Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Đánh giá tình hình thực hiện về tự tài chính tại trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THU HƢƠNG
LÊ THỊ THU HƢƠNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
43/2006/NĐ-CP VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
43/2006/NĐ-CP VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đánh giá tình hình

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự

thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài chính tại trường cao

giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng

đẳng Công nghiệp Thái Nguyên” đƣợc hoàn thành là quá trình nghiên cứu

cảm ơn của mình:

nghiêm túc của tác giả cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn

Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hƣớng dẫn khoa học:
Tiến sỹ Nguyễn Quang Duệ đã rất tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong

TS. Nguyễn Quang Duệ.

ệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong những
công trình đƣợc nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trƣờng cùng các
thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ công
nhân viên Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên nơi tôi đang công tác
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu đề hoàn thành luận
văn này.

Lê Thị Thu Hƣơng

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hƣơng


iii

iv


MỤC LỤC

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 29

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 30

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.3.Phƣơng pháp lập dự toán thu chi ngân sách .......................................... 31

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 33

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC THI VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................... 34

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

3.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên ..................... 34

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng cao đẳng công

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3

nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 34

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trƣờng CĐCN Thái Nguyên .................... 35

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3

3.1.3. Tổ chức bộ máy trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên ............... 37

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI

3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trƣờng CĐ Công nghiệp Thái Nguyên ... 39

VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC,

3.2.1. Tình hình thực hiện tự chủ quản lý tạo lập các nguồn tài chính ........... 39

ĐÀO TẠO ........................................................................................................ 4

3.2.2. Tình hình thực hiện tự chủ quản lý sử dụng các nguồn tài chính ......... 46

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

3.2.3. Tình hình kết quả và phân phối kết quả hoạt động tài chính ................ 50


công lập có thu .................................................................................................. 4

3.2.4. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý tài sản của nhà nƣớc. .................... 54

1.1.1. Những khái niệm chung .......................................................................... 4

3.2.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ ................................... 55

1.1.2 Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............................. 5

3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trƣờng

1.1.3. Nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ........... 13

Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên .............................................................. 59

1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 59

sự nghiệp GD & ĐT ở Việt Nam thời gian qua .............................................. 18

3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 62

1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 18

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

1.2.2. Những hạn chế cần khắc phục .............................................................. 21


TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................... 70

1.2.3. Những phƣơng hƣớng hoàn thiện việc tự chủ tài chính hiện nay

4.1. Định hƣớng phát triển trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên ........ 70

trong các đơn vị sự nghiệp GD & ĐT ............................................................. 24

4.2. Quan điểm về hoàn thiện tự chủ đối với trƣờng Cao đẳng Công

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29

nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 73

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .............................................. 29


v

vi

4.3. Giải pháp hoàn thiện về tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

nghiệp Thái Nguyên ........................................................................................ 74
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính ................................................ 74

GD & ĐT


:

Giáo dục và đào tạo

4.3.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thƣờngxuyên,

GD ĐHCĐ

:

Giáo dục đại học cao đẳng

tăng tính tự chủ về tài chính của trƣờng.......................................................... 74

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

4.3.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ....................................................... 78

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

4.3.4. Phân bổ hợp lý các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng


NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

xuyên, đảm bảo các khoản chi đƣợc thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

quả và cân đối .................................................................................................. 79

TNTT

:

Thu nhập tăng thêm

4.3.5. Tăng cƣờng công khai, kiểm tra, giám sát ............................................ 81

TSCĐ

:

Tài sản cố định


4.3.6. Nâng cao năng lực và ý thức đội ngũ cán bộ, giảng viên về tự chủ
tài chính ........................................................................................................... 82
4.3.7. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên
môn nhằm giảm chi phí ................................................................................... 84
4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 85
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 85
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Công Thƣơng ........................................................... 86
4.4.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục đào tạo ....................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


vii

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

Bảng 3.1. Nguồn thu của trƣờng giai đoạn 2011-2013 ................................... 39

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Bảng 3.2. Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2011-2013..................... 43

Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam buộc phải có những

Bảng 3.3. Cơ cấu chi thƣờng xuyên giai đoạn 2011-2013.............................. 48


bƣớc chuyển mình, thay đổi cho phù hợp, tránh tụt hậu. Tại Quyết định số

Bảng 3.4. Hệ số theo phân loại lao động ........................................................ 51

13/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ,

Bảng 3.5. Hệ số thu nhập tăng thêm đối với công tác đoàn thể...................... 51

Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010

Bảng 3.6. Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011-2013 ...................................... 52

đƣợc phê duyệt với bốn nội dung lớn, trong đó có cải cách quản lý tài chính

Bảng 3.7. Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ giai đoạn 2011-2013 ........ 53

công là một nội dung quan trọng. Để thực hiện nội dung này, Chính phủ đã

Bảng 3.8. Bảng đơn giá thanh toán tiền vƣợt giờ ........................................... 64

ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về
mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nƣớc; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về chế độ tài chính
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ra đời đã tạo ra những chuyển biến tích
cực trong quản lý tài chính của những đơn vị sự nghiệp có thu. Với chủ
trƣơng xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp, chuyển đổi cơ chế tài chính của
cơ sở giáo dục công lập theo hƣớng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp

chi phí cho đơn vị, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng thực tiễn cho thấy rằng, tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện.
chúng ta hãy hình dung lại một nhà Trƣờng mà từ chỉ tiêu đào tạo, cách thức
tuyển sinh, biên chế đội ngũ, tiền lƣơng, ngân sách hàng năm (quy định cả
mục chi), chƣơng trình, sách giáo khoa đại học, cao đẳng, kế hoạch và phát
triển cơ sở vật chất, trang thiết bị… đều do Bộ giao thì Nhà trường tự chủ
được gì nếu không phải là tự chủ thực hiện, rất dễ hiểu vì Các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng đâu có quyền tự chủ”. Những hạn chế có nguyên nhân


2

3

bắt nguồn từ hai phía đó là hạn chế bắt nguồn từ cơ chế chính sách của nhà

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

nƣớc và hạn chế bắt nguồn từ bản thân các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ, tự

3.1. Đối tượng nghiên cứu

chịu trách nhiệm về tài chính. Do vậy mặc dù đã có cơ chế chính sách, nhƣng

Đối tƣợng nghiên cứu của

: Phân tích đánh giá thực trạng thực


việc khơi thông nguồn lực, khai thác các nguồn lực, sử dụng một cách hữu

thi tự chủ tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP tại Trƣờng Cao đẳng Công

hiệu và có hiệu quả các nguồn lực… ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo

nghiệp Thái Nguyên

còn nhiều bất cập hoàn thiện. Để ngày càng nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng

3.2. Phạm vi nghiên cứu

nguồn nhân lực trong Các cơ sở giáo dục công lập, từ đó từng bƣớc giải quyết
đƣợc bài toán cho giáo dục quốc dân đó là quy mô đào tạo ngày càng tăng,
đòi hỏi về chất lƣợng ngày càng cao, và vấn đề trách nhiệm với xã hội ngày
càng lớn, đặt trong điều kiện giới hạn về nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục (trong
đó nguồn lực tài chính là quan trọng nhất).
Xuất phát từ những phân tích trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu là:
“Đánh giá tình hình thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trƣờng Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực thi về tự
chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên theo nghị định
43/2006/NĐ-CP đề tài góp phần:
Phân tích, đánh giá, làm sáng tỏ nội hàm của cơ chế, chính sách về tự

chính tại trường cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”.


chủ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo

2. Mục tiêu nghiên cứu

dục, đào tạo công lập bậc cao đẳng, đại học.

2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện chính sách về tự chủ tài chính cho

Phân tích, đánh giá chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong thực thi về
tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn

các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số giải

2011 - 2013.

pháp hoàn thiện công tác thực thi tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công

5. Kết cấu của đề tài

nghiệp Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi tự chủ tài chính tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên theo quy định tại nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện về tự chủ tài chính đối
với Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bản luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực thi về tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Công nghiệp Thái Nguyên.


