Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường đức xuân thành phố bắc kạn tỉnh bắc kạn giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.11 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ KIỀU ANH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG ĐỨC XUÂN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ KIỀU ANH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG ĐỨC XUÂN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của Ban
giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Đức Xuân - thành
phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2015"
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ ích
và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em
một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
phƣờng Đức Xuân thành phố Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt
thời gian thực tập và có đƣợc kết quả thực tế rất tốt đó là bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu mới làm quen với phƣơng pháp mới. Vì vậy

bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài
khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Kiều Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu sản xuất các ngành kinh tế phƣờng Đức Xuân .............................23
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của phƣờng Đức Xuân ........................................29
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phƣờng Đức Xuân ...................30
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................30
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp...................................................34
của phƣờng Đức Xuân giai đoạn 2013 - 2015 ..........................................................34
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng phƣờng Đức Xuân .........................35
giai đoạn 2013-2015 ..................................................................................................35
Bảng 4.6. Bảng biến động đất đai từ năm 2013 tới năm 2015 ..................................36
Bảng 4.7. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của phƣờng Đức
Xuân giai đoạn 2013 - 2015 ......................................................................................39
Bảng 4.8. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân giai đoạn
2013 - 2015 ...............................................................................................................41
Bảng 4.9. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân giai đoạn
2013 - 2015 ...............................................................................................................42
Bảng 4.10. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân giai đoạn

2013 - 2015 ...............................................................................................................43
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................44
Bảng 4.12. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân
theo đơn vị hành chính ..............................................................................................45
Bảng 4.13. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân
giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................46
Bảng 4.14. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn ..............................46
phƣờng Đức Xuân theo đơn vị hành chính ...............................................................46
Bảng 4.15. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức
Xuân giai đoạn 2013 – 2015 ....................................................................................47


iii
Bảng 4.16. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân theo
đơn vị hành chính ......................................................................................................48
Bảng 4.17. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về nguyên nhân tranh chấp ....................49
Bảng 4.18. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ........................................50
Bảng 4.19. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai .................................50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính phƣờng Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn ...................20
Hình 4.2. Tổng hợp đơn thƣ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
phƣờng Đức Xuân giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................40
Hình 4.3. Tình hình tranh chấp về đất đai theo nội dung tranh chấp trên địa bàn
phƣờng Đức Xuân giai đoạn 2013 – 2015 ................................................................41



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trƣờng

BTP

: Bộ Tƣ pháp

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

GTVT

: Giao thông vận tải



: Nghị định

QH

: Quốc hội



: Quyết định

TTLT - BTP - TTCP

: Thông tƣ liên tịch - Bộ Tƣ pháp - Thanh tra
Chính phủ

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TB


: Thông báo

TW

: Trung ƣơng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu ......................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
Trong quá trình học tập và nghiên cứu giúp sinh viên chủ động làm quen củng cố,
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.....................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4

2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ......................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................5
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai..............6
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai. ................................................................................7
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
tỉnhBắc Kạn và thành phố Bắc Kạn. .........................................................................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20
4.1. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã
hội của phƣờng Đức Xuân ........................................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................22
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................23
4.1.4.Thực trạng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội ..........................................25
4.1.5. Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..................................................27


vii
4.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất của phƣờng Đức Xuân ................................28
4.2.1. Đất nông nghiệp ..............................................................................................30
4.2.2. Đất phi nông nghiệp ........................................................................................32
4.2.3. Đất chƣa sử dụng.............................................................................................35
4.2.4. Tình hình biến động đất đai của phƣờng Đức Xuân .......................................36
4.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất đai trên địa bàn phƣờng .................37
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

phƣờng Đức Xuân – thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2015..............37
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thƣ .........................................................37
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa bàn
phƣờng Đức Xuân – thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2015 .....39
4.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn phƣờng Đức Xuân giai đoạn 2013 – 2015 .........................................................43
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân .....................................................................50
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................50
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................51
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân trong thời gian tới ............................52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................54
5.1. Kết luận ..............................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIÊ ̣U THAM KHẢO .........................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xƣa đến nay, đất đai vẫn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt
động sống và sản xuất của con ngƣời. Sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời luôn gắn
liền với đất đai. Khi xƣa con ngƣời vì mở rộng hoặc bảo vệ lãnh thổ mà gây ra nhiều
cuộc chiến tranh đẫm máu, còn ngày nay con ngƣời lại vì lợi ích từ đất đai mà tranh
giành lẫn nhau, thậm chí không tiếc trở mặt với cả anh em trong nhà. Đất đai có vai
trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là tài nguyên không tái tạo, hạn chế về số lƣợng và
giới hạn về diện tích. Vì vậy chúng ta phải quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý

và có hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, với nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, dân số gia tăng cũng kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên. Chính vì
vậy, các vấn đề tiêu cực liên quan đến đất đai cũng ngày càng nhiều. Xuất phát từ
vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều chính
sách pháp luật để quản lí chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất. Tuy nhiên, khi áp
dụng vào thực tiễn lại gặp phải rất nhiều khó khăn. Do đất đai là tài sản có giá trị
lớn, mà công tác quản lí về đất đai còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập nên việc
phát sinh tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là điều không thể tránh
đƣợc. Tình trạng này diễn ra trên tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Việc giải
quyết vấn đề này là rất trọng yếu, vì nếu làm tốt sẽ củng cố thêm niềm tin cho
ngƣời dân vào sự quản lí của Nhà nƣớc. Đồng thời ngăn chặn việc phát sinh thêm
nhiều vụ việc mới, giảm thiểu tình trạng khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp do công tác
giải quyết chƣa đạt đƣợc hiệu quả.
Phƣờng Đức Xuân nằm ở trung tâm thành phố Bắc Kạn, là nơi tập trung
nhiều doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc của thành phố nên có vị trí chiến lƣợc quan
trọng của thành phố. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
phƣờng Đức Xuân nói chung và thành phố Bắc Kạn nói riêng đã làm cho nhu cầu
sử dụng đất của các ngành đều tăng, xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến tình hình
quản lý và sử dụng đất.Do những vấn đề liên quan đến đất đai đều rất nhạy cảm và


2

phức tạp. Vậy nên, yêu cầu đặt ra là việc giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai phải đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ, hợp tình hợp lí và giải quyết
dứt điểm những vụ còn tồn đọng.
Từ yêu cầu thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ trực tiếp, tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngo ̣c Nông,

em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn
- tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015”.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêutổng quát:
Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai. Đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với tình hình thực tế của địa
phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn phƣờng Đức Xuân trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêucụ thể:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phƣờng Đức Xuân - thành phố
Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015.
- Tình hình quản lý và sử dụng đấttại phƣờng Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015.
- Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
phƣờng Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015.
- Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phƣờng Đức Xuân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
 Nắm vững nội dung quản lý và sử dụng đất đai tại Luật Đất đai 2013, các
nội dung trong các văn bản pháp lí có liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai.


3

 Các thông tin tài liệu, số liệu thu thập đƣợc phải trung thực, chính xác,
khách quan. Đánh giá đúng thực trạng, khoa học, thu đƣợc hiệu quả cao nhất.
 Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng,

có tính khả thi, theo đúng quy định của pháp luật.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Trong quá trình học tập và nghiên cứu giúp sinh viên chủ động làm quen củng cố,
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.Rèn luyện kỹ năng thu thập, xử lý số liệu
và viết báo cáo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật. Hạn chế thấp nhất các hành vi vi phạm Luật
Đất đai, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất đai hợp lí trên địa bàn phƣờng
Đức Xuân – thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Cùng với lịch sử phát triển đất nƣớc, công tác quản lý đất đai cũng dần đƣợc
đổi mới. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai đƣợc thể hiện trong hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng từng bƣớc đƣợc hoàn
thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dƣới luật, có cả những văn bản chỉ quy định tạm
thời đến chỗ Nhà nƣớc ban hành Luật Đất đai 1987, rồi đến Luật Đất đai 1993, Luật
Đất đai 2003 và đến nay đang áp dụng là Luật Đất đai 2013. Sự ra đời và hoàn thiện
dần của Luật Đất đai nhằm kiểm soát và điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đất
đai, tránh phát sinh thêm nhiều mâu thuẫn về đất đai thể hiện qua các vụ tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do lịch sử, các
chính sách, chế độ từ trƣớc để lại. Tuy nhiên, sự quản lý của nhà nƣớc về đất đai

