Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ nguyên nhân, điều kiện tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.57 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHINH

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN CHINH

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH



HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN CHINH


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm .......................................................................... 10
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ............................ 10
1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................................................... 10
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .......................................... 11
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................................................... 12
1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm .......................... 14
1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm ........................... 19
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương

tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ....................................................... 20
1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình hình tội phạm, nhân thân người
phạm tội và phòng ngừa loại tội phạm này .................................................................... 22
1.4.1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ...................................................... 22
1.4.2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với nhân thân người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................... 23


1.4.3. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với phòng ngừa tình hình tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................... 24
Chương 2: Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm giai đoạn 2014 -2018 ........................................................ 26
2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm......................................................................................................... 26
2.1.1. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và văn
bản triển khai thực hiện của chính quyền thành phố Phan Rang – Tháp Chàm............ 26
2.1.2. Thực trạng nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm giai đoạn 2014-2018 thông qua các thơng số của tình hình
tội phạm .......................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng các nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang –
Tháp Chàm giai đoạn 2014 -2018 .................................................................................. 42

2.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm .......................... 42
2.2.2. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm ........................... 50
2.3. Trực trạng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm thơng qua chủ thể phịng, chống tội phạm ..................................... 52
Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang Tháp Chàm và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa hiện tượng tiêu cực này57


3.1. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và vấn
đề dự báo tình hình tội phạm này ................................................................................... 57
3.1.1. Cơ sở dự báo ........................................................................................................ 57
3.2. Tăng cường nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm trong phòng ngừa tình hình tội phạm này ...................................... 60
3.2.1. Đối với các cơ quan chuyên trách ....................................................................... 60
3.2.2. Đối với các cơ quan, tổ chức không chuyên trách và Công dân ......................... 61
3.3. Giải quyết nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và phòng ngừa tình tội phạm này ................ 62
3.3.1. Những giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác
nhập tâm ......................................................................................................................... 62
3.3.2. Những giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác
xuất tâm .......................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ANTT

: An ninh trật tự

BLHS

: Bộ luật hình sự

CAND

: Cơng an nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

TAND

: Tịa án nhân dân

THTP

: Tình hình tội phạm

TNXH

: Tệ nạn xã hội

TTATXH


: Trật tự an toàn xã hội

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phan Rang – Tháp Chàm là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Thuận, diện tích tự
nhiên 79,17 km² [6, tr.19], phía Bắc giáp huyện Bác Ái và huyện Ninh Hải, phía Tây
giáp huyện Ninh Sơn, phía Nam giáp huyện Ninh Phước, phía Đơng giáp biển Đơng.
Thành phố có 15 phường (Bảo An, Đài Sơn, Đạo Long, Đô Vinh, Đông Hải, Kinh
Dinh, Mỹ Bình, Mỹ Đơng, Mỹ Hải, Mỹ Hương, Phủ Hà, Phước Mỹ, Tấn Tài, Thanh
Sơn, Văn Hải) và 01 xã (Thành Hải). Thành phố có lịch sử lâu đời, từng là kinh đô
Panduranga của Vương quốc Champa cổ, sau nhiều lần tách, nhập thì ngày nay Phan
Rang – Tháp Chàm là trung tâm văn hóa, kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận. Về dân
cư, theo Niên giám thống kê của tỉnh Ninh Thuận năm 2018, thành phố có 176.865
người. Trong đó có 89.303 nam và 87.562 nữ; với mật độ dân số 2.233 người/km2, số
dân thành thị là 167.270 nguuời, nông thôn là 9.595 người, số người trong độ tuổi từ 1559 tuổi khoảng 107.268 người chiếm 60,65% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao với 1.371
hộ, chiếm 2,76%, hộ cận nghèo còn 2.401 hộ chiếm 4,84%; Thành phố có nhiều dân tộc
anh em chung sống, trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là người Kinh và người Chăm. Trình
độ dân trí ở một số địa bàn còn thấp, nhất là các phường ven biển.
Phan Rang -Tháp Chàm nằm ở vị trí đầu mối giao thơng quan trọng trong phát
triển, có trục quốc lộ 1A nối quốc lộ 27 đi Đà Lạt; tuyến đường sắt thống nhất Bắc Nam đi qua ga Tháp Chàm; cách cảng biển và cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh
60km và cách thành phố Nha Trang 110 km về phía Bắc; cách thành phố Hồ Chí Minh
350 km về phía Nam; cách thành phố Đà Lạt 110 km về phía Tây. Với vị trí thuận lợi
về giao thơng đường bộ, đường sắt, đường hàng khơng, thành phố đóng vai trị là đầu
mối giao thông liên vùng, trung tâm giao lưu kinh tế kết nối với vùng Tây Nguyên,