4
Chƣơng 1

5
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu
1.1.1. Những khái niệm chung
Đơn vị sự nghiệp công: Là các đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập để

thực hiện các hoạt động sự nghiệp (nhƣ viện nghiên cứu, các loại Trƣờng học,
bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học…) những hoạt động này nhằm phục vụ
là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong xã hội có nhiều đơn vị sự
nghiệp công. Ngƣời ta có thể phân loại đơn vị sự nghiệp theo những tiêu chí
khác nhau.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp công gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí
hoạt động).

chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại chi phù hợp.
Căn cứ xác định đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do NSNN
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, dựa vào việc xác định “mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị (tính theo tỷ lệ %”).
Cách xác định “mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của
đơn vị (tính theo tỷ lệ %)” để phân loại đơn vị sự nghiệp công đƣợc quy định
tại điểm 2 phần II thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hƣớng dẫn
thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP đƣợc xác định theo công thức:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị (%)

=

Tổng số nguồn thu
sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động
thƣờng xuyên


* 100%

Trong đó:

- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần

Tổng số nguồn thu sự nghiệp đƣợc quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục

chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là đơn

VIII; điểm 1.2, khoản 1, mục IX thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006.

vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp công có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo nguồn thu sự nghiệp là cách phân

Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đƣợc quy định tại điểm 2.1, khoản
2, mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, mục IX thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006..
Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đƣợc
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
1.1.2 Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

loại các đơn vị sự nghiệp công lập để xác định mức độ tự chủ và tự chịu trách

1.1.2.1 Sự cần thiết ra đời


nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh

công lập.

vực của đời sống kinh tế xã hội theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.

tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

Thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp là hết sức cần
thiết xuất phát từ những lý do cơ bản sau:


6
Một là: Xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý Nhà nƣớc và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy hành chính Nhà nƣớc

7
nghiệp công là một biện pháp quan trọng thúc đẩy các cơ quan phải thƣờng
xuyên xem xét lại công tác tổ chức bộ máy, biên chế, rà soát lại chức năng,

Những năm qua, nền kinh tế quốc gia đã chuyển dần sang phƣơng

nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ, thực hiện xắp xếp biên chế hợp lý,

thức quản lý hoạt động theo pháp luật, bộ máy hành chính Nhà nƣớc đƣợc

từ đó hạn chế việc tăng thêm biên chế hàng năm, trên cơ sở đó từng bƣớc

xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu


nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.

lực, hiệu quả. Nền công vụ và công chức đã có nhiều cải tiến. Tuy nhiên
quá trình đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc rõ hơn những vấn đề
yếu kém cụ thể.

Hai là: Xuất phát từ thực trạng tiền lƣơng và chính sách tiền lƣơng
hiện nay.
Mặc dù chính sách tiền lƣơng đã có những cải cách, mức lƣơng tối

Bộ máy tổ chức Nhà nƣớc chƣa thực sự khoa học, chƣa thực sự đổi

thiểu của cán bộ, công chức, viên chức đƣợc nâng dần (đầu năm 1997 mức

mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ

lƣơng cơ bản là 144.000 đồng/tháng; từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng; từ

ngang dọc chƣa hợp lý, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng,

01/01/2001 là 210.000 đồng/tháng; từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/tháng; từ

chƣa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm sức quản lý vĩ mô phân tán

01/01/2006 là 450.000 đồng/tháng; từ 01/01/2007 là 540.000 đồng/tháng;

nguồn lực.

năm 2009 là 650.000 đồng/tháng; từ 01/05/2010 là 730.000 đồng/tháng; Từ


Đội ngũ cán bộ công chức chƣa thực sự chuyên nghiệp hoá. Thực trạng

01/5/2011 là 830.000 đồng/tháng; từ 01/5/ 2012 là 1.050.000 đồng/tháng;từ

biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu.

01/7/2013 là 1.150.000đồng/tháng. Tuy nhiên tiền lƣơng còn mang tính bình

Cơ cấu công chức còn bất hợp lý về trình độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả

quân, không có sự phân biệt giữa tiền lƣơng của cán bộ, công chức, viên chức

công việc thấp.

giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Mặt khác mức lƣơng

Trƣớc yêu cầu công cuộc đổi mới, mà trọng tâm là đổi mới kinh tế đã

của cán bộ, công chức, viên chức còn thấp chƣa đảm bảo đúng nghĩa của tiền

đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho bộ máy hành pháp, cho nền hành chính

lƣơng. Trong thực tế tiền lƣơng còn mang nạng tính hình thức, danh nghĩa,

Nhà nƣớc, trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, các nghị định

không còn là động lực thúc đẩy kích thích tích cực, sáng tạo của cán bộ, công

trung ƣơng II khoá VII, nghị quyết trung ƣơng II khoá VIII, nghị quyết trung


chức, làm cho chất lƣợng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

ƣơng VII khoá VIII, Đảng đã nêu lên những quan điểm, nguyên tắc và đề ra

không đảm bảo. Bên cạnh đó chƣa xây dựng đƣợc thang lƣơng, ngạch lƣơng

các quyết sách lớn để từng bƣớc cải cách đồng bộ Nhà nƣớc và khẳng định

cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao sau đại học, do vậy

cải cách nền hành chính Nhà nƣớc là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc

chƣa khuyến khích đƣợc lực lƣợng cán bộ, công chức, viên chức học tập,

xây dựng Nhà nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm xây dựng một

năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là

nền hành chính trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền

nguyên nhân gây ra hiện tƣợng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành

hạn và từng bƣớc hiện đại hoá để quản lý có hiệu quả công việc của Nhà

chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng

nƣớc. Thực hiện việc tự chủ tài chính cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự

báo động.



8

9

Để thực hiện cải cách tiền lƣơng tăng thu nhập cho cán bộ, công chức,

phân bố ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách có tính chất lịch sử,

viên chức và ngƣời lao động đối với khu vực hành chính, sự nghiệp công lập

chính trị, tổng số tiền một đơn vị sử dụng ngân sách đƣợc căn cứ nhiều vào

trong điều kiện ngân sách Nhà nƣớc không phải cấp phát thêm thì thực hiện

mức năm ngoái họ đã nhận đƣợc bao nhiêu, hoặc bạn bè của họ trong Chính

cơ chế khoán chi hay tự chủ tài chính sẽ có tác dụng mạnh mẽ thúc đẩy các cơ

phủ có sức mạnh quyền lực cỡ nào. Cách cấp phát tài chính này có xu hƣớng

chế khoán chi hay tự chủ tài chính sẽ có tác dụng mạnh mẽ để thúc đẩy các cơ

thiên về kiểu “xin - cho”. Do đó việc thực hiện tự chủ tài chính cho các đơn vị

quan đơn vị Nhà nƣớc đối mới, rà soát lại để có sự phân định rõ nhiệm vụ,

sự nghiệp sử dụng ngân sách, sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị chỉ tiêu phù hợp


chức năng của từng bộ phận xắp xếp lại biên chế và điều hành quản lý. Chỉ có

với khả năng tài chính hiện có, nâng cao ý thức tiết kiệm và tinh thần đấu

tên cơ sở tổ chức lại lao động hợp lý, quản lý chi tiêu chặt chẽ hạn chế đƣợc

tranh chống lãng phí của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong

hiện tƣợng lãng phí, cắt giảm các khoản chi không cần thiết mới có điều kiện

các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.

để tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất cho chính cán bộ, viên chức,

1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố chi phối đến

ngƣời lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.

tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập

Ba là: Xuất phát từ phƣơng thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan
hành chính đơn vị sự nghiệp đƣợc áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều
hạn chế.

tự chủ

a. Khái niệm, đặc điểm của tự chủ tài chính
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức
và công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể


Cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành chính đơn

nhât định nhằm đạt đƣợc nhƣng mục tiêu đã định. Quản lý tài chính là sản

vị sự nghiệp chƣa thực hiện khoán trƣớc 31/12/2003 đƣợc cấp phát theo hạn

phẩm chủ quan của con ngƣời trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của

mức kinh phí cho từng mục chi theo mục lục ngân sách Nhà nƣớc. Hết năm

phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.

nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ. Cơ chế chi này
nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kinh phí chƣa đúng mục đích và tình trạng
tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN. Tuy nhiên do chất lƣợng dự
toán kinh phí còn hạn chế hoặc có những biến động chƣa lƣờng hết đƣợc nên
dẫn đến tình trạng ngay trong một đơn vị sử dụng ngân sách cũng xảy ra tình
trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhƣng lại thiếu kinh phí hoạt động ở
mục khác. Mặt khác, nhiều định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đã lạc hậu, thiếu cụ
thể và không còn phù hợp. Dự toán nhiều khoản chi thƣờng xuyên tại các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đƣợc tính theo đầu ngƣời, theo quỹ lƣơng
nên không khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức công việc một cách hiệu
quả, tiết kiệm lao động, mà còn tác động ngƣợc lại, có thể thấy đây là kiểu

Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là quản
lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách
nhiệm thực thi quyền định đoạt đó đƣợc đề cao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các
dịch vụ công cho xã hội do Nhà nƣớc thành lập và đặt dƣới sự quản lý của
Nhà nƣớc nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn

vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng. Cụ thể:
Thứ nhất: Quyền đi đôi với trách nhiệm
Đơn vị sự nghiệp công đƣợc Nhà nƣớc giao quyền quyết định các vấn
đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trƣớc pháp luật, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng
các dịch vụ do mình cung cấp.


