Môc Lôc
S¬ ®å tæ chøc qu¶n ly cua c«ng ty ...................................................................... 13
Các Từ Viết Tắt Trong Báo Cáo Tổng Hợp
TSCĐ .Tài Sản Cố Định
XDCB .Xây Dựng Cơ Bản
CBCBV Cán Bộ Công Nhân Viên
VTXD ..Vật T Xây Dựng
XD Xây Dựng
TS ..Tài Sản
HDTC .Hợp Đồng Tài Chính
QLDN Quản Lý Doanh Nghiệp
HĐSXKD .Hợp Đồng Sản Xuất Kinh Doanh
TNDN .Thu Nhập Doanh Nghiệp
ATLĐ ...An Toàn Lao Động
KT .Kế Toán
KTTSCĐ Kế Toán Tài Sản Cố Định
CCDC ..Công Cụ Dụng Cụ
BHYT Bảo Hiểm Y Tế
BHXH Bảo Hiểm Xã Hội
TGNH .Tiền Gửi Ngân Hàng
LDTL ..Lao Động Tiền Luơng
NVL Nguyên Vật Liệu
KPCĐ ..Kinh Phí Công Đoàn
TSCDHH .Tài Sản Cố Định Hữu Hình
HMTSCĐHH Hao Mòn Tài Sản Cố Định Hữu
Hình
TKTSCĐ Tài Khoả Tài Sản Cố Định
Lời Nói Đầu
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, những năm gần đây Đảng và Nhà n-
ớc ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển đặc biệt là
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .Một trong những loại hình kinh
doanh phát triển năng động nhất là các công ty cổ phần
Công ty cổ phần xây lắp và vật t xây dựng 8 là một công ty mới thành lập với
mục đích là xây dựng các công trình dân dụng ,sản xuât vật liệu phục vụ cho
xây lắp và sản xuất và kinh doanh bất động sản thu lợi nhuận chủ yếu nên việc
tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế trong công ty là một khâu rất quan trọng
Với phơng châm học đi đôi với hành lý luận phải gắn liền với thực tiễn
nên thực tâp tại doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình đào tạo
của trờng i Hc KTQD Hà Nội. Để học sinh, sinh viên hiểu đợc tình hình
thực tế khâu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, dây truyền sản xuất của máy
móc thiết bị nhằm vận dụng và củng cố chuyên môn trong tơng lai. Đào tạo
những cán bộ quản lý có trình độ năng lực tốt, có chuyên môn thực tế vững
vàng bơc đầu vận dụng kiến thức thc tế vào công việc
Trong quá trình thực tập ở công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Vật T Xây Dựng
8 giúp cho em phần nào hiểu rõ tầm quan trọng của bộ máy tổ chức quản lý và
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
Bản báo cáo này là kết quả của cả thời gian học tập và tìm hiểu thực tiễn.
Nó đợc viết trên những cố gắng, nỗ lực của bản thân từ học lý thuyết và tìm
hiểu thực tiễn của công ty.Vì điều kiện thời gian còn hạn chế,đặc biệt là thời
gian tiếp xúc làm việc trên thực tế nên không tránh khỏi sai sót.Vì vậy em rất
mong đợc sự hớng dẫn của Thầy Giáo: Th.S. Đinh Thế Hùng và các cô chú, anh
chị trong công ty .
Báo cáo tổng hợp gồm ba phần chính sau đây:
Phần 1: Tổng Quan Về Đơn Vị Thực Tập.
Phần 2: Thực Trạng Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Xây
Lắp Và Vật T Xây Dựng 8.
Phần 3: Đánh Giá Thực Trạng Hạch Toán Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Xây
Lắp Và Vật T Xây Dựng 8.
Phần I: Tổng Quan Về Đơn Vị Thực Tập
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và
vật t xây dựng 8.
1.1.1- Quá trinh Lịch Sử phát triển Công ty
Tên gọi: Công ty cổ phần Xây lắp và vật t xây dựng 8
Trụ sở: Ngõ 1 tổ 41 - Phờng Thanh Xuân Trung - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8542793 . Fax: 04.8541132.