vùng duyên hải Nam Trung bộ và khu kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là tiềm năng,
lợi thế so sánh, tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và
tỉnh Ninh Thuận nói chung. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên – xã hội nói trên cũng là

1


điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm hoạt động. Qua nghiên cứu cho thấy, khơng
nằm ngồi xu hướng chung của cả nước, THTP trên địa bàn thành phố có diễn biến phức
tạp với nhiều loại tội khác nhau như giết người, cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp
tài sản, cố ý gây thương tích, mua bán trái phép chất ma túy, gây rối trật tự công cộng...
đặc biệt, thời gian gần đây còn xảy ra một số loại tội phạm phi truyền thống như tội
phạm lợi dụng cơng nghệ cao. Trong đó, nổi lên là tình hình tội “cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”.
Theo thống kê của TAND thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, từ năm 2014 đến
tháng 2018, TAND thành phố đã xét xử 665 vụ án hình sự, 945 bị cáo; trong đó có 119
vụ án cố ý gây thương tích (chiếm tỷ lệ 17,89% tổng số vụ án khởi tố), với tổng số 178
bị cáo, chiếm tỷ lệ 18,84% tổng số bị cáo.
Thủ đoạn phạm tội của các đối tượng này khơng cịn đơn giản do bồng bột, thiếu
suy nghĩ, mà nhiều vụ cho thấy đã có sự tính tốn, chuẩn bị kỹ càng và khá tinh vi,
thậm chí đã hình thành các nhóm tội phạm có tính nguy hiểm cao, chun cho vay
nặng lãi, đòi nợ thuê... Việc gia tăng tội phạm “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác” không chỉ tăng về số lượng đối tượng, vụ án, mà số đối
tượng trong cùng một vụ án cũng có xu hướng tăng, tỷ lệ tái phạm tăng, cùng với đó là
tuổi đời phạm tội của các đối tượng ngày càng trẻ hoá. Đây thực sự là một vấn đề rất
đáng báo động.
Trước tình hình nêu trên, Thành ủy, UBND thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo các cấp ủy Đảng triển khai quyết liệt đồng bộ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Nhà nước, của địa phương về cơng tác phịng, chống tội phạm nói chung và THTP cố ý
gây thương tích và gây tổn hại sức khỏe cho người khác nói riêng như Nghị quyết

09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 về “Tăng cường cơng tác phịng, chống tội phạm
trong tình hình mới”, Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình
hình mới”, Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự

2


lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”…
đồng thời, Thành ủy đã cụ thể hóa bằng các văn bản như Công văn số 557-CV/TU ngày
08/11/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
lập lại THTP trên địa bàn thành phố; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 06/01/2012 của Ban
Thường vụ Thành ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ
ANTT đến năm 2015”, Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 13/5/2014 của Ban Thường vụ Thành
ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm và
TNXH trên địa bàn thành phố”… Tuy vậy, THTP vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm
trọng. Vì thế cần phải được nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu, tức là việc nghiên cứu
phải được thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của khoa học pháp lý hình sự chuyên ngành tội phạm học.
Bên cạnh bề dày lịch sử của các khoa học pháp lý hình sự về Chống tội phạm, Tội
phạm học với tính cách là khoa học pháp lý hình sự về Phịng ngừa tội phạm cũng đã
hiện hữu ở nước ta hàng chục năm nay và đang được áp dụng để nghiên cứu tội phạm
các loại vì mục đích phịng ngừa. Theo đó, việc phịng ngừa tội phạm phải được thiết
lập trên cơ sở xác định được quy luật vận động của tội phạm, trong đó, việc xác định
nguyên nhân và điều kiện của THTP là vấn đề cơ bản. Nói cách khác, phải đặt phịng
ngừa tội phạm trên nền tảng của kết quả nghiên cứu hai vấn đề cơ bản của nó là THTP
và vấn đề nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực này, trong đó phải xem
THTP là Quả để xác định Nhân. Đây là hướng nghiên cứu hứa hẹn mang lại hiệu quả
cao cho cơng cuộc đấu tranh phịng và chống tội phạm trên phạm vi quốc tế và quốc
gia. Vì thế nó cần được áp dụng cho từng địa phương, trong đó có thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm và việc áp dụng này đối với những tội danh vốn đã xảy ra trên thực

