Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện đông giang tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.84 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TẤN QUÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TẤN QUÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 838. 01. 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, các thơng tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng
lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả

Hồ Tấn Quý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIÊN CHỨC ................................................................................................. 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về viên chức .................... 10
1.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về viên chức .............................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về viên chức .............................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC
TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 34
2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với viên chức tại huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam .................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam .................................................................................................... 41
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................................... 54
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................... 59
3.1. Các quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn

huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................................... 59
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 62
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

CNH-HĐH

2

CC

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4


KTXH

Kinh tế xã hội

5

KNTC

Khiếu nại tố cáo

6

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

7

PCTN

Phịng chống tham nhũng

8

QLNN

Quản lý Nhà nước

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

VC

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng chức

Viên chức


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo là đồng
bào DTTS tại huyện Đông Giang giai đoạn 2016-2018 ......................................... 36
Bảng 2.2. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................................. 37
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu viên chức các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2016 - 2019 49
Bảng 2.4. Tổng hợp số liệu viên chức giáo dục giai đoạn 2016 – 2019 .................. 50
Bảng 2.5. Tổng hợp số liệu viên chức y tế giai đoạn 2016 - 2019 .......................... 51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Các đối tượng được tăng lương năm 2019 ......................................... 22
Biểu đồ 1.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý Nhà nước .......................... 27
Biểu đồ 1.3. Hệ thống Quản lý cán bộ công chức viên chức .................................. 31



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viên chức là người được nhà nước tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc,
được hưởng lương từ quỹ lương của tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. Từ khi đất nước đổi mới, công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về
viên chức đã đạt được những kết quả đáng kể về công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, dự nguồn viên chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Qua đó đã
từng bước xây dựng đội ngũ viên chức đạt chuẩn về trình độ chun mơn, năng lực
cơng tác, kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với từng vị trí việc làm và nhiệm vụ được
phân cơng của viên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Tuy nhiên, do quá trình hội nhập nền kinh
tế quốc tế, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, xã hội ngày càng phát triển
đã ảnh hưởng tích cực và tiêu cực về nhiều mặt đến lực lượng viên chức, tạo sự
chuyển biến lớn về tư tưởng, đạo đức lối sống của viên chức chưa thực sự toàn diện,
việc nhận xét đánh giá hàng năm các cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc,
vẫn cịn mang tính hình thức, đánh giá chung chung, ảnh hưởng đến công tác quản
lý nhà nước về cán bộ nói chung và viên chức nói riêng tại các địa phương.
Luật viên chức được ban hành năm 2012 và sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Trong những năm qua, các cấp chính quyền huyện Đơng Giang đã tập trung chỉ đạo
chặt chẽ trên các mặt công tác quản lý nhà nước về viên chức. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về viên chức được chú trọng thường xuyên thông qua các
kênh thông tin trên trang điện tử, các văn bản hướng dẫn, tổ chức hội nghị tập
huấn… Các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động
phổ biến, quán triệt Luật Viên chức giúp đội ngũ viên chức cập nhật quy định của
Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của viên chức để chủ động chấp hành. Công tác
tuyển dụng hiện đang được tiến hành chủ yếu thơng qua hình thức xét tuyển trên cơ
sở người dự tuyển đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, được
phân cấp với sự hướng dẫn, kiểm tra của Phịng Nội vụ tham mưu cho cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, công tác
1



Quản lý Nhà nước về viên chức còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quản lý Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng viên chức ở một số sở, ngành
và UBND cấp huyện còn chưa chặt chẽ. Một số đơn vị còn chỉ tiêu biên chế nhưng
không xây dựng kế hoạch tuyển dụng, một số đơn vị thông báo tuyển dụng chưa
công khai rộng rãi. Trong khi một số ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị sự
nghiệp công lập lại ký hợp đồng lao động vượt cả chỉ tiêu biên chế của đơn vị. Việc
bố trí viên chức ở một số đơn vị chưa hợp lý…
Trước thực trạng trên ở địa phương với vai trị, nhiệm vụ tham mưu quản lý
cho cấp có thẩm quyền tại huyện Đông Giang, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước
về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn
tốt nghiệp. Hy vọng, luận văn có những đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với viên chức tại địa phương và là tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và cho thực tiễn quản lý nhà nước đối với viên chức ở các địa phương
khác.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vấn đề Quản lý Nhà nước về viên chức, trong những năm qua
đã có nhiều tác giả nghiên cứu với những cơng trình tiêu biểu như sau:
Nguyễn Thành Bắc (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học
viện Hành chính, Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu khoa học, phân tích thực
trạng và đánh giá cơng tác QLNN về đội ngũ giáo viên trong các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời đề xuất những giải pháp
nhằm quản lý hiệu quả đội ngũ giáo viên trong các trường trung học phổ thông công
lập tại địa phương.
Nguyễn Mai Chi (2017), Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực
tiễn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng, Học
viện khoa học xã hội. Tác giả đã đánh giá về chính sách phát triển viên chức, những
kết quả đạt được của đội ngũ viên chức Quận Thanh Xuân nhưng trong quá trình