Công ty cổ phần Xây lắp và vật t xây dựng 8 là một Doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và sản xuất
vật liệu. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công
ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty đợc thành lập theo
quyết định số 208 NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 03 năm 1993 của Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn).
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 111523 ngày 06 tháng 03 năm 1997 do
Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp.
Tiền thân của Công ty trớc đây là Xí nghiệp xây lắp và vật t xây dựng 4,
sau khi sát nhập với Xí nghiệp xây lắp và phát triển nông thôn 4 tại Chơng Mỹ -
Hà Tây (ngày 12/10/1991) gọi là Công ty xây lắp và vật t xây dựng 4, sau đó đ-
ợc đổi tên là Công ty xây lắp và vật t xây dựng 8 theo quyết định số 244 NN-
TCCB/QĐ ngày 13/ 02/ 1997 của bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn. Sau
khi sát nhập, tổng mức vốn ban đầu là 1.134.000.000 đ (Một tỷ, một trăm ba m-
ơi t triệu đồng)
Là một Công ty thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển
nông thôn với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây lắp các công trình dân
dụng và sản xuất vật liệu phục vụ cho xây lắp bao gồm gạch đặc, gạch rỗng, đá
xây dựng.
Các công trình do Công ty đã và đang tham gia xây dựng đợc đa vào sử
dụng với chất lợng cao nh công trình Phủ Chủ Tịch, hệ thống Kho bạc và Cục
đầu t các tỉnh, thành trong cả nớc, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
công trình trờng học, trại chăn nuôi và Công ty thêu ren hàng tơ tằm liên doanh
với Pháp,...Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp,
chất lợng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của Công ty ngày càng cao trên
lĩnh vực xây lắp.
Trong những năm gần đây do nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, thị hiếu của
khách hàng và chủ trơng của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng lớn mạnh đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá,
Công ty đã chuyển đổi chiến lợc kinh doanh của mình từ xây lắp sang sản xuất
vật liệu.
Giữa năm 1996 thực hiện nhiệm vụ của Bộ Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn, Tổng Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn giao
cho Công ty cổ phần xây lắp và vật t xây dựng 8 thực hiện dự án Đầu t, khai
thác và sản xuất đá xây dựng tại Lơng Sơn - Hoà Bình theo quyết định số 271
NN - ĐTXD/QĐ ngày 21/6/1996 của Bộ NN và Phát triển Nông Thôn với tổng
dự toán là 10.840.313.000 đồng, trong đó nhập thiết bị nghiền sàng của Nhật
công suất 110 tấn / giờ giá trị 459.300 USD (tơng đơng 5.052.300.000 đồng)
Sau gần ba năm dự án đi vào sản xuất do tình hình khủng hoảng kinh tế
khu vực làm cho việc đầu t XDCB ở Việt nam giảm, làm mất thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của dự án, dự án chỉ phát huy đạt 10% công suất thiết kế dẫn đến tình
hình tài chính của Công ty gặp rất nhiều khó khăn, không có khả năng trả nợ
gốc và lãi vay. Mặt khác thực hiện chỉ thị số 20/1998 /TT ngày 21/4/1998 của
Thủ Tớng Chính phủ về việc đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DN Nhà nớc, Công
ty đợc Bộ và Tổng công ty xếp vào loại Doanh nghiệp " Sắp xếp lại tổ chức sản
xuất có hớng phát triển lâu dài". Để Công ty vợt qua đợc khó khăn trớc mắt, dần
ổn định và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, phát huy khả
năng và u thế của mình trên thị trờng này, một mặt Công ty đã và đang ký đợc
nhiều hợp đồng xây lắp lớn, mặt khác do đầu t quá lớn (lại chủ yếu là vốn vay)
dẫn đến giá thành sản xuất của sản phẩm đá lớn hơn giá bán trên thị trờng chấp
nhận nên Công ty phải tạm ngừng sản xuất đá, kiến nghị với các cơ quan hữu
quan của Nhà nớc trình Chính phủ cho khoanh nợ vốn vay trung hạn của dự án.