tế hàng năm tại địa phương là rất cần thiết và khả thi.
Chính vì các lý do như vậy, đề tài “Nguyên nhân, điều kiện tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận” đã được lựa chọn để nghiên cứu.

3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây đã
được nghiên cứu:
- GS.TS. Đào Trí Úc (chủ biên) (1994), Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật tố
tụng hình sự Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia;
- PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, Cơ chế hành vi phạm tội - cơ sở để xác định nguyên
nhân và biện pháp phịng ngừa tội phạm, Tạp chí kiểm sát Số 1 và số 3/1996.
- PGS.TS. Trần Văn Luyện (2000), Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự và nhân phẩm của con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- TS. Phạm Văn Tỉnh (2007), “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt
Nam”, Nxb Tư pháp;
- Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà Nội;
- GS.TS. Võ Khánh Vinh (2013), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà Nội;
- Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề lý luận về tình hình
tội phạm ở Việt Nam, Học viện Cảnh sát nhân dân.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về nguyên nhân của THTP nói chung gồm khái niệm, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm, phân biệt khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm với
một số khái niệm khác có liên quan. Đây là những vấn đề lý luận hết sức cơ bản và
quan trọng, làm nền tảng để tác giả nghiên cứu sâu hơn về nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
Ngoài ra, đề cập đến vấn đề nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm cụ thể,

cũng đã có nhiều cơng trình khoa học được thực hiện trong thời gian qua, trong đó có
những cơng trình sau đây đã được đề tài tham khảo:
- Nguyễn Hữu Cầu (2002), Đặc điểm tội phạm học của tội phạm cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, Luận án tiến sĩ, Học viện Cảnh sát nhân dân;

4


- Nguyễn Mạnh Hùng (2011), Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002), Đấu tranh phòng, chống tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Thái Hoàng Minh (2013), “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh: Tình hình, ngun nhân và giải pháp phịng chống”, Luận văn thạc sĩ, Học
Viện khoa học xã hội;
- Nguyễn Quốc Khánh (2015), “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Tình hình, ngun nhân và giải
pháp phịng ngừa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội;
- Bùi Như Lạc (2015), “Tội cố ý gây thương tích hoặc gãy tơn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương: Tình hình, ngun
nhân và giải pháp phịng ngừa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội;
- Tống Bảo Tồn (2018), “Ngun nhân và điều kiện của tình hình tội cổ ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại Quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
Các cơng trình khoa học nêu trên đã góp phần làm rõ hơn lý luận nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người

khác, rất thiết thực và giá trị cho việc thực hiện đề tài đang nói ở đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đề xuất được những giải pháp phịng
ngừa một cách có lý luận và thực tế, tức là, phòng ngừa phải trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn

5


hại sức khỏe cho người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm (2014
đến năm 2018).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần phải đi sâu giải
quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
 Nghiên cứu lý luận tội phạm học về vấn đề nguyên nhân và điều kiện của
THTP, cũng như về vấn đề phòng ngừa tội phạm;
 Làm rõ các yếu tố tác động đến tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố;
 Đánh giá thực trạng THTP cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, thực trạng công tác phòng ngừa của các cơ quan chức năng trên địa
bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, có so sánh với địa bàn thành phố Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận để tìm ra tính quy luật riêng;
- Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trong những năm tới;
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm góp phần phịng ngừa tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các mối quan hệ giữa tình hình tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang –

Tháp Chàm với các hiện tượng, quá trình, cũng như các yếu tố tâm-sinh lý-xã hội đặc
trưng của thành phố.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên
ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm;