10
Thứ hai: Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ
trong các hoạt động khác của đơn vị

11
Hai là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực
tạo điều kiện cho các trƣờng công lập chủ động hơn trong công tác quản lý tài

Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự

chính quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm,

nghiệp công lập đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách

thúc đẩy các đơn vị năng động hơn trong các hoạt động theo hƣớng đa dạng

có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Nhƣ vậy giữa

hoá các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục đƣợc tình trạng sử

quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự


dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong

nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.

chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các

Thứ ba: Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là
quyền tự chủ có giới hạn.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nƣớc thành lập và
quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt
động tài chính đều đặt dƣới sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các cơ
quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã đƣợc trao quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạnh của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị
công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc
hƣởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà Nhà nƣớc là ngƣời bảo hộ. Nhà nƣớc
ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định
phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.
b. Vai trò của tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực GD&ĐT nói riêng đƣợc thể hiện trên các mặt sau:

đơn vị.
Ba là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cƣờng
trách nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán đƣợc chú
trọng hơn và khả thi hơn. 100% các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Bốn là: Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và
hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong
quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị

Năm là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tƣ
của Nhà nƣớc cho các đơn vị sự nghiệp đƣợc đúng mục đích hơn, có trọng
tâm trọng điểm, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở
pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế
hoá việc trả lƣơng tăng thêm một cách thích đáng, hợp pháp từ kết quả hoạt
động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cƣờng công tác
quản lý tài chính của các đơn vị từng bƣớc đi vào nề nếp.
c. Những nhân tố chi phối đến tự chủ tài chính

Một là: Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã khuyến khích

Sự hình thành, vận hành việc tự chủ tài chính trong các đơn vị sự

các đơn vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài

nghiệp công lập, luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Hiểu rõ đƣợc

ngân sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả

những nhân tố đó không chỉ có ý nghĩa với việc thiết lập cơ chế, mà quan

sử dụng ngân sách Nhà nƣớc, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ

trọng hơn là việc tổ chức thực hiện cơ chế phù hợp đặc thù với hoạt động sự

hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.

nghiệp ở từng đơn vị



12

13

Để tự chủ tài chính thực sự phát huy tác dụng, đạt đƣợc mục tiêu Nhà

thật phù hợp với các khoản thu từ phí, lệ phí và đối tƣợng thu, hạn chế tối

nƣớc đặt ra là khuyến khích đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự

thiểu tình trạng thất thoát nguồn thu, thƣờng xuyên quan tâm, đầu tƣ bồi

nghiệp trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh

dƣỡng nguồn thu và đa dạng hoá các nguồn thu cho đơn vị

giảm biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động, trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ đuợc giao, thì khi xây dựng và tổ chức thực thi

tự chủ tài chính

Đối với công tác quản lý chi để đảm bảo tiết kiệm chi, các khoản chi
đúng mục đích, đúng đối tƣợng và hiệu quả th đơn vị phải tổ chức chặt chẽ từ

bản thân các cơ quan xây dựng chính sách và các đơn vị đƣợc giao quyền tự

khâu xây dựng kế hoạch nhiệm vụ chi, mức chi theo dự toán h

chủ tài chính cần phải xem xét, đánh giá tác động một cách thấu đáo của


Thƣờng xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản

những nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tạo lập, phân phối và sử

chi và công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính tài sản của đơn vị

dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị bao gồm:
Thứ nhất: Quản lý tài chính

định mức.

Thứ ba: Công tác lập kế hoạch kế toán thống kê
Mỗi đơn vị sự nghiệp là một chủ thể tài chính độc lập. Để có đƣợc một

Quản lý tài chính trong giáo dục là phƣơng thức Nhà nƣớc sử dụng các

hệ thống thông tin về tình hình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn tài

công cụ tài chính tác động hệ thống giáo dục quốc dân nhằm định hƣớng sự

chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sự nghiệp của một đơn vị phục vụ công tác

phát triển giáo dục. quản lý tài chính giáo dục, một mặt thừa nhận và vận

quản trị đơn vị một cách kịp thời và có hiệu quả thì công tác kế toán và thống

dụng quy luật khách quan của cơ chế quản lý kinh tế vận hành trong nền kinh

kê đóng vai trò hết sức quan trọng… Do vậy nếu các đơn vị sự nghiệp công


tế thị trƣờng. Mặt khác phải biết sử dụng các phƣơng pháp thích hợp về mặt

lập đƣợc giao quyền tự chủ tài chính tổ chức công tác lập kế hoạch, công tác

tài chính nhằm tác động vào sự vận hành của các cơ sở giáo dục theo các mục

kế toán thống kê sẽ là công cụ hữu ích cho các nhà quản trị phân tích, đánh

tiêu mong muốn. Có thể nói tự chủ tài chính thực chất là một trong những

giá ra quyết định quản lý tốt giúp khơi thông các nguồn lực để tạo lập nguồn

phƣơng pháp của quản lý tài chính nói chung, song cơ chế tài chính lại là một

tài chính với quy mô ngày càng lớn phục vụ phát triển hoạt động sự nghiệp là

nhân tố ảnh hƣởng quan trọng tới công tác tự chủ tài chính của các đơn vị.

công cụ hữu ích kiểm tra, giám sát các khoản chi sự nghiệp, chi dịch vụ đáp

Thứ hai: Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi

ứng đƣợc yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao với chi phí tiết kiệm

Công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi là nhân tố ảnh

hợp lý.

hƣởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bởi vì chỉ khi coi trọng công tác tổ chức quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi

thì các đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ sẽ chủ động trong việc tăng thu, tiết
kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động
trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Đối với công tác quản lý nguồn thu phải chú trọng công tác lập kế
hoạch dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời, đề ra các biện pháp thu

1.1.3. Nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái quát quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc quy
định tại Nghị định 43/2006/NĐ- Chính phủ của Chính phủ Ngày 25/04/2006.
Nội dung quyền tự chủ về tài chính bao gồm:
- Quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng.


14

15

Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đuợc quyền vay vốn

Đƣợc quyền thu phí, lệ phí nhƣng phải thu đúng, thu đủ theo mức thu

của các tổ chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn

và đối tƣợng thu do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan

vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các

Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có quyền quy


hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm

định mức thu cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động của đơn

trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

vị và khả năng đóng góp của xã hội, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung thu

- Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản.

đã đƣợc quy định. Đơn vị có quyền thực hiện chế độ miễn giảm các khoản thu

Đơn vị đƣợc thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà

phí, lệ phí cho đối tƣợng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nƣớc.

nƣớc theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với

Đƣợc quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà nƣớc quy định

TSCĐ sử dụng vào hoạt động dịch vụ theo thực hiện khấu hao thu hồi vốn

khi thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu Nhà nƣớc

theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao,

chƣa quy định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ sở dự toán chi

thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đƣợc để lại cho đơn vị sự nghiệp


phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

công lập để bổ sung quỹ phát triển sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền

Đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với những hoạt

thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ

động dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đơn vị

mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

hoạt động liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và

- Quyền tự chủ trong việc trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động
- Quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.

có tích luỹ.
*Phạm vi mức độ và tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.
Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính

đơn

vị, các khoản chi thƣờng xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ

Đó là những nội dung cơ bản quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự


đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công

nghiệp công lập có thu. Tuỳ theo mức tự bảo đảm quyền nguồn kinh phí cho

tác thu phí, lệ phí; cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa vụ

hoạt động thƣờng xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự

đơn vị NSNN, trích khấu hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định

chủ tài chính có khác nhau trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung,

đơn vị pháp luật). Thủ trƣởng đơn vị có quyền quyết định một số mức chi

đơn vị sự nghiệp bảo đảm hoàn toàn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên

quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà

theo quy định thì phạm vi mức độ tự chủ đuợc quy định rộng rãi hơn.

nƣớc có thẩm quyền quy định.

b. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động
* Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:

Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyền quyết
định phƣơng thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Có quyền quyết định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn

tài sản theo quy định của pháp luật.


16

17

*Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.

kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn.

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

Bởi vì nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động sự nghiệp ở đơn vị này chủ yếu

nộp khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi thì đơn vị sự
nghiệp có thu đƣợc toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này đƣợc quy định
theo mức độ tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên.

do NSNN cấp.
d. Các nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí cho hoạt

Phạm vi, mức độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

động thƣờng xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc phân phối theo

theo quy định tại Nghị định 43/2006.NĐ-CP có sự khác nhau, tuỳ theo mức


trình tự nhƣ sau:

độ tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên. Tuy có sự khác

- Trích tối thiểu 25% để lâp quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp

nhau về phạm vi, mức độ tự chủ tài chính, song khi các đơn vị sự nghiệp công

- Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động

lập đƣợc trao quyền tự chủ tài chính phải bảo đảm các nguyên tắc nhất định.

- Trích lập Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu

Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhập. Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi đƣợc quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực

công lập bao gồm:

hiện trong năm.

Một là: Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đối với hoạt động sản xuất

Dựa trên những quy định đó, Thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp công tự bảo


hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với

đảm chi phí hoạt động, quyết định mức trả thu nhập và mức lập các quỹ theo

chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài

quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.

chính của đơn vị.

Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động

Hai là: Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.

thƣờng xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc quyền sử dụng và

Ba là: Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trƣớc

phân phối theo trình tự nhƣ đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm toàn bộ

cơ quan quản lý cấp trên và trƣớc pháp luật về những quyết định của mình; đồng

kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên, chi khác trong trƣờng hợp nếu khoản

thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.

chênh trong năm nhỏ hơn hoặc bằng 1 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ
trong năm thì đơn vị đƣợc quyền ƣu tiên trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao
động trƣớc số còn lại mới trích lập các quỹ.

c. Quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công do NSNN
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tƣơng tự
nhƣ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần

Bốn là: Đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Tóm lại: Thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập là nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong đơn vị sự
nghiệp công lập. Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị chính là cơ
chế Nhà nƣớc giao quyền tự chủ cao hơn trong quản lý lao động và quản lý tài
chính cho các đơn vị.


18

19

1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị

quyết, tự chịu trách nhiệm; tăng cƣờng trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc và tăng

sự nghiệp GD & ĐT ở Việt Nam thời gian qua

nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt động sự nghiệp; tạo cơ sở pháp lý cho các

Có thể khẳng định rằng việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị

đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức, biên chế, thực hiện hợp đồng lao động,


sự nghiệp có thu nói chung và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự

khuyến khích các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo hƣớng đa dạng hoá các loại

nghiệp có thu thuộc lĩnh vực GD&ĐT nói riêng theo Nghị định 10/2002/NĐ-

h nh; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; tăng thu nhập cho cán

CP ngày 16/01/2002 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của

bộ công nhân viên trong đơn vị.

Chính phủ có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm tách chức năng quản lý Nhà

Thứ ba: Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã xác

nƣớc với các chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công để thực

lập và tăng cƣờng quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho thủ

hiện theo cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả, xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính

trƣởng đơn vị sự nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ tài chính. Đơn vị dự toán sự

theo kiểu “xin - cho”. Sau

xây dựng, ban chấp hành và tổ chức

nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ tài chính, đƣợc giao kinh phí chi thƣờng


triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công nói

xuyên từ NSNN ổn định trong 3 năm và hằng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ

chung và các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói riêng đã

phần trăm do Thủ

thu đƣợc một số kết quả đáng ghi nhận, đồng thời cũng tồn tại những hạn chế

áp dụng “khuôn khổ chi tiêu trung hạn” của các cấp ngân sách.

bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và khách quan cần quan tâm khắc phục.

phủ quyết định. Đây là bƣớc đầu thử nghiệm

Thứ tƣ: Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ tài
chính đã chủ động trong việc huy động các nguồn vốn để tăng cƣờng cơ sở

1.2.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất: Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là một

vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp, vay vốn của

bƣớc cải cách, làm thay đổi căn bản nhận thức, phƣơng thức, nội dung thủ tục

các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, từ nhà

quản lý tài chính đối với sự nghiệp có thu từ Trung ƣơng đến địa phƣơng,


đầu tƣ thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết. Do đó cơ sở vật chất của

chuyển từ cơ chế “bao cấp” sang cơ chế “phân cấp”, xác định trách nhiệm đầy

các đơn vị sự nghiệp đƣợc tăng cƣờng, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động

đủ của chủ thể sử dụng NSNN là các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng thời tạo

sự nghiệp phong phú và đa dạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

điều kiện cho các đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí (bao gồm nguồn

Thứ năm: Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ tài

ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp…) đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn

chính đã chủ động mở rộng hoạt động và khai thác nguồn thu sự nghiệp, cụ

vị; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do

thể các Trƣờng đã chủ động tổ chức các hình thức đào tạo tập chung, từ xa,

đơn vị xây dựng, thực hiện tốt hơn quy định công khai, minh bạch trong quản

vùa học vừa làm, một số Trƣờng đại học, cao đẳng có uy tín đã tổ chức liên

lý và sử dụng nguồn tài chính.

kết với nƣớc ngoài, mời các Trƣờng nƣớc ngoài vào mở Trƣờng, mở lớp từ đó


Thứ hai: Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là cơ chế

tạo điều kiện mở rộng và phát triển nguồn thu sự nghiệp. Năm 2012 số thu

mới nhằm tạo sự chủ động cho thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp có thu. Thủ

của các đơn vị sự nghiệp trong cả nƣớc tăng bình quân 18% so với năm 2011.

trƣởng đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ tài chính đƣợc

Ngoài ra các Trƣờng cũng có nhiều giải pháp về quản lý nội bộ, thực hành tiết

chủ động, tự


20

21

kiệm chi phí nhƣ xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu

trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong việc sử dụng nguồn tài chính trong

hao nguyên, nhiên vật liệu để thực hiện trong nội bộ đơn vị, xây dựng các

đơn vị, phục vụ nhiệm vụ đƣợc giao ngày càng hiệu quả cao hơn.

quy trình cung cấp dịch vụ hợp lý, khoa học hơn. Theo báo cáo của các Bộ.

Trách nhiệm của các Trƣờng đại học, cao đẳng ngày càng đƣợc nâng


Cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng, nhiều đơn vị sử dụng tiết kiệm chi thƣờng

cao, 100% các Trƣờng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai thu, chi

xuyên khoảng 2%-5% góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp

tài chính, chi trả thu nhập tăng thêm, chế độ công tác phí, sử dụng điện thoại,

Thứ sáu: Tự chủ tài chính đã mở ra hƣớng tự chủ cho các cơ sở giáo

xăng dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, chế đ giáo viên, nghiên cứu

dục và đào tạo công lập, đặc biệt là các Trƣờng Đại học và cao đẳng công lập

khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập và sử dụng các quỹ.. đƣợc thống nhất

trong việc chủ động sử dụng kinh phí NSNN, phí, lệ phí, tài sản cho việc thực

trong các kỳ hội nghị cán bộ viên chức của Nhà trƣờng.

hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn. Các Trƣờng đại học, cao đẳng đã chủ

Nhìn chung khi thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

động khai thác nguồn tài chính, bố trí chi tiêu một cách hợp lý, tiết kiệm, hoàn

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

thành nhiệm vụ đƣợc giao, chất lƣợng đào tạo ngày càng cao, đời sống cán bộ


công lập nói chung, trong các Trƣờng đại học, cao đẳng công lập nói riêng,

viên chức đƣợc cải thiện hơn trƣớc. Sau mỗi năm, các Trƣờng tổng kết hoạt
động tài chính, xác định mức thu lớn hơn chi, đơn vị đã chủ động trích lập
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; một số Trƣờng huy động vốn của cán bộ,
viên chức hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tƣ xây dựng cơ bản,
đổi mới trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học
làm cơ sở vật chất của các Trƣờng trở nên khang trang, hiện đại hơn. Đây là
một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT: “học đi
đôi với hành” và cũng là điều kiện để nâng cao thƣơng hiệu đào tạo của các
cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng là cơ sở để phát triển dịch vụ đào tạo tăng
nguồn thu ngày càng nhiều, mức thu nhập cho ngƣời lao động ngày càng cao.
Nhiều Trƣờng đại học, cao đẳng công lập mở rộng quy mô, đa dạng
hoá ngành nghề, cấp bậc đào tạo với nhiều hình thức đào tạo tập trung, vừa
học vừa làm, từ xa nhằm khai thác và phát triển nguồn thu. Ngoài ra các
Trƣờng đại học, cao đẳng có nhiều giải pháp để quản lý chi tiêu, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí nhƣ xây dựng tiêu chuẩn, định mức chi phí, định

chúng ta khẳng định cơ chế giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công
lập cơ chế đổi mới trong công cuộc cải cách tài chính công, phát huy đƣợc
quyền dân chủ trong quản lý, từng bƣớc xoá bỏ cơ chế của nền hành chính kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp và tính ỷ lại của cơ chế “xin - cho”.
Các đơn vị đã chủ động khai thác nguồn thu, tiết kiệm đƣợc kinh phí đƣợc
giao, sử dụng lao động hợp lý, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, có điều kiện
để mua sắm trang thiết bị mới, hiện đại, công khai dân chủ theo nội dung của
quy chế chi tiêu nội bộ, phân định giữa chức năng quản lý Nhà nƣớc với các
đơn vị sự nghiệp, tăng thu cho ngân sách và phúc lợi xã hội.
1.2.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh các bƣớc tiến trong thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm

thì việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công nói chung và các cơ sở giáo dục và đào tạo
công lập nhìn chung còn hạn chế về tác dụng bao gồm:
Một là: Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc còn thiếu đồng bộ và có
những bất cập nhất định cụ thể là:

mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, xác định hệ số quy đổi giờ giảng lý