triển khai thực hiện vẫn bọc lộ một số hạn chế về năng lực, chưa đáp ứng được yêu
2


cầu tình hình mới. Luận văn đề xuất những giải pháp hồn thiện chính sách phát
triển viên chức tại địa phương.
Phạm Thị Phương Dung (2016), Thực hiện chính sách phát triển viên chức
từ thực tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phịng, Luận văn Thạc sỹ chính sách
cơng, Học viện khoa học xã hội. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về thực hiện chính sách, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
phát triên viên chức, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển viên chức trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Vũ Tiến Dũng (2015), Kinh nghiệm QLNN về bồi dưỡng công chức, viên
chức của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Quản
lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia.
Vũ Tiến Dũng (2016), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại Bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam, Luận án Tiến
sỹ quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Luận án tập trung nghiên cứu đã
khẳng định những kết quả đạt được trong việc bồi dưỡng CBCC, VC của các bệnh
viện công về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, đặc biệt về chuyên môn
nghiệp vụ và về ngoại ngữ, tin học, tạo ra được một phong trào học tập rộng, lớn
trong tất cả các cơ quan, tổ chức, khẳng định tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng trong các hoạt động của ngành y tế. Đánh giá, phân tích tình trạng sử dụng
VC chun mơn có trình độ SĐH sau khi tham gia bồi dưỡng cịn ít quan tâm đến
sự đổi mới về chất, về trình độ của cán bộ sau bồi dưỡng chỉ cần có văn bằng chứng
chỉ. Do đó, người thực sự cầu thị, chịu khó học tập, đạt kết quả xuất sắc cũng được
đánh giá ngang bằng với người lười học, bỏ giờ đạt kết quả thấp. Nhận thức của
các cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với công tác bồi dưỡng VC chun mơn
có trình độ SĐH tuy có nhiều tiến bộ về xác định chủ trương, phương hướng, đường
lối, nhưng việc xác định đối tượng, mục tiêu, cách thức bồi dưỡng thì cịn chậm,

gặp nhiều lúng túng. Qua đó, Đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về bồi
dưỡng đội ngũ VC chun mơn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở
Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
3


Phạm Thu Hà (2016), Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà
Nội, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn đánh giá khách quan thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ngành
y tế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội; đề xuất giải
pháp quản lý đội ngũ viên chức y tế của thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ
cơ bản, thiết yếu đối với người dân và cộng đồng.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2017), Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, cơng chức, viên chức. Qua đó
đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương.
Nguyễn Thị Hiền (2014), Quản lý nhà nước về viên chức trong các trường
phổ thông trung học từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến
pháp và luật hành chính, Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về viên chức trong
Trường Đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích tổng quan tình hình
nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt
Nam. Đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp
luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam hiện nay; Luận án chỉ ra và phân
tích sự khác biệt của thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học so với
việc thực hiện pháp luật về viên chức trong các lĩnh vực khác.

Trần Thị Hường (2017), Pháp luật về quản lý viên chức từ thực tiễn các
trường trung cấp luật thuộc Bộ Tư pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và luật
Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa
ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của pháp luật về
quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp. Đồng thời, hệ
4


thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức và quản lý viên chức; đánh giá
thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý viên chức và đề xuất các giải
pháp góp phần tăng cường công tác quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật
thuộc Bộ Tư pháp.
Lê Thị Loan (2017), Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk, Luận văn Thạc sỹ quản lý cơng, Học viện Hành chính
quốc gia. Tác giả đã làm rõ vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành trong
giai đoạn hiện nay. Đồng thời làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo bồi
dưỡng viên chức; Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của đào tạo, bồi
dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời
gian qua. Nghiên cứu, đề xuất tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ ngày
càng cao của ngành, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong ngành và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo.
Trần Văn Long (2018), Quản lý Nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn
Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ luật Hiến pháp và luật
Hành chính, Học viện khoa học xã hội. Tác giả khái quát về khái niệm, đặc điểm
viên chức, viên chức giáo dục và phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến cơng tác
quản lý viên chức giáo dục tại các địa phương. Đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng và chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế và đề xuất phương hướng
và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục từ thực

tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Trần Thị Hồng Thắm (2017), Chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát
thanh truyền hình Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng, Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu chính sách tuyển dụng viên chức
tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. Qua đó đánh giá được những mặt mạnh,
tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động trên, từ đó đưa ra các kiến nghị
nhằm hồn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền
5


hình Hà Nội trong giai đoạn tới.
Hồng Minh Tuấn (2017), Quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn các
đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Trung ương Đồn Cộng sản Hồ Chí Minh, Luận án
Tiến sỹ Luật Hiến pháp và luật Hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận án đã
luận giải những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với viên chức và
pháp luật về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập; Hệ thống hóa
và đánh giá thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý đội ngũ
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập; phân tích đánh giá thực trạng quản
lý viên chức hoạt động trong một số đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Trung ương
Đồn; Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý
nhà nước đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Và một số bài viết nghiên cứu về nội dung này như:
Vũ Đức Khiển (2010), Tiến Sỹ, Một số vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm, Kỷ yếu Hội thảo “Pháp
luật về viên chức”, Ủy ban Pháp luật Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Huế, 1112/10/2010. Bài viết đã tập trung phân tích khái niệm viên chức, cán bộ, cơng chức,
qua đó đánh giá toàn diện một số nội dung liên quan đến viên chức.
Nguyễn Xuân Nhã (2019), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới
quản lý nhà nước về nhân lực ở nước ta hiện nay, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội,
Học viện Hành chính Quốc gia, Trang thông tin điện tử Công thương
cập nhật ngày 12/12/2019.

Nguyễn Phương Thủy (2010), “Khái niệm viên chức trong quá trình phát
triển của pháp luật Việt Nam”. Tác giả đã phân tích khái niệm viên chức qua từng
thời kỳ và việc tuyển dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp. Đồng thời phân tích tên gọi chung về cán bộ, công nhân, viên chức theo quy
định của pháp luật và quy định mới về công chức, viên chức trong giai đoạn hiện
nay.
Nguyễn Thị Thu Vân (2017), PGS.TS, "Vấn đề tuổi trong quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức, viên chức”, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học
6


viện Hành chính Quốc gia. Đề tài nghiên cứu vấn đề tuổi trong quản lý con người,
quản lý lao động nói chung và quản lý cán bộ, cơng chức, viên chức nói riêng là chủ
đề được xã hội quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi, cơ hội phát triển
của mỗi con người. Tuy nhiên, ở nước ta việc thể chế hóa vấn đề tuổi cịn chưa
đồng bộ, đầy đủ, các quy định về tuổi chưa tính hết đến những đặc thù trong quản lý
các đối tượng khác nhau là cán bộ, công chức, viên chức; việc vận dụng quy định về
tuổi vào thực tiễn cịn có sự khác nhau gây nhiều vấn đề tranh cãi… Đồng thời đã
hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến tuổi trong quản lý nhà
nước đối với cán bộ, công chức, viên chức... đưa ra được một số kinh nghiệm nước
ngoài và giới thiệu được nhiều số liệu thống kê liên quan đến nội dung nghiên
cứu… Từ kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã nêu ra 3 quan điểm, 6 đề xuất và 4 nhóm
giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện việc ban hành và thực hiện các quy định về tuổi
trong nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Các công trình nghiên cứu, Đề tài, bài viết nêu trên khái quát lại quá trình
hình thành các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Một số
nội dung cơ bản liên quan đến tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc, tuyển dụng, điều
động, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tiền lương, đãi ngộ, thôi
việc, nghỉ hưu và cơ chế quản lý đối với đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước liên quan đến đề tài “Quản lý Nhà nước về viên chức

từ thực tiễn huyện Đơng Giang tỉnh Quảng Nam”. Đó là cơ sở để nghiên cứu,
phân tích, làm rõ những vấn đề đặt ra trong Luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận
Quản lý Nhà nước về viên chức và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý
Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về viên chức
tại địa phương.

