VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ QUỐC HẢI
TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN PHÒNG NGỪA
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ QUỐC HẢI
TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN PHỊNG NGỪA
Ngành: Tội phạm học và Phịng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH THÙY
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân, được
thực hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh Thùy.
Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu, bảng biểu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả luận văn
Hồ Quốc Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý luận có liên quan đến tình hình tội phạm quy định về
tham gia giao thơng đường bộ........................................................................... 7
1.2. Phần hiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.............................. 15
1.3. Phần ẩn của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.............................. 31
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............. 35
2.1. Những vấn đề lý luận có liên quan đến nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................... 35
2.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ..... 39
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 50
3.1. Dự báo tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ......................................... 50
3.2. Biện pháp phòng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT
: An tồn giao thơng
BLHS
: Bộ luật hình sự
BLTTHS
: Bộ luật tố tụng hình sự
CAND
: Cơng an nhân dân
ĐKPT
: Điều kiển phương tiện
TAND
: Tồ án nhân dân
TGGTĐB
: Tham gia giao thông đường bộ
TNGT
: Tai nạn giao thơng
TTATGT
: Trật tự an tồn giao thơng
TTATXH
: Trật tự an tồn xã hội
TTKS
: Tuần tra kiểm sốt
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
Số vụ án xét xử tội vi phạm quy định về tham gia
1.1.
giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ (từ
18
năm 2015 – 2019)
1.2.
Diễn biến tình hình tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
19
Cơ cấu tình tội vi phạm quy định về tham gia giao
1.3.
thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ xét theo
20
địa bàn
Cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham gia
1.4.
giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ theo
21
tuyến đường
1.5.
1.6.
Nguyên nhân, lỗi vi phạm trong tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Cơ cấu bị can phạm tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
23
25
Cơ cấu phương tiện liên quan đến tình hình tội vi
1.7.
phạm quy định về tham gia giao thông trên địa bàn
27
quận Cẩm Lệ
3.1.
3.2.
Số liệu về đăng ký phương tiện xe mô tô, xe gắn máy
trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Tình hình vi phạm các quy định về pháp luật giao
thông trên địa bàn quận Cẩm Lệ
56
57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
Trang
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.1.
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ xét
21
theo địa bàn
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.2.
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
22
theo tuyến đường
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.3.
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
24
theo nguyên nhân
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.4.
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
26
theo độ tuổi
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.5.
gia giao thơng đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ xét
26
theo giới tính
Biểu đồ cơ cấu tình hình tội vi phạm quy định về tham
1.6.
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ xét
theo phương tiện gây ra tai nạn
28
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giao thông vận tải là huyết mạch kinh tế của mỗi quốc gia,
đáp ứng những nhu cầu kinh tế, văn hoá, xã hội, đi lại, sinh hoạt của các tầng
lớp dân cư. Trong đó, giao thơng đường bộ là loại hình giao thông rất quan
trọng, xét trên tất cả các phương diện kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phịng. Bởi giao thông vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng lưu thơng hàng hố,
phương tiện, đối tượng tham gia giao thơng lớn nhất; chi phí cho giao thơng
đường bộ cũng như nhu cầu phát triển giao thông đường bộ là rất to lớn, giao
thơng đường bộ có ở trên mọi địa hình, khu vực … và liên quan đến mọi
người tham gia giao thông. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, của
hoạt động giao thông vận tải thì tình hình tội vi phạm về quy định tham gia
giao thơng đường bộ cũng có những diễn biến phức tạp, ngày càng có nhiều
những vụ tai nạn giao thơng đặc biệt nghiêm trọng, làm chết nhiều người
cũng như thiệt hại về tài sản có thể lên đến hàng tỷ đồng.
Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là quận có diện tích 34 km², chiếm
2,63% diện tích tồn thành phố, dân số 143.632 người, chiếm 9,6% số dân
toàn thành phố, mật độ dân số đạt 4.224 người/km². Hiện nay, trên địa bàn
quận Cẩm Lệ đã và đang hình thành một số khu đơ thị cao cấp. Là quận có
diện tích rộng nhất trong tất cả các quận của thành phố Đà Nẵng, hạ tầng giao
thông từng bước được thành phố nâng cấp, hồn thiện phục vụ nhu cầu giao
thơng vận tải ngày càng cao tuy nhiên đi kèm với đó là tình hình vi phạm quy
định quy định pháp luật giao thông và tai nạn giao thông trong những năm
qua vẫn có xu hướng diễn biến phức tạp. Số lượng vi phạm các quy định về
pháp luật giao thông năm 2014 là 2385 trường hợp đến năm 2019 tăng lên
5032 trường hợp, tăng hơn 210%, thực trạng đó kéo theo tai nạn giao thơng
nói chung và tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng nói riêng
tăng lên, đặc biệt là trên hai tuyến Quốc lộ trọng yếu đi qua là Quốc lộ 1A và
1
14B, mật độ phương tiện lưu thông rất lớn mỗi ngày.
Trước thực trạng như vậy mặc dù các cơ quan chức năng như Ban An
tồn giao thơng quận, Cơng an, Phịng Mơi trường và đơ thị, các tổ chức đồn
thể đã tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tính phịng ngừa tình hình tội
vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như: Mỗi năm 02 đợt,
Ban An tồn giao thơng quận rà sốt, kiểm tra, tổng hợp các vị trí là điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thơng trên địa bàn quận theo tiêu chí xác định
của Bộ Giao thông vận tải để báo cáo đề xuất Ban An tồn giao thơng thành
phố sữa chửa, khắc phục các bất cập; Công an quận cũng như các đơn vị chức
năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm pháp luật,
tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật...tuy nhiên, tình hình tội
vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ tuy có giảm nhưng khơng
mang tính bền vững.
Bên cạnh đó, việc Luật Giao thơng đường bộ năm 2008 bộc lộ những bất
cập, hạn chế, không theo kịp với tình hình thực tiễn đã làm tồn tại một số
hành vi tham gia giao thông nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa được điều
chỉnh bởi Luật Giao thông đường bộ như hành vi không chú ý quan sát khi
tham gia giao thông, hiện nay chưa được quy định cụ thể trong Luật Giao
thông đường bộ năm 2008, mặc dù đây là hành vi cơ bản bắt buộc phải thực
hiện khi tham gia giao thông, cơ quan Công an phải vận dụng điều luật mở để
áp dụng các chế tài xử phạt đối với hành vi này.
Trước thực trạng như vậy, tuy nhiên hiện nay chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu một cách đầy đủ các vấn đề về lý luận và thực tiễn về
cơng tác phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, do đó tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn
quận Cẩm Lệ , thành phố Đà Nẵng: tình hình, ngun nhân và điều kiện
phịng ngừa”, làm luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng nhu cấp cấp thiết về nghiên
2
cứu tổng quát các vấn đề lý luận và thực tiễn cơng tác phịng ngừa tai nạn
giao thơng trên địa bàn quận Cẩm Lệ hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả liên
quan đến cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn quận
Cẩm Lệ cũng như phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ của một số địa phương khác như:
- “Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, của tác giả
Phan Xuân Phúc năm 2018.
Cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã làm rõ được nhiều nội dung liên
quan đến đặc điểm về kinh tế - xã hội, văn hóa giáo dục, vị trí địa lý…của
quận Cẩm Lệ có tác động đến tình hình tội phạm cũng như cơng tác phịng
ngừa tình hình tội phạm, tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu khoa học trên chưa
đi sâu, làm rõ các nội dung về nguyên nhân, điều kiện của tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, vì số lượng
tội này so với các tội khác chiếm tỷ trọng khơng lớn, vì vậy khơng được tác
giả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng ngừa một cách chuyên sâu.
- “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trên địa bàn
huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và phòng
ngừa” – Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, của
tác giả Đặng Phước Thủy năm 2018.
Đối với cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã tập trung làm rõ được
nguyên nhân và điều kiện của tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ, trong đó có nhiều ngun nhân, điều kiện tương tự như trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, điều kiện khác về tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ
mà cơng trình nghiên cứu khoa học trên không tập trung làm rõ được lý do vì
3
điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí địa lý của huyện Hịa Vang khơng tương đồng
như quận Cẩm Lệ.