Chậm đổi mới, chậm ban hành các văn bản hƣớng dẫn Nghị định 43/CP

thuyết, thực hành, thực tập, đơn giá giờ giảng hợp lý… đã góp phần nâng cao

quy định, Bộ chủ qu n phối hợp với các Bộ để ra văn bản hƣớng dẫn lĩnh vực


22

23

Bộ chủ qu n phụ trách, nhƣng hầu nhƣ các Bộ vẫn chƣa có văn bản hƣớng

chi cho đầu tƣ XDCB, mua sắm TSCĐ phuc vụ công tác giảng dạy, thực

dẫn, do vậy các đơn vị sự nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ cùng thuộc một Bộ

hành, thực tập trong năm không đƣợc tính là chi phí thƣờng xuyên, không

và có tính chất hoạt động hoàn toàn tƣơng đồng nhau nhƣng cơ chế quản lý

dung nguồn học phí để chi, làm cho việc đầu tƣ, mua sắm trong năm báo cáo


tài chính cũng khác nhau, mỗi đơn vị làm theo một kiểu, theo ý chủ quan của

gặp khó khăn, phức tạp (phải lập dự toán riêng trình Bộ phê duyệt và phải

nhà quản lý đơn vị. Việc phân cấp đầu tƣ, mua sắm TSCĐ, đầu tƣ xây dựng

đƣợc kho bạc Nhà nƣớc chấp thuận thanh toán). Việc triển khai dự án XDXB

cơ bản cho đơn vị tự thực hiện của Bộ chủ qu n đã đƣợc thực hiện nhƣng giá

gặp nhiều khó khăn do ngân sách Nhà nƣớc thƣờng cấp 40% và đơn vị phải tự

trị phân cấp còn nhiều định mức tiêu chuẩn nhƣ định mức giờ giảng, chế đ

lo 60%.

thanh toán ngoài giờ… đã lạc hậu nhƣng vẫn sử dụng làm hạn chế tính chủ
động, tự chủ tài chính của các Trƣờng.
Thực tế trao quyền tự chủ chƣa đ

Thời điểm chi và mức thu nhập tăng thêm là chƣa hợp lý. Từ năm 2002
khi thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, các Trƣờng đã

thực hiện triệt để và đầy đủ. Hiện

thanh toán 100% thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động theo tháng, nhƣng

nay các Trƣờng vẫn chịu sự chi phối về chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục


Nghị định 43/CP và các văn bản hƣớng dẫn lại quy định việc chi trả thu nhập

và Đào tạo, trong khi nguồn lực có thể tiếp nhận nhiều hơn chỉ tiêu đƣợc giao.

tăng thêm cho ngƣời lao động chỉ đƣợc thực hiên theo quý với mức tối đa

Đây là một sự lãng phí về nguồn lực. Mặt khác các Trƣờng đƣợc yêu cầu dạy

bằng 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi tiết kiệm đƣợc. Kết quả là hàng tháng

theo chƣơng trình khung của Bộ. Chƣơng trình khung này có đến 70% khối

Nhà trƣờng không đủ kinh phí để trả 100% thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao

lƣợng, nội dung chƣơng trình và các Trƣờng chỉ đƣợc “tự chủ” trong 30%

động. Điều này không đƣợc ngƣời lao động chấp thuận, vì mức thu nhập hằng

khối luợng còn lại, vì vậy Trƣờng vẫn ở thế bị động về học thuật. Ngoài ra

tháng của họ bị giảm và phải chờ đến khi cấp trên phê duyệt quyết toán mới

việc quy định mức thu học phí vẫn do Bộ quy định, trong khi lẽ ra Bộ nên để

đƣợc lĩnh, làm cho đời sống ngƣời lao động gặp khó khăn.

cho các Trƣờng tự quyết định mức thu của mình dựa trên khả năng tuyển
sinh, đánh giá của xã hội về chất lƣợng của Trƣờng…
Nghị định 43/CP thực chất chỉ giao quyền tự chủ cho các Trƣờng trong
việc tổ chức chi, chƣa giao quyền tự chủ về huy động các nguồn lực tài chính


Ngoài ra, Nhà nƣớc chƣa có hƣớng dẫn chƣa có quy định cụ thể về việc
liên doanh, liên kết, về tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành, chất lƣợng và kết
quả hoạt động của đơn vị đựoc giao quyền tự chủ nên việc triển khai, thực
hiện còn nhiều vƣớng mắc.

từ học phí do ngƣời học đóng góp. Đây thực sự là một bất cập lớn cho các

Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo với

Trƣờng trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu

nguồn ngân sách cấp hàng năm còn hạn hẹp và mức thu học phí rất thấp và cố

tƣ phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lƣợng

định nhiều năm (3,8 triệu đồng/sinh viên/năm) các cơ sở giáo dục không có

giáo dục và đào tạo, trong khi ngân sách Nhà nƣớc chi cho giáo dục hằng năm

đủ nguồn lực để bổ sung thu nhập cho giáo viên khi thƣc hiện chính sách tăng

tăng không đáng kể giao động ở tỷ lệ 20% GDP.

lƣơng và tăng cƣờng trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lƣợng

Quy định về chi tiêu đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ thực sự
chƣa đúng, bản chất của công tác đào tạo. Theo nghị định số 43/CP thì số tiền

giáo dục. Điều này đã tạo áp lực rất lớn buộc các Trƣờng phải nâng tỷ lệ sinh

viên/giảng viên cao, ngƣợc lại với yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục.


24
Hai là: Tính chủ động của các Trƣờng trong việc thực hiện tự chủ tài
chính còn mang tính hình thức.

25
triển giáo dục đến năm 2020. Cũng trong Kết luận này, Bộ Chính trị giao Ban
cán sự Đảng Chính phủ xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, viên chức, ngƣời lao động trong các

2011-2020 và hoàn chỉnh Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, trình Quốc

Nhà trƣờng chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ nội dung, mục đích và yêu cầu về tự

hội xem xét, quyết định. Đây là những định hƣớng chỉ đạo rất quan trọng để

chủ tài chính, vẫn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nƣớc, của

giáo dục Việt Nam có thể hội nhập quốc tế vào năm 2020 khi nƣớc ta cơ bản

Nhà trƣờng, e ngại đụng trạm đến những vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều

trở thành nƣớc công nghiệp.

cấp, nhiều lĩnh vực…Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang tính

Trong bảy nhiệm vụ, giải pháp đặt ra để phát triển giáo dục đến năm


chủ quan, áp đặt hơn là dân chủ khách quan, chƣa quy định cụ thể về nội

2020 có nhiệm vụ và giải pháp thứ năm “Tăng cƣờng nguồn lực cho giáo

dung, mức chi hoặc việc chi trả thu nhập vẫn còn mang tính bình quân, chƣa

dục”. Theo đó tăng đầu tƣ Nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo; ƣu tiên các

có giải pháp về chi trả thu nhập theo mức độ hữu hiệu và hiệu quả của hoạt

chƣơng trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải;

động để hấp dẫn, thu hút ngƣời tài, ngƣời có năng lực; thực sự còn thiếu các

Không ngừng đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo

biện pháp quản lý tiết kiệm chi, tăng thu, mới chi dừng lại ở mức là chủ

dục, thực hiện tốt chủ trƣơng xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo

trƣơng, đƣờng lối để phấn đấu thực hiện.

dục. Thực hiện tốt chủ trƣơng xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ

Trƣớc những bất cập kéo dài nói trên và nhu cầu tăng chất lƣợng và
quy mô giáo dục các cấp học, bậc học, việc đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
trong thời gian tới là một yêu cầu rất cấp thiết.

cho giáo viên ở vùng khó khăn. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách đối

với Trƣờng ngoài công lập;
Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hoá giáo dục; Nhà nƣớc có chính sách

1.2.3. Những phương hướng hoàn thiện việc tự chủ tài chính hiện nay

huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo,

trong các đơn vị sự nghiệp GD & ĐT

khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành

Một là: Ngày 15 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị ra Thông báo số 242TB/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng

phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ
chế quản lý giám sát mọi nguồn lực đầu tƣ của xã hội cho giáo dục.

hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó đã khẳng định:

Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan

Sau 12 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2, khoá VIII, sự

trọng nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô và đảm bảo công bằng trong giáo

nghiệp giáo dục và đào tạo nƣớc ta có bƣớc chuyển biến tích cực, đạt đƣợc

dục; thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập ở giáo dục nghề

những kết quả quan trọng, về cơ bản đã thực hiện đƣợc các mục tiêu, nhiệm


nghiệp và giáo dục đại học thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo

vụ nêu trong Nghị quyết. Tuy nhiên so với yêu cầu của Nghị quyết và yêu cầu

giữa Nhà nƣớc và ngƣời học. Thực hiện tốt chủ trƣơng cho ngƣời học nghề,

phát triển của đất nƣớc, vẫn còn một số nội dung chƣa đạt đƣợc. Vì vậy, đồng

sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn đƣợc vay tiền ngân hàng để học.