6


Về tội danh, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 của BLHS năm 2015
(sửa đổi bổ sung năm 2017);
Về không gian, luận văn được thực hiện trên địa bàn Thành phố Phan Rang- Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận và sử dụng 119 bản án, hồ sơ vụ án;
Về thời gian, luận văn nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn Thành phố
Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận từ năm 2014 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận xuyên suốt đề tài là dựa trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối, của Đảng; chính sách pháp luật của
Nhà nước về các vấn đề cơ bản của tội phạm học, áp dụng đối với tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
 Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu lý luận, nghiên cứu tài liệu, hệ
thống hóa, khái quát hóa và cụ thể hóa được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý luận
chung về tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác và thực trạng phòng ngừa của các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn

dịch... được sử dụng nhằm đưa ra kiến nghị việc hoàn thiện các giải pháp phịng ngừa
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn thành phố.
 Để nghiên cứu sâu các đặc điểm riêng của tình hình tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu 119 bản án, hồ sơ vụ án với 178 bị cáo phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn

7


hại cho sức khỏe của người khác giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 đã được TAND
thành phố Phan Rang – Tháp Chàm xét xử cũng như các số liệu thống kê của các cơ
quan tiến hành tố tụng ở thành phố Phan Rang – Tháp Chàm để phân tích.
 Phương pháp so sánh: đối chiếu lý luận nhận thức với thực nguyên nhân, điều
kiện tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn thành phố để tìm ra những đặc điểm riêng, những hạn chế, thiếu sót của các
cơ quan chức năng tạo ra nguyên nhân, điều kiện đó, so sánh với tình hình cố ý gây
thương tích ở địa bàn lân cận từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa phù hợp, hiệu quả.
 Phương pháp lịch sử: thể hiện sự kế thừa của luận văn, phát huy sáng tạo có
chọn lọc.
 Phương pháp tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia: tọa đàm, lấy ý kiến một số
chuyên gia về tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác và giải pháp phịng ngừa.
 Ngồi ra, đề tài còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và đặc biệt là
phương pháp hệ thống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hồn thiện hơn
nữa lý luận của tội phạm học nói chung và lý luận về phòng, chống tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng;
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng vào thực tiễn

cơng tác phịng, chống tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nói
riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là những tài liệu tham khảo hữu ích cho
các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong các cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của Luận văn gồm có 3 chương

8


Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm
Chương 2: Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2014-2018
Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa hiện tượng tiêu cực này

9


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU
KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN
HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PHAN RANG - THÁP CHÀM
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích

hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Với mục đích tổ chức phịng chống tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng đạt hiệu quả cao cần phải nghiên
cứu và làm rõ nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung và tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng.
“Ngun nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong
mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình hình tội phạm như là hậu
quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu
cực, tự mình khơng sinh ra tình hình tội phạm và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ
dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt động của các nguyên nhân” [44, Tr.87].
Quan điểm trên thể hiện bản chất nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung
định hướng cho việc tìm hiểu, làm rõ khái niệm nguyên nhân và điều kiện tình hình tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
“Tội phạm học Việt Nam cũng như các khoa học pháp lý hình sự khác, khơng có
lý luận riêng về quan hệ nhân - quả, mà chỉ cụ thể hóa nội dung cặp phạm trù nhân quả của triết học Mác-xít vào lĩnh vực nghiên cứu của mình” [32]. Như vậy, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác được xem xét trên cơ sở tiếp cận phương pháp luận về mối quan hệ
biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả trong triết học Mác - Lênin. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin thì nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa

10


các mặt của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau tạo ra một
sự biến đổi nhất định gọi là kết quả trong khi đó điều kiện, tuy khơng trực tiếp sinh ra
kết quả, song nó tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy làm phát sinh kết quả.
Tóm lại, chúng ta có thể đưa ra khái niệm như sau: “ Nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là
sự tác động qua lại giữa các yêu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm sinh lý tiêu cực thuộc cá nhân người phạm tội, trong những hồn cảnh, tình huống
nhất định dẫn tới việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS của Nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định đó là tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ”.
Trên cơ sở này, học viên đi sâu nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1.1.2.1. Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Thứ nhất: Việc nghiên cứu làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác góp phần nhận thức sâu
sắc và rõ nét hơn về tình hình tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, góp phần hồn thiện lý luận về ngun nhân và điều kiện của THTP.
Thông qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm sẽ góp phần làm rõ thực trạng, cơ cấu, diễn biến của tình hình tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và xu hướng THTP
trong thời gian tới, đồng thời hiểu rõ về nhân thân người phạm tội để xem xét, nhìn