Do đó, hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến các
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn cơng tác phịng ngừa tội phạm trên lĩnh vực
trật tự, an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ một cách
chuyên sâu và đầy đủ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng tình hình TNGT đường bộ hiện nay trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, phân tích làm rõ nguyên nhân của tình trạng TNGT cũng
như những tồn tại, hạn chế, phòng ngừa giảm TNGT. Trên cơ sở đó, đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa làm giảm TNGT đường bộ trên
địa bàn quận Cẩm Lệ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết những vấn
đề sau:
- Làm rõ những lý luận cơ bản về TNGT đường bộ và phòng ngừa
TNGT đường bộ.
- Khảo sát thực trạng phòng ngừa TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Làm rõ nguyên nhân, điều kiện và các yếu tố có liên quan đến tình
trạng TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Đưa ra các dự báo khoa học về hoạt động giao thông vận tải có liên
quan đến phịng ngừa TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả phũng ngừa
TNGT đường bộ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
4
tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ cũng như thực tiễn
cơng tác phịng ngừa TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở của phương pháp luận của đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, Nhà nước, về quản lý TTATGT nói chung và phịng ngừa
TNGT đường bộ nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở đó, q trình nghiên cứu đề tài cũng sử dụng một số phương
pháp cụ thể sau:
- Thống kê, phân tích tổng hợp để làm rõ nội dung của mục 1.2. về
phần hiện của tình hình tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong giai đoạn
2015 – 2019, trong đó có các nội dung về thực trạng, diễn biến, cơ cấu của
tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa
bàn quận Cẩm Lệ.
- Điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực tiễn cơng tác phịng ngừa tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ để
làm rõ các nội dung tại mục 3.2.1. về thực tiễn cơng tác phịng ngừa tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, các ưu điểm và hạn chế còn
tồn tại của các giải pháp phòng ngừa đang áp dụng.
- Toạ đàm trao đổi với một số cán bộ trực tiếp làm cơng tác phịng ngừa
TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ được sử dụng trong tất cả các nội
dung của luận văn, qua đó chọn lọc các nội dung trao đổi thực tế giữa tác giả
5
và cán bộ làm cơng tác phịng ngừa để phân tích, so sánh, làm rõ các yêu cầu
đặt ra của luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài góp phần làm rõ
hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về TNGT đường bộ và phòng ngừa
TNGT đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ hiện nay. Từ đó, đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các cơ quan chức năng của quận
Cẩm Lệ tham khảo, vận dụng vào việc cải tiến các mặt cơng tác, góp phần
từng bước hồn thiện và nâng cao hiệu quả phịng ngừa TNGT đường bộ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
cấu trúc thành 3 chương gồm:
Chương 1: Tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Dự báo và biện pháp phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng.
6
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Những vấn đề lý luận có liên quan đến tình hình tội phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ
1.1.1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Để đưa ra những giải pháp phòng ngừa tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ phù hợp với tình hình thực tế, trước hết cần phải làm rõ
bản chất, hành vi khách quan của tội vi phạm quy định về TGGTĐB.
Theo điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an
tồn giao thơng đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:”
+ Về khách thể: Khách thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ là: quy định của Nhà nước về an tồn giao thơng đường bộ,
đó là những quy định nhằm đảm bảo an tồn giao thơng vận tải, đảm bảo cho
hoạt động vận tải đường bộ được thơng suốt, được tiến hành bình thường, và
bảo vệ an tồn tính mạng, sức khỏe của cơng dân, bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của các tổ chức và tài sản của công dân.
+ Về chủ thể: Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này là tội phạm được
thực hiện do lỗi vơ ý và khơng có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng
(theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự).
Chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là
7
người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành
vi.
Điểm đặc biệt đối với chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ là người phạm tội có hành vi phạm tội khi đang tham gia giao
thông đường bộ. Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Giao thơng đường
bộ năm 2008 thì “Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử
dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt
súc vật; người đi bộ trên đường bộ.”