thời với việc chỉ đạo ngành giáo dục cần sớm khắc phục những tồn tại, hạn

Hai là: Ngày 19 tháng 6 năm 2009, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá 12,

chế yếu kém; Bộ Chính trị cũng đã ghi rõ bảy nhiệm vụ, giải pháp để phát

Quốc hội đ thông qua Nghị định số 35/2009/QH12 về chủ trƣơng định


26

27

hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học

đoạn phát triển; hình thành một số cơ sở giáo dục và đào tạo chất lƣợng cao

2010-2011 đến năm học 2014-2015, với 83,37% số phiếu tán thành. Nội dung

đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới của đất nƣớc.


cơ bản của Nghị quyết số 35/2009/QH12 ảnh hƣởng đến phƣơng hƣớng hoàn

(3) Hoàn thiện cơ sở pháp lý và chính sách để các cơ sở đào tạo nghề

thiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay trong đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực

nghiệp và đại học, cao đẳng công lập đƣợc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách

GD&ĐT bao gồm:

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Các cơ

Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế tài chính: là xây dựng một số cơ chế
tài chính mới cho giáo d c và đào tạo, nhằm huy động ngày càng tăng và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nƣớc và xã hội để nâng cao chất lƣợng,

sở giáo dục và đào tạo phải bảo đảm sự tƣơng quan giữa chất lƣợng giáo dục,
đào tạo, tài chính; thực hiện chế độ báo cáo tài chính với c
p theo quy định của Nhà nƣớc.

mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo duc và đào tạo, đáp ứng

(4) Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về giáo dục, tài chính và các cơ quan

yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; góp phần xây

hữu quan thực hiện thanh tra, kiểm tr, kiểm toán việc sử dụng tài chính của

dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi ngƣời ai cũng đƣợc học hành


các cơ sở giáo dục và đào tạo, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích

với nền giáo dục có chất lƣợng ngày càng cao.

và đúng quy định của pháp luật. Phụ huynh học sinh và cán bộ, giáo viên ở

Chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính:

các cơ sơe giáo dục mầm non, phổ thông, học sinh, sinh viên và cán bộ, giảng

(1) Nhà nƣớc bảo đảm vai trò đầu tƣ chủ yếu cho giáo dục và đào tạo;

viên ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học, cao đẳng có quyền và trách

đồng thời huy động sự đóng góp theo khả năng thực tế của gia đình ngƣời

nhiệm giám sát việc sử dụng kinh phí của cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy

hoc; khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân;

chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục và đào tạo.

tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo

(5) Thực hiện chính sách ƣu tiên về lƣơng và phụ cấp cho đội ngũ nhà

ngoài công lập; hỗ trợ các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập đào tạo

giáo; thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và cán bộ quản lý


nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý.

giáo dục; bảo lƣu phụ cấp đứng lớp trong thời hạn 3 năm cho nhà giáo đƣợc

(2) Chính phủ quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các

điều động làm công tác quản lý giáo dục.

cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở trung ƣơng và ở địa phƣơng trong việc lập, giao

(6) Đổi mới chính sách học phí, học bổng và hỗ trợ ngƣời học theo

và thực hiện kế hoạch ngân sách giáo dục và đào tạo. Nhà nƣớc tiếp tục tăng

hƣớng… “Học phí đối với đào tạo nghề nghiệp và đại học,cao đẳng công lập

đầu tƣ và cơ cấu lại chi ngân sách cho các mục tiêu của giáo dục và đào tạo.

thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữaNhà nƣớc và ngƣời học.

Ƣu tiên ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu học miễn học phí; phổ cập giáo

Những năm đầu, tổng chi phí của các cơ sở đào tạo công lập chiếm không quá

dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, trƣớc mắt còn có

40% tổng chi thƣờng xuyên, những năm sau tăng dần phù hợp với lộ trình đổi

thu học phí; giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; phát triển


mới chính sách học phí. Thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên

dạy nghề và bồi dƣỡng nhân tài. Ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho các cơ sở

là con của ngƣời có công với nƣớc, các đối tƣợng chính sách; giảm 50% đến

giáo dục và đào tạo công lập bảo đảm đạt chuẩn chất lƣợng trong các giai

100% học phí cho cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; học


28

29

sinh học nghề, sinh viên hộ nghèo, cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó

Chƣơng 2

khăn đƣợc vay tiền tại Ngân hàng chính sách xã hội để học; tiếp tục thực hiện

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

chế độ học bổng chính sách để hỗ trợ học sinh, sinh viên học giỏi. Sinh viên
tốt nghiệp đặc biệt xuất sắc đƣợc cấp học bổng để học tiếp ở trong nƣớc và
nƣớc ngoài”.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo đƣợc thực hiện chƣơng trình chất lƣợng
cao và đƣợc thu học phí tƣơng xứng để trang trải chi phí đào tạo.
Thực hiện kiểm định chất lƣợng các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại

học, cao đẳng các chƣơng trình đào tạo và áp dụng cơ chế gắn học phí với
chất lƣợng đào tạo.
(7) Lộ trình thực hiện: Đối với các chƣơng trình đại trà tại các cơ sở

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính của các trƣờng
đại học, cao đẳng công lập.
- Phân tích thực trạng về công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
công nghiệp Thái Nguyên, chỉ ra đƣợc nguyên nhân các kết quả đã đạt đƣợc
nhằm phát huy và những tồn tại để khắc phục.
công nghiệp Thái Nguyên

đào tạo nghề nghiệp và đại học, cao đẳng công lập, học phí đƣợc xác định

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

theo các nhóm nghề nghiệp đào tạo và các bậc học, gắn với chất lƣợng đào

2.2.1. Phương pháp luận

tạo, thực hiện lộ trình tăng dần, phù hợp với nguyên tắc chia sẻ và khả năng
đóng góp thực tế của ngƣời học.

tự chủ tài chính tại Trƣờng Cao đẳng

Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về kinh tế, các quan điểm đƣờng lối về phát triển giáo

Chính sách học phí đƣợc thực hiện từ năm 2010 - 2011 đến năm học


dục, đào tạo, chính sách giáo dục, đầu tƣ cho giáo dục của Nhà nƣớc. Đề tài

2014 - 2015, Những cơ chế tài chính không liên quan đến học phí đƣợc áp

này mang tính ứng dụng, triển khai cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối

dụng từ năm tài khoá 2010.

với các ĐVSN, nên đề tài bám sát khung khổ pháp luật về tài chính của Nhà
nƣớc trong đó đặc biệt quan trọng là các quy định của Chính phủ về quản lý
tài chính theo Nghị định 10/NĐ-CP và Nghị định 43/NĐ-CP.
Một là, xác định việc tồn tại hai hình thức quản lý tài chính ở một đơn
vị sự nghiệp có thu.
Hai là, Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính nhằm mục đích
tăng nguồn thu, tăng tính tự chủ trong hoạt động quản lý tài chính, đáp ứng
các nhu cầu ngày càng tăng về nguồn tài chính cho đào tạo ngay tại chính
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.
Số liệu đƣợc thu thập từ các chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên.


30
2.2.2. Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích hoạt động tài chính ngƣời ta không dùng riêng

31
về số tƣơng đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế
toán liên tiếp.

lẻ một phƣơng pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân


b) Phương pháp phân tích tỷ lệ: Là phƣơng pháp truyền thống, đƣợc sử

tích với nhau để đánh giá tình hình đơn vị một cách xác thực nhất, nhanh nhất

dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực

Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính là hệ thống các phƣơng

cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:

pháp nhằm tiếp cận,nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, quan hệ, các luồng

Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đựơc cải tiến và cung

dịch chuyển và biến đổi tài chính, xong phƣơng pháp chủ yếu là phƣơng pháp

cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho

so sánh và phân tích tỷ lệ

việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của đơn vị

a) Phương pháp so sánh: Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này cần phải
đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc của các chỉ tiêu(phải thống nhất về

Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.

nội dung, phƣơng pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh)


Thứ ba, phƣơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có

và theo mục đính phân tích mà xác định gốc so sánh.Gốc so sánh có thể ch n

hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo

là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.Kỳ (điểm) đƣợc chọn để phân tích

chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

gọi là kỳ phân tích(hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng

Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng

kỳ tƣơng ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục

tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ lệ yêu

đích phân tích ngƣời ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh bằng số tuyệt

cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình

đối, so sánh bằng số tƣơng đối, so sánh bằng s bình quân.

hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của đơn vị với các tỷ lệ tham chiếu

Phƣơng pháp so sánh sử dụng trong kỳ phân tích tài chính là:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ


Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân tích thành các
nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,

xu hƣớng thay đổi về tài chính của đơn vị, thấy đƣợc sự cải thiện hay xấu đi

nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt động.

nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

2.2.3.Phương pháp lập dự toán thu chi ngân sách

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của đơn vị.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để

Trong điều kiện cụ thể ở các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam hiện nay,
phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ vẫn là phƣơng pháp đƣợc sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu đổi mới của

tự chủ tài

thấy đƣợc tình hình tài chính của đơn vị đang ở tình trạng tốt hay xấu, đƣợc

chính, các đơn vị sự nghiệp có thể nghiên cứu triển khai áp dụng thử nghiệm

hay chƣa đƣợc so với các đơn vị khác cùng ngành.

phƣơng pháp lập dự toán cấp không cho một số hoạt động tự chủ của đơn vị.