của nƣớc ta là theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Luật Đất đai 2013 ban hành kèm
theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hƣớng dẫn thi hành nên đây là những văn kiện
có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định chế độ quản lý và sử dụng đất
hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho ngƣời sử dụng đất, cho những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn
với quyền lợi hợp pháp của Nhà nƣớc, góp phần ổn định xã hội, tăng cƣờng quan hệ
sản xuất. Đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai
trong thời kỳ CNH - HĐH hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nƣớc (Nguyễn Thị
Lợi, Nguyễn Minh Cảnh 2013)[12]. Trong những năm gần đây tình trạng tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai diễn ra ngày càng nhiều, nhiều vụ việc mang tính
chất đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến án mạng chết ngƣời khiến dƣ luận bức xúc. Do
đó, việc đánh giá về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để
tìm ra những giải pháp hiệu quả là một việc làm thiết thực hiện nay.
Trong quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng, không tránh khỏi việc
xảy ra những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm,


5

xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác. Một trong những
vấn đề nổi cộm hiện nay của công tác quản lý đất đai là giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai. Vì vậy, “ Giải quyết tranh chấp về đất đai ” là nội dung đã
đƣợc đề cập đến trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai từ Quyết định số 201 CP năm 1980. Trong quá trình phát triển, nó đƣợc chỉnh sửa và bổ sung cho hoàn
thiện hơn. Từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến nay, nội dung này đƣợc sửa, bổ sung
thành “ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai”. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nƣớc đối với đất đai, là
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai
để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền

lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi
phạm Luật Đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[13].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
diễn ra thƣờng xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện đông
ngƣời, vƣợt cấp. Tình trạng khiếu kiện vƣợt cấp lên Trung ƣơng về lĩnh vực đất đai
có xu hƣớng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều các nội dung về thu
hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định
cƣ, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ, tham nhũng, cố ý làm trái chính
sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang tính chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân
chủ quan và khách quan nhƣng chủ yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa
phƣơng chƣa tốt trái với quy định của pháp luật khiến ngƣời dân bất bình. Những
vụ việc này đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các cấp các ngành cũng nhƣ ngƣời dân
đối với kết quả giải quyết các vụ việc nhƣ trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức tạp nên
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cấp, các ngành
gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,


6

tố cáo về đất đai để tìm ra những giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lƣợng quản lý,
cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân là một việc cần thực hiện hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hƣớng dẫn
thi hành
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tƣ 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về hƣớng dẫn thi hành Luật Đất
đai 2013;
- Thông tƣ 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ;
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo của Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy định về
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật tố cáo;


7

- Thông tƣ số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
vềquy định quy trình tiếp công dân;
- Thông tƣ số 07/2014/TT - TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai.

2.3.1 Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm tranh chấp về đất đai: Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai
năm 2013[4] thì “ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Từ thực tế cho thấy các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai,
không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ pháp
luật đất đai. Do đó, sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, bất
đồng đƣợc nảy sinh ra bên ngoài và đƣợc thể hiện trên thực tế bằng những hành
động cụ thể. Vì vậy, Nhà nƣớc đã có những cơ chế để giải quyết khi phát sinh tranh
chấp mà các tổ chức, cá nhân không tự giải quyết đƣợc. theo quy định tại Điều 203
Luật Đất đai 2013 [4] và Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014[11]
về hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, thì việc giải quyết tranh chấp về đất đai
đƣợc thực hiện theo hai cách: giải quyết tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc và
giải quyết tại Tòa án. Cụ thể là:
Theo quy định tại Điều 203 - Luật Đất đai 2013 [4] thì tranh chấp đất đai đã
đƣợc hòa giải tại UBND xã, phƣờng, thị trấn mà một bên hoặc các bên đƣơng sự
không nhất trí thì đƣợc giải quyết nhƣ sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đƣơng sự chỉ


8

đƣợc lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự;
3. Trƣờng hợp đƣơng sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc thực hiện nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trƣờng hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Ngƣời có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này
phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu
lực thi hành phải đƣợc các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trƣờng hợp các
bên không chấp hành sẽ bị cƣỡng chế thi hành
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp.
Bƣớc 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có
liên quan.
Bƣớc 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bƣớc 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bƣớc 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.