Vậy đặc trưng cơ bản của tội vi phạm quy định về TGGTĐB đó là phải
có hành vi tham gia giao thơng đường bộ mà vi phạm quy định về an tồn
giao thơng, và đây cũng chính là đặc trưng mà tất cả các vụ tai nạn giao thơng
đường bộ đều phải có. Theo Điều 5 Thông tư số 58/TT-BCA qui định và
hướng dẫn, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin TNGT
đường bộ, quy định: “TNGT đường bộ là sự việc xảy ra do người tham gia
giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các
qui định về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ
gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khỏe của con người hoặc
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. [6]
Điểm phân biệt giữa tai nạn giao thông đường bộ nói chung và tội vi
phạm quy định về TGGTĐB nói riêng là hậu quả của các vụ việc. Các quan
hệ xã hội phát sinh trong vụ TNGT đường bộ không những được luật giao
thông bảo vệ mà trong trường hợp đặc biệt do người tham gia giao thông vi
phạm các quy định đảm bảo an tồn giao thơng gây hậu quả nghiêm trọng
trở lên thì các quan hệ xã hội này cịn được pháp luật hình sự bảo vệ, người
gây tai nạn phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong những trường hợp như vậy,
mặc dù dưới góc độ tội phạm học vụ việc đó đã cấu thành tội phạm cần được
điều tra xử lý theo quy định của pháp luật hình sự, song trước hết nó vẫn
được nhìn nhận, đánh giá là một vụ TNGT với đầy đủ đặc điểm, dấu hiệu để
8
nhận biết.
Như vậy, phòng ngừa tội vi phạm quy định về TGGTĐB cũng chính là
phịng ngừa tai nạn giao thơng đường bộ theo một cách tổng quát, hạn chế
được tai nạn giao thơng đường bộ xảy ra sẽ góp phần giảm thiểu tình hình tội
vi phạm quy định về TGGTĐB.
+ Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ:
Hành vi khách quan: Người phạm tội có hành vi vi phạm các quy định
về tham gia giao thông đường bộ, cụ thể: đi quá tốc độ, chở quá trọng tải
quy định, tránh, vượt trái phép; đi không đúng tuyến đường, phần đường; vi
phạm các quy định khác về an toàn giao thông đường bộ như chuyên chở
người, hàng không đúng số lượng, trọng tải quy định;.... Để xác định hành vi
vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ, phải căn cứ vào các
quy định tại Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền.
Phương tiện giao thơng đường bộ bao gồm các loại xe có động cơ (xe
hơi, máy kéo, tàu điện bánh hơi, xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác)
và các loại xe thô xơ (xe thồ, xe đạp, xe được điều khiển bằng xúc vật: xe bò,
xe ngựa,...). Người điều khiển phương tiện vận tải giao thông đường bộ là
người trực tiếp thực hiện chức năng vận hành phương tiện để phượng tiện
chuyển động và tham gia giao thông.
Hậu quả: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
(điều 260 bộ luật hình sự) là tội phạm có cấu thành vật chất. Vì vậy, hậu
quả là dấu hiệu bắt buộc đối với tội này. Nếu hành vi vi phạm các quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt
hại về tính mạng (làm chết người) hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về sức
khoẻ (gây thương tích), tài sản của người khác thì khơng cấu thành tội
phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 126 Bộ luật Hình sự.
9
Trên thực tế, hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, thiệt hại về tài sản rất nhiều.
Hậu quả của tai nạn giao thông là một trong những căn cứ để xác định
trách nhiệm đối với người gây tai nạn.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao
thông đường bộ là nguyên nhân dẫn đến hậu quả (tai nạn giao thơng) gây thiệt
hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác. Nếu thiệt hại không phải
do hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì khơng cấu
thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Các dấu hiệu khách quan khác: Phương tiện giao thông đường bộ; địa
điểm (nơi vi phạm là cơng trình giao thơng đường bộ)… Việc xác định các
dấu hiệu khách quan này là rất quan trọng, là dấu hiệu để phân biệt giữa tội
phạm này với các tội khác.Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Giao thơng
đường bộ thì “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ”. Phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại khoản 17
Điều 3 Luật giao thông đường bộ gồm “phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ”.
+ Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội vi phạm các quy định về
tham gia giao thông đường bộ là lỗi vô ý. Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định
về vơ ý phạm tội như sau: “Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường
hợp sau đây: 1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được; 2. Người phạm tội khơng thấy trước hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.”
10
1.1.2. Lý luận về tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ
1.1.2.1. Khái niệm tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ
Tình hình tội phạm là một khái niệm đặc thù của tội phạm học. Việc
nghiên cứu về tình hình tội phạm giúp ta hiểu được toàn cảnh về tội phạm, từ
đó vạch ra được những biện pháp nhằm kiểm soát tội phạm phù hợp nhất. Tuy
nhiên hiện nay xung quanh vấn đề này còn tồn tại những quan điểm khác
nhau khi trình bày về vấn đề tình hình tội phạm:
“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý hình sự được thay
đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ
thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong
khoảng thời gian nhất định” [34].
“ Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực mang thuộc tính xã
hội, thường xuyên thay đổi giai cấp, pháp luật hình sự và được phản ánh bằng
tồn bộ tình hình, cơ cấu, diễn biến của tổng thể các loại hoặc một loại tội
phạm đã xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định và trong một phạm vi
nhất định” “Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, trái pháp luật
hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo q trình lịch sử được thể hiện ở
tổng hợp các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội và trong khoảng thời gian
nhất định [35].
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa: “THTP là trạng thái, xu thế vận động
của tội phạm. Khi nói THTP có thể hiểu là tình hình của tội phạm nói chung
hoặc của nhóm tội như nhóm tội xâm phạm sở hữu hoặc của tội cụ thể như tội
giết người. Đồng thời khi nói THTP bao giờ cũng phải gắn với khơng gian và
khoảng thời gian nhất định, vì tội phạm luôn xảy ra trong không gian và thời
gian xác định. [17]
Còn đối với GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng tình hình tội phạm được
11
hiểu là một hiện tượng xã hội tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử mang
tính giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện
trương một xã hội (quốc gia) nhất định và khoảng thời gian nhất định trên một
địa bàn cụ thể nào đó [41].
Từ những quan điểm trên, theo tác giả có thể tổng qt khái niệm tình
hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hiện tượng xã
hội tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử mang tính giai cấp bao gồm tổng
thể thống nhất các tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
trong một khoảng thời gian và trên địa bàn nhất định. Tình hình tội phạm thể
hiện qua phần hiện và phần ẩn, phần hiện của tình hình tội phạm là toàn bộ
những hành vi phạm tội và chủ thể của các hành vi đó đã bị xử lý theo quy
định của pháp luật hình sự ở từng đơn vị hành chính – lãnh thổ hay trên phạm
vi toàn quốc, trong những khoảng thời gian nhất định và được ghi nhận trong
thống kê hình sự, gồm các thơng số thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất;
phần ẩn của tình hình tội phạm là tồn bộ những hành vi phạm tội chưa được
phát hiện và xử lý, phần ẩn được thể hiện thông qua các thông số về độ ẩn, tỷ
lệ ẩn, nguyên nhân ẩn…
1.1.2.2. Khái niệm, mục đích phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy định
về tham gia giao thơng đường bộ
Phịng ngừa tình hình tội phạm là một trong những khái niệm quan trọng
trong công tác đấu tranh với các loại tội phạm, bên cạnh kết quả khám phá,
điều tra làm rõ các vụ án thì hiệu quả của cơng tác phịng ngừa là một trong
những tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả của công tác đấu tranh
với các loại tội phạm. Do đó, phịng ngừa tình hình tội phạm chiếm một vị trí
đặc biệt của lý luận về tội phạm học. Nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội
phạm chính là nghiên cứu cơ sở, nền tảng và điểm xuất phát để tiếp tục
nghiên cứu những nội dung khác trong lý luận tội phạm học. Tuy nhiên hiện
nay, phịng ngừa tình hình tội phạm lại chưa có một khái niệm thống nhất.
12
Theo Từ điển Luật học: “Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa tội phạm và
loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện pháp
liên quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội tiến hành” [31].
Theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm thì: “Phịng ngừa tội phạm là tổng hợp
các biện pháp có quan hệ tác động lẫn nhau, được tiến hành bởi cơ quan nhà
nước và các tổ chức xã hội nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm và hạn chế,
loại trừ những nguyên nhân sinh ra tội phạm” [47, tr.185-199].
Theo Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội,
“Phịng ngừa tình hình tội phạm là việc áp dụng một cách tổng thể các biện
pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, pháp luật… do các cơ quan, các tổ chức và
công dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vơ hiệu
hóa các ngun nhân, điều kiện phạm tội; không để cho tội phạm xảy ra; làm
giảm tội phạm và tiến tới loại trừ hoàn tồn tình hình tội phạm ra khỏi đời
sống xã hội” [37, tr.210]
GS.TS Võ Khánh Vinh thì cho rằng, “Phịng ngừa tình hình tội phạm là
hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà
nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
hoặc làm vơ hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và
dần dần loại bỏ tình hình tội phạm” [46, tr.154]
Các quan điểm trên đều đưa ra khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm,
mỗi quan điểm đều dựa trên những cơ sở, lý luận riêng. Mặc dù có nhiều khái
niệm khác nhau nhưng về bản chất, các quan điểm trên đều có một điểm
chung là nhằm mục tiêu làm giảm, tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống
xã hội.