- So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng loại trong tổng


Nhƣ vậy, trong quá trình chấp hành dự toán thu, các đơn vị sự nghiệp

hợp ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đựơc sự biến đổi cả

phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính


32

33

sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị đƣợc

trong từng đơn vị. Hậu quả là, có những lãng phí tồn tại suốt một thời gian dài

sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm

mà không bị phát hiện hoặc phát hiện đƣợc nhƣng không biết rõ đƣợc bộ phận

sử dụng các nguồn thu đúng mục đích trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm. Để đạt

nào gây ra sự lãng phí.

đƣợc các yêu cầu trên đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp phải sử dụng nhiều biện

Phương pháp lập dự toán theo chương trình là phƣơng pháp phân bổ

pháp khác nhau, trong đó phải tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ,


ngân quỹ cho các hoạt động cần thiết của một chƣơng trình cụ thể nhằm đạt

kịp thời và liên tục giám sát quá trình chấp hành dự toán đã đƣợc xây dựng.

đƣợc mục tiêu đã đặt ra. Phƣơng pháp này phân bổ cho các hoạt động cụ thể

Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu,

(khác với phân bổ cho các bộ phận nhƣ phƣơng pháp truyền thống) nên khắc

trên cơ sở đó tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ

phục đƣợc nhƣợc điểm ít chú trọng tới các hoạt động đƣợc thực hiện trong

sách và định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.

từng đơn vị của phƣơng pháp truyền thống.

Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển bình thƣờng thì phƣơng pháp

cho hoạt động, các đơn vị sự nghiệp phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng

truyền thống và phƣơng pháp dự toán theo chƣơng trình đƣợc áp dụng phổ

các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trên cơ

biến. Tuy nhiên, sau khủng hoảng kinh tế, các nhà quản lý nhận thấy rằng cần


sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.

thận trọng hơn trong lập kế hoạch và định hƣớng phát triển. Các doanh nghiệp

*Ƣu, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp lập dự toán

cũng nhƣ các đơn vị hành chính sự nghiệp buộc phải tính toán và phân bổ

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá khả năng và nhu

nguồn lực của mình một cách kĩ càng nhất nhằm thu về hiệu quả cao nhất.

cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm
một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có một số phƣơng pháp
lập dự toán ngân sách đƣợc sử dụng chủ yếu là: phƣơng pháp truyền thống
hay phƣơng pháp gia tăng, phƣơng pháp lập theo chƣơng trình.
Phương pháp truyền thống là xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa
vào kết quả thực tế của kỳ hoạt động liền trƣớc và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng
trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là dễ hiểu, dễ
sử dụng, đƣợc xây dựng tƣơng đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản
lý trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm
ban lãnh đạo chỉ việc duyệt ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên cơ sở ngân
quỹ đã phân bổ ở năm trƣớc và có thêm % do lạm pháp và hoạt động phát
sinh trong năm tới. Phƣơng pháp này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách
cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là cho các hoạt động đƣợc thực hiện

2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu đánh giá lập dự toán thu chi, thực hiện chấp hành dự toán thu
chi, quyết toán thu chi.
- Giá trị về cơ cấu nguồn thu (%)

- Giá trị về cơ cấu chi ngân sách cho các mục chi thƣờng xuyên (%)
- Giá trị về cơ cấu chi cho sự nghiệp, chi cho các chƣơng trình dự án,
chi cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu chi tài chính: Chênh lệch thu chi.


34

35

Chƣơng 3

hình thức và loại hình đào tạo, tăng số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ giáo viên,

THỰC TRẠNG THỰC THI VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

xây dựng cơ sở vật chất - trƣờng đi vào ổn định và phát triển, đƣợc tặng nhiều

TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường cao đẳng công nghiệp
Thái Nguyên
Tên tiếng việt: TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Tên giao dịch quốc tế: THAI NGUYEN INDUSTRIAL COLLEGE
Địa chỉ: Xã Sơn Cẩm - huyện Phú Lƣơng - thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Trƣờng Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên tiền thân là cơ sở dạy
nghề của Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ thành lập ngày 16/11/1959 với chỉ
khoảng 30 học sinh công nhân và đội ngũ cán bộ giáo viên là 5 - 6 ngƣời. Đến
năm 1962 trƣờng đƣợc xây dựng cạnh nhà máy giấy với tên gọi là “Trƣờng
công nhân kỹ thuật nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ” số lƣợng học sinh lúc này

dao động từ 30 - 50 học sinh và đội ngũ cán bộ giáo viên tầm 10 ngƣời, cơ sở
vật chất lúc này rất nghèo nàn chỉ là một dãy nhà cấp 4.
Năm 1975 trƣớc yêu cầu nhiệm vụ Nhà trƣờng đƣợc Bộ tách ra khỏi
nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ thành một trƣờng độc lập trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ theo quyết định số 24/TCQL ngày 31/01/1975 lấy tên là “Trƣờng
công nhân kỹ thuật cơ điện Bắc Thái”. Lúc này trƣờng di chuyển địa điểm
đến xã Sơn Cẩm - huyện Phú Lƣơng, Trƣờng tập trung xây dựng cơ sở vật
chất, tăng cƣờng đội ngũ cán bộ giáo viên, tổ chức tuyển sinh. Kết quả giai
đoạn này trƣờng đào tạo đƣợc gần 1000 học sinh.
Đến năm 1994 trƣờng lại đƣợc đổi tên thành “Trƣờng Kỹ nghệ thực
hành công nghiệp nhẹ Bắc Thái” theo quyết định số 23/CNN-TCLĐ. Năm
1998 theo quyết định số 14/1998/QĐ - BCN ngày 26/02/1998 trƣờng đƣợc
nâng cấp và đổi tên thành “Trƣờng Trung học Công nghiệp Thái Nguyên”
trực thuộc Bộ Công nghiệp. Lúc này trƣờng mở rộng quy mô đa dạng hoá

bằng khen, giấy khen của Ngành, Bộ Công Thƣơng và của Chính Phủ.
Năm 2006 một lần nữa trƣờng lại đƣợc nâng cấp thành “Trƣờng cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên” theo quyết định số 5618/QĐ - BGD ĐT
ngày 9/10/2006. Đƣợc sự quan tâm của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Tài
Chính, Bộ Công Thƣơng đã đầu tƣ xây dựng mới cho trƣờng nhiều hạng mục
công trình phục vụ giảng dạy và học tập, đội ngũ cán bộ giáo viên đƣợc tăng
cƣờng, chất lƣợng đào tạo đƣợc nâng cao,…
Với bề dày lịch sử 55 năm xây dựng và phát triển, trải qua những bƣớc
thăng trầm về lịch sử, về cơ chế, Nhà trƣờng đã từng bƣớc vƣơn lên để phấn
đấu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo tại
nhà trƣờng hiện đang lao động, công tác khắp mọi miền đất nƣớc. Trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên đã đạt nhiều thành tích nhƣ:
- Đƣợc Đảng, Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng Lao động hạng nhất, Lao
động hạng II, hạng III và nhiều huy chƣơng cho các tập thể, cá nhân.
- Trƣờng liên tục đạt danh hiệu trƣờng tiên tiến và tiên tiến xuất sắc và

đƣợc tặng nhiều cờ thi đua xuất sắc của Chính Phủ, Bộ, Ngành, nhiều bằng
khen, giấy khen.
- Đảng bộ trƣờng liên tục 55 năm đạt trong sạch vững mạnh và trong
sạch vững mạnh xuất sắc...
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên
3.1.2.1. Chức năng
Trƣờng Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên là cơ sở đào tạo công lập
trực thuộc Bộ Công Thƣơng, có chức năng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
có trình độ cao đẳng và trung cấp trong các lĩnh vực gồm các ngành: Công
nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ cơ khí động lực, điện tự động hóa, công nghệ
kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin, kế toán, quản
trị kinh doanh theo quy định của pháp luật. Là cơ sở nghiên cứu, triển khai


36

37

khoa học - công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công

- Phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế; liên kết, liên thông về đào tạo

nghiệp và yêu cầu phát triển xã hội. Hiện nhà trƣờng còn liên kết với các

và bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và

trƣờng đại học, các viện trong và ngoài nƣớc đào tạo đại học và trình độ khác

ngoài nƣớc.


theo yêu cầu của ngành, xã hội và theo quy định của pháp luật.
Trƣờng Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên chịu sự lãnh đạo và quản

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn đƣợc
Nhà nƣớc, Bộ Công Thƣơng giao.

lý toàn diện trực tiếp của Bộ Công Thƣơng. Chịu sự quản lý nhà nƣớc về giáo

- Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Bộ Công Thƣơng.

dục, đào tạo của Bộ giáo dục đào tạo, Bộ lao động thƣơng binh và xã hội và

- Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

các bộ ngành có liên quan. Chịu sự quản lý hành chính trực tiếp theo lãnh thổ
của uỷ ban nhân dân xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lƣơng, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Đƣợc hƣởng các chính sách, chế độ của nhà nƣớc áp dụng cho hệ thống

- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong nhà trƣờng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Tổ chức bộ máy trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên

các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập.