7


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Khái quát cơ sở lý luận Quản lý Nhà nước về viên chức;
+ Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
hạn chế trong công tác Quản lý Nhà nước về viên chức;
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức. Đồng thời, đánh giá
hiệu quả trong Quản lý Nhà nước đối với viên chức y tế và giáo dục từ thực tiễn
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương
của Đảng ta trong quản lý nhà nước về viên chức tại các địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, tổng hợp số liệu từ các cơ quan liên quan, qua đó phân tích thực trạng
và yêu cầu đặt ra trong Quản lý Nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện trong
giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước về viên chức
hiện nay.

8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của Luận văn là những tài liệu cơ bản để các cơ
quan chuyên môn nghiên cứu, các cấp, các ngành địa phương tham khảo xây dựng
cơ chế, chính sách, hồn thiện pháp luật về viên chức, từng bước nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về viên chức trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về viên chức.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức từ thực tiễn huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về viên
chức từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

9



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIÊN CHỨC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về viên chức
1.1.1. Khái quát về viên chức
Trong nhiều xã hội, bộ phận lao động thực hiện những cơng việc về chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, y tế.... thường nhận được sự quan tâm, tôn trọng đặc biệt của
cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng lao động này ngày càng
chiếm số lượng lớn, chất lượng ngày càng được nâng cao và mang tính chất chuyên
nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và đáp ứng các các quy luật
của nền kinh tế. Để gọi tên lực lượng lao động này, ở nhiều nước có những thuật
ngữ khác nhau, như “cơng chức”, “cơng chức bình thường”, “cơng chức sự nghiệp”
“viên chức”, song họ đều được xác định là những người hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950, trong đó quy
định cơng chức là những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ…. [Điều 1 Sắc lệnh số
76/SL]. Vào đầu thập kỷ 60 đến đầu thập kỉ 80 thế kỷ XX, ở nước ta thường sử
dụng thuật ngữ “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” để chỉ tất cả mọi người làm
việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, trong các đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp, mà không sử dụng thuật ngữ “công chức, viên chức”.
Từ khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành khi đó pháp luật đã quy định khái
niệm cán bộ, viên chức nhà nước được tuyển dụng trong các cơ quan nhà nước.
Năm 1982, Chính phủ ban hành Bảng danh mục viên chức số 1, trong đó liệt kê các
chức danh viên chức nhà nước. Đến Hiến pháp 2013 được ban hành pháp luật quy
định và phân biệt rõ khái niệm cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, Hiến pháp
bắt đầu có sự phân biệt rõ ràng giữa các đối tượng: cán bộ, công chức và viên chức.
Việc phân biệt các đối tượng này dựa trên cơ sở khoa học về tính chất, vai trò,

10



nhiệm vụ, chức trách của từng đối tượng trong cơ quan, tổ chức nhà nước, đồng thời
là sự phát huy những điều chỉnh của pháp luật Việt Nam kể từ khi có Pháp lệnh Cán
bộ, cơng chức năm 1998.
Năm 2003, viên chức được quản lý trong phạm vi cán bộ, công chức; viên
chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức ... [điểm
d, khoản 1, điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức].
Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được ban hành chỉ điều chỉnh những quan
hệ xã hội liên quan tới đối tượng mà luật gọi là “cán bộ, công chức”, không đề cập
tới những đối tượng mà trước đây được gọi là “viên chức”. Năm 2010, pháp luật
quy định viên chức là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập... [Điều 2, Luật Viên chức năm 2010]. Từ quy
định này, viên chức có những đặc điểm phân biệt với cán bộ, công chức qua lao
động của họ như sau:
Thứ nhất, viên chức thực hiện nhiệm vụ mang tính nghề nghiệp trong các lĩnh
vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống
của mỗi con người trong xã hội.
Thứ hai, lao động của viên chức được thực hiện thông qua hoạt động của các
tổ chức, đơn vi ṣ ự nghiệp công lập chuyên ngành và theo các tiêu chuẩn chuyên
môn thống nhất.
Thứ ba, lao động của viên chức nhằm cung cấp cho người dân sản phẩm phi
hiện vật, được thực hiện bởi những đơn vị sự nghiệp công lập , thể hiện trách nhiệm
của Nhà nước trong quá trình cung cấp các nhu cầu cơ bản, thiết yếu cho đại đa số
người dân …
Thứ tư, lao động của viên chức không mang tính quyền lực nhà nước. Cơng
việc của viên chức là hoạt động nghề nghiệp được pháp luật ghi nhận.
Thứ năm, hoạt động nghề nghiệp của viên chức mang tính nghề nghiệp và
chun mơn cao, địi hỏi tính trách nhiệm, sự tận tụy, cần tuân thủ các quy định của
đạo đức nghề nghiệp và pháp luật. Trong đơn vị sự nghiệp, viên chức được phân