9


2.3.2. Khiếu nại về đất đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật Khiếu nại năm 2011[7] quy định:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết
định kỉ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: “Khiếu nại về đất đai
là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra.”
* Chủ thể khiếu nại
Là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
* Đối tượng khiếu nại
Là các quyết định hành chính hoặc các hành vi hành chính. Các quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại (Điều 162 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
2003) [1]:
- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trƣng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ;
+ Cấp hoặc thu hồi GCNQSD đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ,
công chức nhà nƣớc khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định nhƣ đã nói ở trên.
Theo Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011[7] quy định:



10

* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp của mình để
khiếu nại.
- Đƣa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại.
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
- Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi thƣờng
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Rút khiếu nại.
- Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết.
- Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Theo Điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011[7] quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Đƣa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại.
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
khi ngƣời giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị

khiếu nại.


11

- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
- Bồi thƣờng, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thƣờng của Nhà nƣớc.
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
 Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương.
- Thủ trƣởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của
cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Giải quyết khiếu nại mà Thủ trƣởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhƣng vẫn còn khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của
Bộ, ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tƣơng đƣơng thuộc
UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhƣng vẫn còn khiếu nại.
- Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trƣởng
hoặc thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhƣng còn khiếu nại; giúp Thủ tƣớng Chính
phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết

định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Thủ tƣớng Chính phủ có thẩm quyền sau:
+ Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.


12

+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và UBND các cấp.
 Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công
chức của mình.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dƣới trực tiếp, thủ trƣởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải quyết
nhƣng còn khiếu nại tiếp.
- Thủ trƣởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quy định kỷ luật
cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại do thủ trƣởng cơ
quan trực thuộc đã giải quyết nhƣng vẫn còn khiếu nại.
- Chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của chủ tịch UBND cùng cấp.
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy định
của Chính phủ.
 Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã, phường (gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành

chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình quản lý.
* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết khiếu nại bao gồm 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại.
Bƣớc 2: Xác minh nội dung khiếu nại.
Bƣớc 3: Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại.
Bƣớc 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.


13

2.3.3. Tố cáo về đất đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật tố cáo năm 2011[8] quy định:
“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: “Tố cáo về đất đai là
việc công dân báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các hành vi vi
phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.”
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhƣ:
- Hủy hoại đất bằng các chất thải độc hại.
- Sử dụng đất sai mục đích.
- Lấn chiếm đất đai.

- Chuyển quyền sử dụng đất sai nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm quyền.
- Cản trở việc sử dụng đất của ngƣời liền kề.
* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Đƣợc yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.
- Có quyền yêu cầu đƣợc thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
- Ngƣời tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
- Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
- Phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc tố cáo sai sự thực.


14

* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Đƣợc thông báo về nội dung tố cáo.
- Có quyền đƣa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng
sự thật.
- Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; đƣợc phục hồi danh
dự; đƣợc bồi thƣờng thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý ngƣời tố cáo sai sự thực.
- Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
- Bồi thƣờng thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai đƣợc phân định theo các cấp quản lý,
cụ thể theo Điều 39, 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998[5] :
- Chủ tịch UBND xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của

những ngƣời mình trực tiếp quản lý.
- Chủ tịch UBND huyện giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của
Chủ tịch UBND xã, Phó chủ tịch UBND xã, trƣởng phòng, phó phòng thuộc UBND
huyện, những ngƣời mình trực tiếp quản lý.
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với những ngƣời mình bổ nhiệm
và quản lý trực tiếp nhƣ: Giám đốc Sở, Phó giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện,
Phó chủ tịch UBND huyện.
- Giám đốc Sở giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trƣởng phòng,
Phó phòng thuộc Sở và những ngƣời khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo,
kiến nghị biện pháp xử lý, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trƣởng cơ
quan cùng cấp khi đƣợc giao. Ngoài ra, Chánh thanh tra còn xem xét kết luận nội
dung tố cáo mà thủ trƣởng cơ quan cấp dƣới trực tiếp của thủ trƣởng cơ quan cùng
cấp đã giải quyết nhƣng có vi phạm pháp luật.


