;


12

+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai [12].
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành

chính bị khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi
hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật [12].
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với


13

quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại
mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết

khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[1].
* Trình tự giải quyết khiếu nại:
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.


14

Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
2.2.3. Tố cáo về đất đai
* Khái niệm: ” Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất” (Nguyễn Thị
Lợi, 2013)[1].
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức cá nhân gây
thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc
thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời
hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;


15

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trả thù, trù dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây
ra[13].
* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý
tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi,
cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra[13].
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo:


16

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định

của pháp luật về tố tụng (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[1].
* Trình tự giải quyết tố cáo:
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bước:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo.
2.3. Những kết quả nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai
2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam
Từ nhiều năm nay, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
luôn là vấn đề bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn
bản đó đã và đang được triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình
hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy, nhiều vụ việc
phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị
trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, thời


17

gian gần đây tình hình tranh chấp về đất đai diễn ra phức tạp. Số lượng đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai luôn chiếm tỷ lệ cao. Bên
cạnh đó, việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương vẫn chưa nhận được sự đồng tình của người dân, dẫn đến nhiều vụ
việc phải giải quyết kéo dài.
Sáng ngày 29 tháng 09 năm 2014, tại phiên họp thứ 31, Ủy ban thường
vụ Quốc hội tổ chức chất vấn đối với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường Nguyễn Minh Quang, báo cáo trước thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng
Nguyễn Minh Quang cho biết: Trung bình những năm gần đây, Bộ Tài
nguyên và Môi trường nhận được khoảng 4000 lượt đơn khiếu nại, tố cáo,
trong đó có tới 98% lượng đơn, thư thuộc lĩnh vực đất đai. Khoảng 61% đơn
thư gửi đến Bộ là đơn trùng do công dân gửi nhiều lần, nhiều nơi khác nhau;
80% đơn khiếu nại vượt cấp, chỉ khoảng 2% vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ. Điều đó cho thấy, lĩnh vực đất đai đang tồn tại quá nhiều vấn
đề phức tạp. Cán bộ Thanh tra của Bộ đã phân loại, xử lý, trả lời và hướng
dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Kì họp thứ 10, Quốc hội khóa 13: Trong 9 tháng đầu năm 2015, số
lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo giảm, nhưng số vụ việc lại tăng, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Minh Quang báo cáo kết quả thực hiện
nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn.
Bộ trưởng cho biết, từ đầu năm đến hết tháng 9/2015, Bộ đã tiếp 377
lượt với 1.177 người, có 77 lượt đoàn đông người với 867 người.
So với cùng kỳ năm 2014, số lượt tiếp công dân tăng 95 lượt, số đoàn
đông người tăng 25 lượt, tuy nhiên số người đến khiếu nại tại Bộ giảm 10
người, báo cáo nêu
Như khiếu nại của một số công dân phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ
Liêm (Hà Nội), khiếu nại của các hộ dân có đất bị thu hồi tại thôn Yên Xá, xã
Tân Triều, huyện Thanh Trì (Hà Nội), một số công dân xã Xuân Quan, huyện


×