loại khác nhau. Theo quy định của pháp luật bao gồm viên chức quản lý và viên
11


chức không giữ chức vụ quản lý; chức danh nghề nghiệp bao gồm hạng I; hạng II,
hạng III và hạng IV theo từng vị trí việc làm cụ thể của từng viên chức.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV
thơng qua, cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến viên chức. Một trong số đó là quy định
về 02 loại hợp đồng làm việc.
Đối với hợp đồng không xác định thời hạn hay còn gọi là “chế độ biên chế
suốt đời” của viên chức sẽ khơng cịn được áp dụng với các đối tượng mới được
tuyển dụng từ ngày 01/7/2020. Như vậy, căn cứ khoản 2 Điều 2 sửa đổi, bổ sung
Điều 25 Luật Viên chức hiện hành, việc thực hiện hợp đồng loại khơng xác định
thời hạn chỉ cịn được áp dụng với 03 trường hợp: Viên chức được tuyển dụng trước
ngày 01/7/2020; Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; Người được tuyển
dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Đồng thời, đối với những viên chức mới trúng tuyển từ ngày 01/7/2020 thì đều
phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn với khoảng thời gian từ đủ 12 tháng
đến 60 tháng.
Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung quy định này hoàn toàn phù hợp với tinh thần
của Nghị quyết 26-NQ/TW về công tác cán bộ. Tại Nghị quyết này, Bộ Chính trị
nhấn mạnh sẽ tiến tới xóa bỏ hồn tồn chế độ biên chế suốt đời với viên chức.
Theo pháp luật hiện hành, viên chức là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập ... [Điều 2 Luật viên
chức 2010]
Từ định nghĩa trên,viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, viên chức được được tuyển dụng theo vị trí việc làm, được hưởng

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo chức danh nghề nghiệp được pháp luật
quy định.
Thứ ba, viên chức được làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn
12


toàn và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về tài chính, quản lý nhà
nước về viên chức.
Thứ tư, thời gian làm việc của viên chức được Bộ luật lao động quy định tính
từ thời điểm tuyển dụng đến khi nghỉ hưu.
Thứ năm, viên chức được hưởng lương của đơn vị sự nghiệp công lập, phân
công vị trí cơng tác, nhiệm vụ được giao theo hợp đồng làm việc đã ký kết, phê
duyệt. Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để xác định quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động là viên chức. [58]
Từ những phân tích trên có thể xác định các đặc điểm cơ bản của viên chức
theo quan niệm của pháp luật Việt Nam là: được tuyển dụng theo vị trí việc làm;
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc
và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức bao gồm
đội ngũ bác sĩ trong các bệnh viện; đội ngũ giáo viên tại các trường học, cơ sở giáo
dục…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về viên chức
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý là nhiệm vụ được thực hiện trong quá trình điều hành trong cơ quan
nhà nước theo yêu cầu đặt ra. Quản lý được thực hiện để điều hành mang tính quyền
lực nhà về các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của cơng dân thì đó là nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Thuật ngữ QLNN được sử dụng với nhiều cách tiếp cận khác
nhau.
Khái niệm QLNN theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp.

Như vậy, quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để đều hành các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là việc điều hành của hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước đối với quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người, thực hiện
13


mệnh lệnh hành chính đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng được
yêu cầu đặt ra trong hoạt động tổ chức bộ máy theo pháp luật quy định. Ví dụ như
ban hành quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy
của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật CBCC, ban hành quy chế làm việc nội bộ
[34].
Từ những phân tích trên, theo nghĩa hẹp, QLNN về viên chức được hiểu là quá
trình tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước đối với viên chức nhằm đạt được
mục đích của quản lý nhà nước. Trong đó, quản lý chủ yếu là hoạt động tổ chức
thực hiện pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá.., tiến hành các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…nhằm nâng cao chất lượng viên chức theo luật
định.
1.1.2.2. Đặc điểm QLNN về viên chức
- Đối tượng của quản lý nhà nước là viên chức được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng; hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập như bác sĩ, giáo viên...
- Quản lý nhà nước về viên chức mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức
cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với viên chức nói riêng, được bắt nguồn từ cơ chế, chính sách, cơ cấu bộ máy
nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nước về viên chức được thực hiện trên cơ sở xác định mục tiêu,
chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu với các chương trình, kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn tại các địa phương thuộc thẩm quyền của cấp