Với tổng số 240 cán bộ công nhân viên, một vấn đề đợc ban lãnh đạo
Công ty đặc biệt quan tâm là đảm bảo ổn định đời sống cho CBCNV. Với
những nỗ lực, cố gắng của Ban giám đốc và của toàn thể CBCNV trong Công
ty, trong những năm qua thu nhập bình quân đầu ngời của công ty luôn đạt mức
tơng đối so với các đơn vị khác cùng ngành. Cụ thể thu nhập bình quân đầu ng-
ời năm 2006 là 800.000 đồng/ngời, năm 2007 là 1070.000 đồng/ngời, đến đầu
năm 2008 là 1200 .000 đồng/ngời. Bên cạnh đó Công ty luôn quan tâm đến việc
đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện cho
CBCNV của Công ty tiếp cận với những kiến thức mới (nh học nâng cao tay
nghề, trình độ ngoại ngữ, tin học,...) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị tr-
ờng. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp Công ty có đợc
một đội ngũ công nhân viên giỏi chuyên môn, hăng hái, nhiệt tình, hết lòng vì
sự phát triển của Công ty.
Tuy vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt,
cũng nh phần lớn các Doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Xây Lắp và Vật T
Xây Dựng 8 cũng gặp phải những khó khăn nhất định nh đầu t quá lớn, thiếu
vốn lu động dùng để sản xuất kinh doanh. Nhng với sự nỗ lực cùng với những
thuận lợi về mảng kinh doanh xây lắp đồng thời với sự đoàn kết nhất trí cao
trong tập thể, CBCNV Công ty đã và sẽ vợt qua đọc những khó khăn tạm thời để
trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thơng tr-
ờng.
1.1.2 Chức Năng Nhiệm Vụ, Ngành nghề kinh doanh Của Công ty:
a/ Nhim v ca Cụng ty:
- Nhim v chớnh ca cụng ty c phn xõy lp v vt t xõy dng 8
l phi huy ng v s dng ngun vn cho hot ng u t nhm mc
tiờu thu li nhun ti a.
- M rng lnh vc xõy lp, phỏt huy tim nng khai thỏc cụng vic
tng ni trờn a bn.
- m bo cht lng cụng trỡnh khi hon thnh v m bo ỳng
lut xõy dng khi thi cụng cụng trỡnh.
- Thc hin ỳng ngha v vi Ngõn sỏch nh nc, úng bo him
xó hi cho cỏn b cụng nhõn viờn, khụng ngng nõng cao thu nhp cho
ngi lao ng trong ton cụng ty.
b. Ngnh ngh kinh doanh ca Cụng ty.
Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao thầu các công trình Công
nghiệp thuộc nhóm B; Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh mơng, công
trình thuỷ lợi có qui mô vừa; Xây dựng đờng bộ cấp V, VI, cầu nhỏ, cống, kè,
thi công các công trình cấp thoát nớc, Xây dựng hệ thống trạm lới điện có cấp
điện áp <= 35KV; Sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản.
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh cụng nghip v cụng cng.
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh dõn dng v trang trớ ni tht
- Sn xut v kinh doanh vt t, vt liu xõy dng
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh giao thụng, thu li v c s h tng nụng thụn
- Kinh doanh bt ng sn
- Kinh doanh phỏt trin v xõy dng nh;
- Xõy dng cỏc cụng trỡnh cp thoỏt nc, xõy lp h thng trm li
in cú cp in ỏp n 35KV;
- Khoan nc ngm, thi cụng cỏc cụng trỡnh nc sch v nụng thụn.
1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây:
Công ty cổ phần xây lắp và vật t xây dựng 8 là doanh nghiệp Nhà Nớc,
hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà Nớc. Với số vốn ngân sách
cấp 4.397.312.917đ (Bốn tỷ, ba trăm chín bảy triệu, ba trăm mời hai ngàn, chín
trăm mời bảy đồng./.). Hàng năm Công ty không đợc ngân sách Nhà nớc cấp bổ
sung vốn kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn.
Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty, nguồn vốn đợc sử dụng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn tự chủ từ các đội thi
công (thi công theo hình thức khoán gọn nên các đội trởng thi công chủ yếu huy
động vốn từ nguồn vay cá nhân), một phần là từ vốn vay ngân hàng. D nợ tín
dụng của công ty không cao, chủ yếu là vay theo từng công trình, từng hợp
đồng vay vốn chứ không vay theo hạn mức tín dụng. Chỉ thực hiện vay vốn với
những công trình đủ điều kiện cho vay đặt ra của ngân hàng. Ngoài vốn vay
ngân hàng Công ty còn thực hiện tạm giữ một phần tiền về của các công trình
nhằm mục đích hỗ trợ cho những đội gặp khó khăn về vốn thi công khi cha đợc
đơn vị chủ đầu t thanh toán và không đủ diều kiện vay vốn ngân hàng.
Thực trạng sử dụng vốn tại công ty, nguồn tiền bên Chủ đầu t thanh toán
cho từng công trình, công ty sẽ cấp cho công trình theo khối lợng nghiệm thu và
theo chứng từ đã hoàn của công trình một cách hợp lý. Nguồn vốn các đội huy
động cá nhân sẽ đợc chủ động sử dụng tại đội thi công. Nguồn vốn tín dụng
ngân hàng đợc cấp theo 2 cách, cấp bằng tiền mặt với chi trả nhân công, cấp
bằng chuyển khoản với tiền nợ vật t, ngân hàng căn cứ vào hợp đồng mua bán
vật t và hoá đơn bán hàng để chuyển trả thẳng cho đơn vị cung cấp vật t cho
công trình.
Nói chung thực trạng huy động vốn tại công ty có hiệu quả cha cao, cha
tận dụng đợc nguồn vốn vay một cách hợp lý vì chi phí vốn vay đợc đa vào chi
phí hợp lý hợp lệ của công ty. Công ty cha tạo đợc một cơ cấu vốn tối u giữa các
nguồn vốn. Việc sử dụng vốn trong công ty là tơng đối hiệu quả, không để vốn
ứ đọng, cấp cho các công trình một cách phù hợp, tạo điều kiện về vốn thi công
cho các công trình, cân đối đợc các khoản thu chi.
Hàng tháng gửi báo cáo tổng hợp về phòng kế toán Công ty bao gồm báo các
thu chi tồn quĩ tiền mặt, báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, báo cáo tình
hình tăng giảm tài sản cố định báo các tình hình thực hiện sản lợng và tiêu thụ
sản phẩm, bảng lơng của toàn tổ đội sản xuất.
Biểu số 1
Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản Tiền Nguồn hình thành TS Tiền
Tài sản lu động 28.034 Nợ phải trả 29.705
Tài sản cố định 4.513 Nguồn vốn chủ sở hữu (7.158)
Biểu số 2
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 2006 2007 2008( quí 1)
01 Doanh thu thuần 16.633 33.984 16.532
02 Giá vốn hàng bán 16.659 33.598 20.818
03 Lợi nhuận gộp (26) 386 214
04 Doanh thu HĐTC 150 720 144
05 Chi phí HĐTC 56 531 13
08 Chi phí QLDN 595 446 299
09 Lợi nhuận từ HĐSXKD (527) 129 76
06 Thu nhập khác 2.899 279 400
06 Chi phí khác 2.567 98 420
09 Tổng lợi nhuận trớc thuế (195) 310 1
10 Thuế TNDN phải nộp 0 0 0
11 Lợi nhuận sau thuế (195) 310 2
12 Vốn kinh doanh 4.397 4.397 2.397
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Xây Lắp và vật t xây dựng 8:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Công ty tham gia đấu thầu và ký các hợp đồng xây lắp với chủ đầu t
Công trình (gọi tắt là bên A) sau đó tuỳ theo yêu cầu từng địa điểm thi công công
trình, tuỳ theo yêu cầu của bên A, Công ty sẽ tiến hành giao khoán chi phí lại
toàn bộ công trình hay giao khoán một phần công việc cho đội sản xuất đảm
nhận thi công. Đối với công việc đội tự tìm kiếm sẽ đợc u tiên thi công và giảm
tỷ lệ thu nộp cho Công ty. Còn nếu đội đó không nhận thi công thì Công ty sẽ
giao lại cho đội khác và đội đó đợc hởng chi phí dẫn việc theo tỷ lệ đã định. Đối
với việc giao khoán chi phí, Công ty căn cứ váo giá trị hợp đồng, giao khoán toàn
bộ cho đội trởng đội xây lắp trên cơ sở cân đối năng lực theo yêu cầu công việc
đồng thời thống nhất tỷ lệ khoán. Đội trởng đội xây lắp đó tự lo liệu về tiền vốn
thi công, chịu trách nhiệm toàn bộ về tình trạng kỹ thuật của công trình với
những công trình đủ điều kiện vay vốn Công ty sẽ tiến hành làm thủ tục vay vốn
với ngân hàng để tạo điều kiện về vốn thi công cho chi nhánh và đội xây lắp..