11


nhận những yếu tố này trong sự tác động qua lại với các yếu tố khác thuộc môi trường
sống và hoàn cảnh làm phát sinh THTP.
Thứ hai: nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tiếp tục hồn thiện chính sách pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng.
Thứ ba: nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác góp phần cung cấp thơng tin cho
các ngành khoa học pháp lý khác.

1.1.2.2. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Thứ nhất: nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hỗ trợ đắc lực trong công tác
điều tra, phát hiện và truy tố loại tội phạm này đồng thời cung cấp cung cấp thơng tin
hữu ích cho cơng tác quản lý, giáo dục người phạm tội nói chung, phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng trở thành người có
ích cho xã hội.
Thứ hai: Nghiên cứu ngun nhân và điều kiện tình hình tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phục vụ cho nghiên cứu đề ra các dự
báo chính xác THTP và là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa một cách khoa
học đạt hiệu quả cao.
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
“Trong tội phạm học, tùy thuộc vào nhiệm vụ của việc nghiên cứu người ta sử
dụng việc phân chia các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm theo các
cách khác nhau” [44, tr.93]. Việc phân loại các nguyên nhân và điều kiện của THTP
được tiến hành theo các tiêu chí về cơ chế, mức độ tác động, nội dung tác động và bản
chất của sự tồn tại.

12


Như vậy, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác rất đa dạng, phong phú, luôn biến động theo
sự vận động của thực tiễn và có nhiều cách phân loại khác nhau, để hướng đến mục
đích mà đề tài đề cập cũng như thuận tiện cho việc nghiên cứu thì học viên phân loại
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên cơ sở cơ chế hành vi phạm tội và có thể rút ra các kết
luận sau:

Một là: hệ thống các yếu tố làm phát sinh tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xây dựng theo quy luật cơ bản của sự phạm
tội với cơ chế vận hành S-X-R, trong mối quan hệ nhân - quả (nguyên nhân - điều kiện
- kết quả): thì S là những yếu tố mơi trường bên ngồi (Kích thích khách thể); X là
những yếu tố làm phát sinh THTP thuộc chủ thể hành vi phạm tội, xét trên góc độ hẹp
hơn là con người với những đặc điểm nhân thân đặc trưng (Kích thích phương tiện); R
là sự trả lời các kích thích, gồm các q trình động cơ hố hành vi phạm tội, kế hoạch
hoá và hiện thực hoá hành vi.
Hai là: Cơ chế hành vi phạm tội gồm có hai quá trình đó là q tình tương tác
nhập tâm và q trình tương tác xuất tâm. Hai quá trình này phụ thuộc và tác động qua
lại với nhau.
Ba là: Quá trình tương tác nhập tâm được hiểu là quá trình con người nhận thức
sự vật, hiện tượng từ môi trường sống tiếp nhận vào bản thân mình để tạo thành tâm lý,
ý thức, quan điểm và nhân cách của bản thân, quá trình này diễn ra từ khi con người
nhận thức được thế giới xung quanh cho đến khi bộc lộ ra bên ngồi thơng qua q
trình tương tác xuất tâm.
Q trình tương tác xuất tâm được hiểu là quá trình bộc lộ tâm lý, ý thức tích tụ
trong q trình tương tác nhập tâm ra bên ngồi thơng qua hoạt động kế hoạch hóa và
thực hiện hóa hành vi phạm tội.

13


Như vậy, trên cơ sở lý luận được trình bày thì nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dựa trên cơ
chế hành vi phạm tội được phân loại như sau:
1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm
1.2.1.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan
a. Các yếu tố tiêu cực thuộc mơi trường gia đình
Gia đình có ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân.