huyện.
- Quản lý nhà nước về viên chức được triển khai mang tính chủ động, sáng
tạo, liên tục và chun mơn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt trong việc điều hành,
phối hợp, huy động mọi lực lượng để đạt được mục tiêu, kế thừa và phát huy năng
lực và kỹ năng quản lý viên chức phù hợp với từng địa phương và từng giai đoạn cụ
thể.
- Quản lý nhà nước về viên chức không phân biệt quyền lực, thức bậc, có
14


những cơ chế rõ ràng giữa người quản lý và viên chức thực hiện cơng tác chun
mơn vì mục tiêu chung trong quản lý, điều hành và triển khai thực hiện nhằm phục
vụ cộng đồng, phục vụ nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của viên chức
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước về viên chức
Thứ nhất, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của
Nhà nước đối với đội ngũ viên chức cấp huyện.
Thứ hai, bảo đảm tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong đơn vị.
Thứ ba, Thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức
theo chức danh nghề nghiệp của luật định, xác định vị trí việc làm, phân công
nhiệm vụ trên cơ sở hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, thực hiện cơ chế, chính sách ưu tiên đối với viên chức nữ, viên chức
có năng lực, có chính sách đặc thù đối với viên chức là người dân tộc thiểu số,
người có cơng với cách mạng, viên chức cơng tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn tại các địa phương.
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về viên chức
Một trong những nhiệm vụ của công tác QLNN, trong tổng thể các yếu tố cần
thiết cho sự phát triển KT - XH của quốc gia nói chung và từng địa phương nói
riêng thì nhân tố con người ln được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính
chất quyết định và giữ vai trị chi phối đối với các yếu tố khác. Để thực hiện quản lý

nhà nước về viên chức đạt hiệu quả thì nhân tố con người sẽ quyết định tất cả trong
việc xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý, triển khai thực hiện trong thực tiễn.
Thứ nhất, thông qua quản lý nhà nước về viên chức tạo điều kiện cho hoạt
động và nhiệm vụ của đội ngũ viên chức được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo ra
định hướng phát triển, dẫn dắt các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của công
dân, tổ chức. Kết quả sự thể hiện ý chí của các nhà lãnh đạo, quản lý hay nói cách
khác là những quyết định lãnh đạo, quản lý được ban hành bởi các cơ quan Đảng,
Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp. Viên chức với vai trò là đội ngũ tham
mưu trong hoạch định các chính sách và ban hành các quyết định lãnh đạo, quản lý.
15


Do đó, những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và quyết định của chính quyền địa phương có phản ánh đúng địi hỏi khách quan
của thực tiễn quản lý và đời sống xã hội hay không là phụ thuộc rất lớn ở chất lượng
hoạt động của đội ngũ viên chức ở từng vị trí khác nhau trong nền công vụ trong
các đơn vị sự nghiệp.
Thứ hai, hoạt động của viên chức góp phần thúc đẩy nhanh q trình hiện thực
hóa các mục tiêu phát triển KT - XH quốc gia và địa phương, được gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm khác nhau. Trong lĩnh lực quản lý nhà nước mà
trực tiếp là hoạt động quản lý hành chính sự nghiệp, viên chức chính là lực lượng
chính yếu, nịng cốt trong xây dựng các chương trình, kế hoạch và tổ chức thực thi
nhằm hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, cơ quan quyền lực cùng
cấp và ngay chính những quyết định do cơ quan hành chính nhà nước ban hành; đây
cũng là lực lượng thường xuyên tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, thực hiện các giao
dịch, thủ tục hành chính và giải quyết cơng việc hàng ngày cho tổ chức, cơng dân.
Chí vì vậy địi hỏi viên chức phải được thường xun quan tâm đào tạo, dự nguồn,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện đạo đức lối sống, đáp ứng được yêu cầu
và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân.