BAN GIÁM HIỆU

Trƣờng Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp đào
tạo có thu, có tƣ cách pháp nhân, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc và

Ngân hàng, có con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
3.1.2.2. Nhiệm vụ

P. ĐÀO TẠO –
NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn
trong các lĩnh vực kinh tế. Đào tạo lại, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức quản lý kinh tế cho các đơn vị.
- Xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch bài giảng, học tập đối
với ngành nghề trƣờng đƣợc phép đào tạo theo chƣơng trình khung do Nhà
nƣớc quy định.
- Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận
tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục.
- Xây dựng, đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn
quy định của Nhà nƣớc.
- Tổ chức các hoạt động in ấn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

P.CÔNG TÁC
HSSV
P.QUẢN TRỊ
VẬT TƢ
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KHOA CƠ KHÍ
KHOA KINH TẾ

KHOA ĐIỆN –

ĐIỆN TỬ - TIN
HỌC
KHOA KHOA
HỌC CƠ BẢN
KHOA MAY

P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG THANH
TRA KHẢO THÍ
VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG

TRUNG TÂM
THÔNG TIN THƢ
VIỆN

TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ - TIN
HỌC VÀ TUYỂN
SINH
TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO BỒI DƢỠNG
VÀ GIỚI THIỆU
VIỆC LÀM


38

39


* Giám hiệu: 03, gồm 01 hiệu trƣởng và 02 phó hiệu trƣởng

- Khoa Cơ Bản: Gồm các tổ giảng dạy

* Các phòng chức năng: 06 phòng, gồm:

+ Tổ bộ môn Chính trị

- Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học

+ Tổ bộ môn ngoại ngữ

- Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên

+ Tổ bộ môn văn hóa

- Phòng Quản trị vật tƣ

+ Tổ bộ môn giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng

- Phòng Tài chính - Kế toán

* Các trung tâm trực thuộc trƣờng

- Phòng Tổ chức - Hành chính

- Trung tâm Thông tin và Thƣ viện

- Phòng thanh tra khảo thí và kiểm định chất lƣợng


- Trung tâm ngoại ngữ - Tin học và tuyển sinh

* Các khoa và bộ môn giảng dạy trực thuộc giám hiệu:

- Trung tâm đào tạo bồi dƣỡng và giới thiệu việc làm

- Khoa Cơ Khí: Gồm 5 ngành

3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Công nghiệp

+ Ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí

Thái Nguyên

+ Ngành công nghệ hàn

3.2.1. Tình hình thực hiện tự chủ quản lý tạo lập các nguồn tài chính

+ Ngành cắt gọt kim loại

Trƣớc khi thực hiện tự chủ, trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên

+ Ngành công nghệ kỹ thuật ôtô

có nguồn thu chủ yếu do NSNN cấp. Bắt đầu từ năm 2008, đơn vị thực hiện

+ Ngành bảo trì và sửa chữa thiết bị cơ khí

tự chủ tài chính theo hƣớng dẫn của nghị định 43/2006/NĐ-CP, chuyển hoạt


- Khoa Kinh Tế: Gồm 02 ngành

động sang là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí hoạt động. Cơ cấu

+ Ngành kế toán

nguồn thu có sự thay đổi.

+ Ngành quản trị

Nguồn tài chính của trƣờng gồm:

- Khoa Điện - Điện Tử - Tin Học:

- Kinh phí NSNN cấp

+ Khoa điện: Gồm 3 ngành:

- Thu từ hoạt động sự nghiệp

→ Tự động hóa

Bảng 3.1. Nguồn thu của trƣờng giai đoạn 2011-2013

→ Hệ thống điện
→ Điện công nghiệp và dân dụng

Năm
2012


2011

TT

Nội dung

+ Ngành điện tử

2013
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
trọng
trọng
trọng
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(%)
(%)
(%)
36.932
76
27.419
63
23.420

70

+ Ngành tin học: Tin học ứng dụng

1

NSNN cấp

- Khoa May: Gồm 2 Ngành

2

Thu hoạt động sự nghiệp

11.503

24

15.813

37

9.926

30

Tổng cộng

48.435


100

43.232

100

33.346

100

+ Ngành công nghệ may
+ Ngành thiết kế thời trang

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013 - Trường CĐ Công nghiệp
Thái Nguyên)


40
Số liệu bảng 3.1 cho thấy trong tổng nguồn thu của đơn vị thì kinh phí
NSNN cấp hàng năm vẫn chiếm đa số trong khoảng trên 60% đến gần 80%

41
hoạt động thƣờng xuyên áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính theo hƣớng dẫn
của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP từ năm 2008.

tổng nguồn kinh phí. Điều này cho thấy rằng khả năng tự chủ của đơn vị chƣa

Năm đầu tiên thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, đối với nguồn

đƣợc cao, kinh phí do NSNN cấp hàng năm gấp khoảng từ 2 đến 3 lần nguồn


kinh phí NSNN cấp, và nguồn thu sự nghiệp, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ

thu sự nghiệp. Tuy nhiên nguồn thu của trƣờng đã có xu hƣớng tăng lên qua

đƣợc giao, chế độ thu, chi tài chính hiện hành, kết quả hoạt động tài chính sự

các năm về số tƣơng đối còn số tuyệt đối trong giai đoạn 2011-2012 giảm đi,

nghiệp, đối tựơng thu, mức thu, tình hình thu tài chính của năm trƣớc liền kề,

2010- 2011

tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, năng lực của nhà trƣờng để lập dự toán thu,

,c

chi năm kế hoạch gửi Bộ công thƣơng theo quy định. Dự toán thu, chi của

. Đối với nguồn kinh phí NSNN năm 2013 giảm cả về

đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo nội dung. Trong quá

số tƣơng đối lẫn tuyệt đối so với năm 2012. Đây là một dấu hiệu không tốt

trình thực hiện, đơn vị đƣợc điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp,

trong việc thực hiện chính sách tự chủ của đơn vị.

kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đã đƣợc giao cho phù hợp với tình hình thực


* Quản lý thu từ nguồn kinh phí NSNN cấp
Nguồn kinh phí nhà nƣớc cấp hàng năm cho trƣờng gồm:
- Kinh phí chi hoạt động thƣờng xuyên cho hoạt động giáo dục và đào
tạo cao đẳng

tế của đơn vị, gửi Bộ công thƣơng.
Ba năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: Căn cứ quy định của Nhà nƣớc,
trƣờng lập dự toán thu, chi của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí NSNN bảo
đảm hoạt động thƣờng xuyên theo mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động

- Kinh phí chi hoạt động không thƣờng xuyên nhƣ:

thƣờng xuyên của năm trƣớc liền kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm

+ Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

+ Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế

Căn cứ vào dự toán NSNN đƣợc Bộ Công Thƣơng phân bổ, dự toán

+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị

ban đầu của trƣờng lập và các văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán của trƣờng,

Đối với nguồn NSNN cấp, hiện Bộ công thƣơng giao tự chủ đối với các

Bộ Công Thƣơng xem xét và giao dự toán thu chi NSNN.


khoản chi thƣờng xuyên theo định mức phân bổ ngân sách, một số nội dung

Hiện nay công tác lập dự toán và giao dự toán NSNN của trƣờng cao

công việc đã xác định ổn định thƣờng xuyên của đơn vị và cấp ổn định trong

đẳng Công nghiệp Thái Nguyên vẫn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp truyền

thời kỳ 3 năm. Kinh phí chƣa giao tự chủ là các khoản chi không thƣờng

thống: Lập và phân bổ ngân sách dựa trên các yếu tố đầu vào. Tƣ duy quản lý

xuyên và kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia nếu cuối năm không sử

ngân sách truyền thống chủ yếu dựa trên cơ sở nguồn lực hiện có và dự báo sẽ

dụng hết phải hoàn trả ngân sách hoặc đƣợc phép chuyển sang năm sau để chi

có trong năm để xây dựng dự toán và phân bổ dự toán. Theo đó, các chế độ

tiếp thì phải đƣợc sự đồng ý của Bộ tài chính và Bộ chủ quản.

quản lý, các định mức tiêu chuẩn, mục lục ngân sách…đƣợc thiết lập để kiểm

Trƣờng cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên đƣợc giao quyền tự chủ,
về tài chính và phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí

soát theo phƣơng châm càng chặt chẽ càng tốt.
Đối với hoạt động thƣờng xuyên dự toán thu, chi gồm:



×