Trong gia đình đứa trẻ bắt đầu bắt chước hành vi, ứng xử, biểu cảm của mỗi thành viên
trong gia đình. Càng lớn, hoạt động sống của trẻ mở rộng, đa dạng hơn, phạm vi bắt
chước ngày càng rộng hơn khơng cịn dừng lại ở các thành viên trong gia đình nữa.
Như vậy nếu sống trong mơi trường gia đình tốt thì trẻ sẽ phát triển phẩm chất cá nhân
tích cực và ngược lại nếu sống trong mơi trường gia đình khơng tốt (gia đình khuyết
thiếu, gia đình khơng hạnh phúc, gia đình có người vi phạm pháp luật...) thì trẻ sẽ dần
hình thành nhân cách tiêu cực.
Gia đình khơng hạnh phúc, có người vi phạm pháp luật: Trong gia đình vẫn tồn
tại bạo lực giữa các thành viên bố mẹ bất hòa hay đánh chửi nhau, những trẻ phải
chứng kiến cảnh bạo hành trong gia đình từ khi cịn nhỏ thì khi lớn lên người ấy dễ
mang tính bạo lực và sẽ dẫn đến có những hành vi lệch chuẩn. Trong giao tiếp hàng
ngày việc bố mẹ hay người lớn trong gia đình ứng xử kém văn hóa, dùng từ ngữ tục
tĩu, lối sống vô đạo đức thậm chí có cả những hành vi phạm tội như: đánh bạc, nghiện
rượu, nghiện ma túy, buôn lậu, trộm cắp, tham ô... các em dần dần coi thường pháp
luật, nhiễm các thói hư tật xấu và dễ bị lơi kéo rồi dẫn tới đồng lõa với hành vi phạm
pháp. Cha mẹ bận rộn với công việc kinh doanh buôn bán, mải mê vào cơng việc kiếm
tiền khơng có thời gian dành cho con cái, từ đó khoảng các giữa cha mẹ và con cái dần
có khoảng cách, những đứa trẻ ấy khơng được chăm sóc và dạy dỗ chu đáo sẽ có tâm
lý lệch lạc, tự do ngang bướng, thậm chí bất cần. Chúng dễ dành bị rủ rê, lối kéo...

14


Gia đình khuyết thiếu: những trẻ sinh ra và lớn lên trong những gia đình ba mẹ li
hơn hoặc gia đình khơng đầy đủ ba mẹ (ba hoặc mẹ mất) cũng là một yếu tố tác động
đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Trẻ thiếu thốn tình cảm của bố hoặc mẹ, ít
được quan tâm chia sẻ cũng dễ dẫn đến thiếu hụt trong đời sống tình cảm, dễ này sinh
những cảm xúc tiêu cực như buồn khổ, tự ti, chán nản chúng sẽ tìm sự cân bằng ở
những người khác có thể họ hàng, láng giềng nhưng cũng có thể là nhóm bạn cùng
cảnh ngộ để quên đi những thiếu hụt đấy dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.

b. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường
Trường học chính là nơi rèn luyện tri thức, nền tảng đạo đức, giúp uốn nắn nhân
cách của mỗi con người. Do đó, nhà trường đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục
trẻ em, tuy nhiên công tác giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật và quản lý học
sinh trong nhà trường còn nhiều hạn chế; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội chưa chặt chẽ, thường xuyên trong việc quản lý, giáo dục, phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các em có biểu hiện vị phạm pháp luật…
Thứ nhất: Cơng tác giảng dạy từ phía giảng viên: ảnh hưởng bởi cơ chế thị trường
nên đã mất dần tình thương yêu giữa thầy cơ đối với học trị và sự tơn kính của trị đối
với thầy cơ cũng chỉ ở một giới hạn nhất định, tình trạng thầy cơ thiếu gương mẫu
trong giảng dạy, trong lối sống, đạo đức trong hành xử với học sinh. Các thầy cô quá
chú trọng vào dạy chữ, chứ chưa chú trọng dạy các em về kỹ năng sống, kỹ năng làm
người. Chất lượng giảng dạy thấp ở nhiều trường, tình trạng chạy đua thành tích, giáo
dục tách rời với giảng dạy, học không đi đôi với hành, thiếu phương pháp giảng dạy
với những học sinh yếu kém, cá biệt dẫn tới các em chán nản không có hứng thú học
hành, bỏ học, chương trình đào tạo còn nặng nề chưa phù hợp với lứa tuổi học sinh và
chưa phân hóa được năng lực học tập của học sinh.
Thứ hai: Công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường được triển khai rộng khắp
nhưng phần lớn mang tính hình thức, nên hiệu quả mang lại khơng cao, các em học
sinh không nhận thức được nhiều về pháp luật. Việc xử lý học sinh vi phạm nội quy