15

- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố
cáo, hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời đứng đầu; cấp phó của ngƣời đứng đầu;
các cơ quan đơn vị, cơ quan thuộc Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ và những ngƣời
khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
- Tổng thanh tra có quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo; kiến nghị biện
pháp xử lý đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ khi đƣợc giao.
Ngoài ra, Tổng thanh tra còn xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trƣởng,
Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết nhƣng vi
phạm pháp luật.
- Thủ tƣớng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của Bộ trƣởng, Thứ trƣởng, Thủ trƣởng hoặc Phó thủ trƣởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh và những ngƣời khác

do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
*Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo gồm 5 bƣớc:
Bƣớc 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.
Bƣớc 2: Xác minh nội dung tố cáo.
Bƣớc 3: Kết luận nội dung tố cáo.
Bƣớc 4: Xử lý tố cáo của ngƣời giải quyết tố cáo.
Bƣớc 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
tỉnhBắc Kạn và thành phố Bắc Kạn.
2.4.1. Ở tỉnh Bắc Kạn
Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh xác định công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên, lâu dài của địa
phƣơng. Vì vậy Tỉnh ủy Bắc Kạn đã tập trung chỉ đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị đối với công tác này; đồng thời giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, quan tâm rà soát, nghiên cứu giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo phức tạp, không để tồn đọng, kéo dài.


16

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo đƣợc
quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú góp phần nâng
cao trình độ nhận thức của cán bộ và nhân dân. Công tác hòa giải đƣợc các cấp, các
ngành quan tâm, hiện nay tỉnh Bắc Kạn có 1.421 tổ hòa giải/1.421 thôn, bản, tổ phố
với 6.509 hòa giải viên. Trong quá trình hòa giải, các hòa giải viên đã lồng ghép
thêm tuyên truyền, giải thích chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc cho bà con nhân
dân góp phần hạn chế thấp nhất số đơn thƣ khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, kéo dài.
Trong 5 năm, từ năm 2011 các cơ quan hành chính Nhà nƣớc tiếp 4.999 lƣợt

ngƣời đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ảnh, nội dung chủ yếu liên quan đến đất
đai (chiếm trên 70%). Tiếp nhận, xử lý 3.878 đơn thƣ, trong đó 1.269 đơn khiếu nại,
795 đơn tố cáo và 1.814 đơn kiến nghị, đề nghị. Qua phân loại, xử lý có 717 vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Các cơ quan tƣ pháp thụ lý, giải quyết 193 đơn
khiếu nại, tố cáo. Qua xác minh có 57 đơn khiếu nại đúng, 08 đơn khiếu nại, tố cáo
có phần đúng, 127 đơn khiếu nại, tố cáo sai. Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp 230 lƣợt công dân đến gửi đơn và phản ánh, kiến nghị; tiếp nhận và xử lý
472 đơn thƣ của công dân. Phối hợp với các Ban Hội đồng nhân dân tiến hành 05
cuộc giám sát và 28 cuộc khảo sát theo nội dung đơn, thƣ của công dân. Qua đó,
nhiều vụ việc đã đƣợc giải quyết dứt điểm, hợp tình, hợp lý, đƣợc ngƣời dân đồng
tình và đánh giá cao, điển hình nhƣ tranh chấp đất đai ở huyện Ba Bể, Na Rì.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên luôn quan tâm đổi mới, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh thƣờng xuyên cử cán bộ tham gia với Đoàn đại biểu Quốc hội,
tham gia phối hợp với chính quyền giải quyết 03 vụ khiếu kiện về đất đai tồn đọng
phức tạp, kéo dài. Trong đó có 02 vụ đã giải quyết dứt điểm, 01 vụ đang tiếp tục
phối hợp với các cơ quan chức năng tham mƣu cho UBND tỉnh xem xét giải quyết.
2.4.2. Ở thành phố Bắc Kạn
Tổng hợp đơn thƣ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của Phòng TN&MT
thuộc UBND thành phố từ năm 2013 đến hết năm 2015, đã tiếp nhận 95 đơn về đất
đai, cụ thể:


×