Nhng mặt khác, đội trởng đội thi công có trách nhiệm báo cáo, đề xuất những
giải pháp và khó khăn mà đội không giải quyết đợc với Công ty, phải có trách
nhiệm báo cáo số liệu phát sinh trong quá trình thi công các hạng mục về phòng
kế toán Công ty bao gồm báo cáo tiền mặt, báo cáo nhập - xuất - tồn vật t, báo
cáo tình hình chi trả lơng, báo cáo sản lợng đúng, đầy đủ, kịp thời và chính xác.
Khi đợc bên A ứng hoặc thanh thoán vốn thi công phải chuyển vào tài khoản của
Công ty đã ký với bên A và thực hiện đúng cam kết của Công ty với Chủ đầu t
đảm bảo chữ tín của Công ty đối với khách hàng, nhằm mở rộng thị trờng, đáp
ứng mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là
lợi nhuận.
- Đối với hình thức giao khoán một phần, Công ty căn cứ vào giá trị dự
toán của hợp đồng đã ký, giao khoán cho đội thi công nhng chỉ giao khoán phần
nhân công và phần kỹ thuật thi công, còn Công ty trực tiếp cung cấp vật t, tiền
vốn, đầu t máy móc thi công, thiết bị sản xuất theo tiến độ thi công của đội sản
xuất đề nghị và đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán khối lợng với bên A. Tỷ
lệ giao khoán cho đội sản xuất đợc thoả thuận dựa trên dự toán thi công do
phòng kinh tế kỹ thuật của Công ty tính theo định mức xây dựng cơ bản của
Nhà nớc ban hành. Khi đã nhận khoán thi công hạng mục công trình, đội sản
xuất phải lập tiến độ thi công và tiến hành thi công theo tiến độ đã đề ra đợc
Công ty phê duyệt. Hàng tháng, hàng quý đội sản xuất phải có báo cáo tiến độ
xây lắp và những yêu cầu về vật t tiền vốn cho những tháng, quí tiếp theo. Đông
thời đội cũng phải báo cáo những khó khăn vớng mắc mà đội không thể giải
quyết đợc cần có sự hỗ trợ của Công ty. Khi Công trình kết thúc, hoàn thành
bàn giao đa vào sử dụng đội sản xuất phải có trách nhiệm hoàn tất mọi thủ tục
hồ sơ hoàn công và các giấy tờ liên quan gửi về Công ty để các phòng chức
năng của Công ty giúp đội sản xuất tiến hành thanh lý hợp đồng.
Hình thức khoán một phần này thờng chỉ áp dụng đối với hợp đồng lớn,
cần tập trung hoàn thành nhanh gọn hợp đồng và các hợp đồng thuộc địa bàn
thành phố Hà Nội thuận lợi cho việc cung ứng vật t của Công ty và giám sát kỹ
thuật nhằm đáp ứng chất lợng công trình, tiết kiệm chi phí, gián tiếp hạ giá
thành của công trình, tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty.