15


nhà trường, bạo lực học đường cũng như vi phạm pháp luật còn chưa thường xuyên,
kiên quyết và triệt để. Đáng lưu ý là tình trạng học sinh bỏ học có chiều hướng gia tăng
là nguy cơ, điều kiện để tội phạm lợi dụng xâm hại hoặc dụ dỗ lôi kéo các em vào con
đường phạm tội.
Thứ ba: Công tác phối hợp giữa gia đình nhà trường cịn chưa cao, cơng tác phối
hợp đấu tranh, phịng ngừa hành vi vi phạm pháp luật của nhà trường và các cơ quan

chức năng, ban ngành, đoàn thể vẫn chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả, mới chỉ chú trọng
xử lý các vụ việc đã xảy ra mà chưa coi trọng cơng tác phịng ngừa.
c. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường bạn bè
Những người bạn ln có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển tính cách của một
người, đặc biệt là những đứa trẻ chưa trưởng thành. Bạn bè đồng trang lứa sẽ có những
điểm tương đồng nhau về mặt suy nghĩ, quan điểm, thái độ sống vì vậy khi kết bạn với
những bạn tốt thì sẽ hình thành nhận thức tích cực ngược lại nếu kết bạn với những
người nhiều thói hư tật xấu như lười học, nói tục chửi bậy, thiếu lễ phép, thích hưởng
thụ... sẽ khiến trẻ dễ bị nhiễm những thói xấu đó và thực hiện hành vi vi phạm pháp luật,
ví dụ: đám bạn thường xuyên tụ tập ăn chơi, đánh nhau gây thương tích cho người khác.
d. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế: Sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế bên cạnh những yếu tố tích cực còn phát sinh những vấn đề tiêu cực đã
tác động đáng kể đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đây là nguồn gốc phát sinh hoặc
tạo điều kiện cho tội phạm phát triển, trong đó có tội phạm cố ý gây thương tích. Đồng
thời làm phát sinh mâu thuẫn giữa con người và con người trong cạnh tranh làm ăn,
trong sinh hoạt đời thường... dẫn đến xãy ra xung đột, bạo lực.
Môi trường xã hội: Trong những thời kỳ mà xã hội có nhiều thay đổi thì định
hướng giá trị sống của con người cũng có những đổi thay. Từ chỗ thiên về coi trọng giá
trị tinh thần, nay chuyển sang giá trị vật chất; từ chỗ những giá trị xã hội được đề cao,
nay chuyển sang giá trị cá nhân được coi trọng... Với một xã hội còn tồn tại nhiều hiện

16


tượng tiêu cực như nạn tham nhũng, tham ô khi mà ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân
chưa được đề cao cũng như chưa cảm nhận được những triển vọng tích cực trong các
phong trào xã hội đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực... thì những giá trị vật chất, vì
lợi ích cá nhân rất dễ thắng thế những giá trị vì lợi ích xã hội, lợi ích của những người
chung quanh và những giá trị tinh thần như tình người, tình ruột thịt, lịng hiếu thảo....