Thứ ba, chất lượng hoạt động và kỹ năng nghề nghiệp của viên chức quyết
định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả việc sử dụng các nguồn
lực của địa phương. Cơ quan nhà nước là tổ chức cơng quyền đại diện cho cho tồn
xã hội khai thác và sử dụng các nguồn lực của quốc gia, địa phương cho các mục
tiêu khác nhau của từng thời kỳ phát triển, đồng thời là chủ thể trực tiếp thực hiện
sự tác động mang tính chất tồn diện, bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước này lại được vận hành thông qua những
con người cụ thể là đội ngũ viên chức của Nhà nước. Do đó, khi viên chức hoạt
động có hiệu quả là chính là động lực trực tiếp làm cho hoạt động của các cơ quan
nhà nước được tăng cường về tính hiệu lực, hiệu quả, đồng nghĩa với việc các
nguồn lực của quốc gia, địa phương sẽ được khai thác hợp lý, tiết kiệm cho các mục
16


tiêu phát triển.
Thứ tư, trong mối quan hệ với dân, hoạt động làm việc và vị trí việc làm của
viên chức sẽ góp phần tạo lập và tăng cường mối quan hệ giữa dân với Đảng, Nhà
nước. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ quan, tổ chức, công dân,
chất lượng hoạt động cũng như từng thái độ, hành vi của viên chức đều trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến cách nhìn và đánh giá của người dân đối với vai trò
lãnh đạo của Đảng và quản lý, phục vụ của Nhà nước, nhất là giai đoạn tăng cường
phát huy dân chủ như hiện nay. Chính vì vậy, niềm tin và mối quan hệ giữa dân với
Đảng, Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào năng lực, trách nhiệm của đội ngũ viên chức.
Tóm lại, QLNN về viên chức có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự
thành cơng hay thất bại của q trình phát triển KT - XH, sự nghiệp CNH, HĐH,
nâng cao hiệu quả trong các đơn vị sự nghiệp công lập và công cuộc đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Vì vậy, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng để nâng cao
hơn nữa bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ, năng lực chun
mơn và khả năng hoạt động thực tiễn cho đội ngũ viên chức là nhiệm vụ thường
xuyên của các cấp, các ngành, địa phương trong việc nâng cao hiệu quả QLNN về

viên chức trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về viên chức
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về viên chức
1.2.1.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong hoạt động quản lý nhà
nước về viên chức đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chú trọng, đóng vai
trị quan trọng trong hoạt động quản lý của các cơ quan đơn vị sự nghiệp. Các văn
bản pháp luật về quản lý về viên chức bao gồm các quy định chủ yếu sau:
- Quy định về tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về viên chức, Đối
với cấp huyện có các quy định riêng.
- Quy định về các hoạt động quản lý nhà nước về viên chức
- Quy định về các biện pháp có tổ chức bảo vệ pháp luật bổ trợ quản lý nhà
nước về viên chức: thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại…
17


Trong quá trình quản lý nhà nước về viên chức, sản phẩm của các cơ quan
quản lý nhà nước là các quyết định quản lý, hướng dẫn triển khai thực hiện, đó là
các văn bản được ban hành, lưu giữ văn thư. Văn bản có một vai trị to lớn trong
q trình quản lý, vì văn bản đảm bảo thơng tin cho hoạt động quản lý, truyền đạt
các quyết định quản lý, kiểm tra theo dõi các hoạt động của bộ máy lãnh đạo, là
công cụ để xây dựng hệ thống pháp luật về viên chức.
Thông qua xây dựng và ban hành văn bản pháp luật trong QLNN về viên chức
để quy định những quy tắc xử sự chung, đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh những
quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, theo luật định. Đồng thời các văn
bản hướng dẫn và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được ban hành góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cường phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố an
ninh - quốc phịng tại các địa phương.
Cơng tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật đóng vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc quản lý và triển khai thực hiện, nếu việc xây và ban hành văn bản

mang tính khả thi, phù hợp với từng địa phương sẽ góp phần quản lý nhà nước về
viên chức đạt hiệu quả trong thực tiễn.
1.2.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật
Trên cơ sở các quy định pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật bao gồm các
hoạt động về:
a) Tổ chức trên thực tế bộ máy và nhân sự quản lý
UBND các địa phương quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân.
Quản lý tổ chức bộ máy của UBND cấp huyện
Quản lý tổ chức bộ máy của UBND cấp huyện với những nhiệm vụ như trình
cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự
nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp cấp huyện; quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, đơn vị sự nghiệp của
18


×