Đối với mảng sản xuất vật liệu Xây dựng:
Công ty đã đầu t dây chuyền nghiền sàng đá xây dựng của Nhật bản với
công suất 235.000 m3/ năm đợc sử dụng nguyên vật liệu chính khai thác tại núi
đá vôi cách khu nghiền sàng khoảng 700 m tại huyện Lơng Sơn - Tỉnh Hoà
Bình. Dây chuyền nghiền sàng đá này đợc đầu t với quy mô lớn. Nguồn vốn
hình thành tài sản chủ yếu là vốn vay (cả nội tệ và ngoại tệ). Hiện nay, sản
phẩm của Công ty chủ yếu cung cấp dài hạn cho các nhà máy bê tông và các
Công trình xây lắp trong toàn Tổng công ty. Năm đầu mới sản xuất sản phẩm
của Công ty đợc thị trờng chấp nhận rộng rãi nhng vài năm trở lại đây do tình
hình khủng hoảng kinh tế khu vực làm cho việc đầu t xây dựng cơ bản ở Việt
nam giảm, làm mất thị trờng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Dự án chỉ phát huy
đợc 30% công suất thiết kế. Công ty gặp rất nhiều khó khăn không có khả năng
trả nợ vốn và lãi vay. Công ty phải tạm dừng sản xuất, kiến nghị với các cơ quan
chức năng của Nhà nớc, trình Chính phủ cho khoanh nợ vốn vay trung hạn của
dự án bởi vì càng sản xuất thì càng lỗ do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Đến đầu năm 2006 Công ty đa dây chuyền hoạt động trở lại, chuyển địa
bàn hoạt động xuống mỏ đá Sơn Dơng - Hoành Bồ - Quảng Ninh. Nguồn
nguyên vật liệu tốt, thị trờng tiêu thụ rộng vì Quảng Ninh là một tỉnh trong tam
giác kinh tế phía Bắc phát triển về xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh, nhng vì thị tr-
ờng mới, địa bàn sản xuất mới, và đặc biệt do khấu hao của dây chuyền quá lớn
đội giá thành sản xuất đá lên cao dẫn đến công ty không có lãi. Hiện nay Công
ty lại phải tạm dừng sản xuất sau gần 1 năm đa dây chuyền hoạt động trở lại.
Đối với mảng kinh doanh vật t xây dựng và kinh doanh bất động sản:
Đây là một lĩnh vực kinh doanh mang tính trừu tợng, đòi hỏi ngời kinh
doanh phải có đầu óc tính toán và ngoại giao tốt, nắm bắt nhanh yêu cầu của thị
trờng thì công việc kinh doanh mới đạt hiệu quả. Nhận thức đợc vấn đề đó nên
Công ty đã bố trí sắp xếp một tổ chuyên thực hiện các hợp đồng kinh doanh vật
t, nhà cửa bao gồm các cán bộ nhanh nhẹn, tháo vát có khả năng thích ứng với
thị trờng và có hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh. Tuy là ba mảng trong một nhng
hiện nay chỉ còn lại hai mảng (xây lắp, sản xuất vật liệu) hoạt động thống nhất
và hỗ trợ lẫn nhau, bổ xung cho nhau và đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất trong
toàn Công ty.
1.2.2. Đặc điểm về quy trinh công nghệ sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp và vật t
xây dựng 8 theo đúng quy trình chung trong ngành xây dựng.
Công tác lập hồ sơ, tổ chức thi công đợc thực hiện qua các bớc sau:
Sơ đồ về quy trình công nghệ sẩn xuất kinh doanh của công ty
Lập biện pháp thi công và biện pháp ATLĐ
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
Lập mặt bằng tổ chức thi
công
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Thanh quyết toán
- Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật:
Hồ sơ kỹ thuật bao gồm: Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu t ( bên
A) cung cấp
Dự toán thi công do bên trúng thầu (bên B) tính toán lập ra và đợc bên A
chấp nhận.
- Sau khi lập dự toán thi công đợc bên A chấp nhận, Bên B sẽ khảo sát
mặt bằng thi công phục vụ cho công tác thiết kế mặt bằng, tổ chức thi công phù
hợp với mặt bằng thực tế công trình.
- Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp
theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động đợc lập sao cho công
trình đợc thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng và an toàn
lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động cụ thể riêng phù hợp.
- Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện đợc trên
bản vẽ thì đợc thuyết minh bằng lời.
- Công tác tổ chức thi công đợc thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