Trong đó, các mối quan hệ thiếu bền vững do sự liên kết giữa các cá nhân trong xã hội
không được gắn bó nên hành vi của cá nhân khơng kiểm sốt một cách mạnh mẽ, dễ bị
rạn nứt và nảy sinh những hành vi sai lệch. Mặt khác, do ảnh hưởng ngày càng nhiều
tình trạng phim, ảnh có tính chất bạo lực xuất hiện trên những phương tiện thông tin
đại chúng, nhất là game bạo lực đã ảnh hưởng trực tiếp đến thanh thiếu niên, từ đó các
em dễ sử dụng bạo lực, dao kiếm để giải quyết mâu thuẫn cá nhân.
Ngồi ra về quản lý xã hội cịn lỏng lẻo, chưa triệt để như: việc tuần tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng chưa được thường xuyên, để ngăn chặn giải quyết
các vụ xung đột, ẩu đả, đánh nhau... bên cạnh đó Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp
luật của các cơ quan Nhà nước chưa thật sự hiệu quả, chưa đi sâu vào từng người dân,
từng bộ phận Nhân dân, từ đó chưa nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật của
người dân.
Cơng tác hịa giải cấp cơ sở chưa thật sự được chú trọng, quan tâm đúng mức, mâu
thuẫn phát sinh trong nội bộ Nhân dân chưa được phát hiện kịp thời, giải quyết một cách
triệt để, dứt điểm, mâu thuẫn kéo dài dẫn đến các hành vi cố ý gây thương tích.
e. Các yếu tố tiêu cực thuộc mơi trường văn hóa, tư tưởng, đạo đức
Giá trị văn hóa là sản phẩm của con người, của sự phát triển xã hội và văn hóa
mỗi thời đại. Khi được hình thành, giá trị ấy định hướng mục tiêu, phương thức, hành
động của con người và tham gia điều tiết sự phát triển xã hội. Giá trị ấy quy định tập
quán, thói quen, dư luận xã hội và tiến tới quy định cả giá trị luật pháp. Từ ngàn xưa,
người Việt Nam luôn đặt các giá trị về văn hóa, tư tưởng, đạo đức lên hàng đầu, mọi
xử sự giữa người với người phải dựa trên quy chuẩn, nguyên tắc đó. Tuy nhiên, hiện

17


nay mơi trường văn hóa cịn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với
thuần phong mỹ tục, TNXH và tội phạm có chiều hướng gia tăng. Các trào lưu văn hóa
nước ngồi du nhập và phát triển nhanh chóng, băng đĩa bạo lực, sách, truyện có nội
dung có nội dung đánh đấm, kiếm hiệp đã tác động mạnh đến tư tưởng bạo lực và mâu

thuẫn xảy ra đều giải quyết bằng bạo lực, đạo đức con người xuống cấp, vì cái lợi trước
mắt mà người ta sẵn sàng gây tội ác, xã hội thiếu đi cái tình, khác hẳn thời bao cấp, tuy
nghèo nhưng mọi người sống với nhau tình cảm, nhân ái, chia sẻ, yêu thương...
1.2.1.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan
Nguyên nhân và điều kiện chủ quan từ phía người phạm tội được hiểu là tất cả
những yếu tố thuộc về cá nhân người phạm tội bao gồm những tiêu cực trong suy nghĩ
và những biểu hiện tiêu cực ra bên ngoài lối sống.
Nghiên cứu quá trình này sẽ giúp chúng ta thấy được dấu hiệu nào của người
phạm tội là dấu hiệu đặc trưng có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện tội và làm rõ động
lực thúc đẩy con người thực hiện hành vi phạm tội đồng thời giải thích vì sao trong
cùng một hồn cảnh, một tình huống giống nhau thì người này lại thực hiện hành vi
phạm tội cịn người khác thì khơng, có sự khác nhau như vậy bởi lẽ các tác động từ
trạng thái tâm lý như: tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội, tâm lý pháp luật.
Q trình hình thành động cơ hóa hành vi phạm tội diễn ra trong suy nghĩ người
phạm tội, còn những động lực của hành vi như nhu cầu, sở thích, thói quen… là những
yếu tố khơng phải lúc nào cũng tồn tại trong con người, mà chúng thường do mơi
trường sống bên ngồi quy định. Điều đó có nghĩa là, động cơ hóa hành vi đó là một
quá trình tâm - sinh lý - xã hội, quá trình này có cơ sở khách quan do điều kiện xã hội,
hoàn cảnh cảnh sống cụ thể của mỗi ngươi mang lại [40, tr.33].
Các đối tượng phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác thường do bột phát không làm chủ được bản thân, nóng giận khơng kiềm
chế, bị lệch lạc về nhân cách, khiếm khuyết về gia đình, thiếu hiểu biết, hiếu thắng, uy
hiếp mọi người nên dù mâu thuẫn nhỏ xảy ra cũng xuất hiện tranh chấp xơ xát. Ngồi

18


×