Phịng ngừa tình hình tội phạm suy cho cùng là phải làm sáng tỏ nguyên
nhân và điều kiện dẫn đến sự phạm tội và các biện pháp, phương pháp phịng
ngừa hiệu quả. Để làm được điều đó, địi hỏi phải thu hút sự tham gia rộng rãi
của các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các nhà hoạt động chính trị xã
13
hội và đông đảo quần chúng lao động.
Việc xây dựng chương trình phịng ngừa tình hình tội phạm cũng cần
phải thực hiện trên cơ sở các đặc điểm kinh tế, tâm lý, xã hội và các đặc điểm
truyền thống của từng địa phương; cần mang tính kế hoạch, thường xuyên có
sự chỉ đạo chặt chẽ của Nhà nước, Đảng và các tổ chức xã hội khác.
Tóm lại, trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khoa học đã nêu, kết hợp với
thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta trong thời gian vừa
qua, dưới góc độ tội phạm học, theo tác giả phòng ngừa tội phạm có thể được
khái niệm như sau: Phịng ngừa tội phạm là hoạt động của tất cả các cơ quan
bảo vệ pháp luật và Tòa án, các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội và của
mọi công dân trong xã hội áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp khác
nhau hướng vào thủ tiêu những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, cũng như
loại bỏ các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hình thành phẩm chất cá
nhân tiêu cực, đồng thời từng bước hạn chế, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa tội
phạm là một bộ phận cấu thành của lý luận tội phạm học, đồng thời là hoạt
động của tồn xã hội trong việc tìm ra các ngun nhân phát sinh ra tội phạm
từ đó khắc phục, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời
sống xã hội.
Với cách tiếp cận vấn đề như đã nêu, phịng ngừa tình hình tội vi phạm
các quy định tham gia giao thông đường bộ được hiểu như sau:
Phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy định các tham gia giao thông
đường bộ là việc sử dụng tổng hợp các lực lượng, biện pháp, phương tiện của
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân để phát hiện, kiềm chế
sự tác động tiêu cực của các yếu tố xã hội. Đóng vai trị là những nguyên
nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ nhằm đẩy lùi, tiến tới làm giảm đến mức thấp nhất tai
nạn giao thông đường bộ trong đời sống xã hội.
14
Như vậy, mục đích của phịng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
- Mục đích trước mắt là chủ động phát hiện, kịp thời kiềm chế, tiến tới
đẩy lùi tình trạng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên
cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương). Thơng qua đó từng
bước khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong cơng tác quản lý TTATGT và
những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh phát triển TNGT đường bộ.
- Mục đích chiến lược là loại trừ những nguyên nhân, điều kiện làm phát
sinh, phát triển tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nhằm
đẩy lùi, tiến tới làm giảm đến mức thấp nhất TNGT trong đời sống xã hội.
- Mục đích mang tính kinh tế, xã hội của phịng ngừa tình hình tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là đảm bảo hoạt động giao
thông vận tải đường bộ ln được trật tự, an tồn và thông suốt; phục vụ đắc
lực cho việc phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu đi lại của công dân; đảm bảo
tiết kiệm, giảm chi phí khơng cần thiết cho việc khắc phục thiệt hại vật chất
do TNGT đường bộ đưa ra.
1.2. Phần hiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
1.2.1. Thực trạng
Như nội dung ở mục 1.1 đã có nêu, phần hiện của tình hình tội phạm
gồm các thơng số thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất. Thực trạng của tình
hình tội phạm được tạo ra bởi 2 bộ phận khác nhau: Số tội phạm và người
phạm tội đã qua xét xử, số liệu cơ bản phản ánh phần hiện cũng như thực
trạng của tình hình tội phạm nói chung; Số tội phạm và người phạm tội không
qua xét xử, sở dĩ có lọai số liệu này và mức độ của nó lớn hay nhỏ là phụ
thuộc vào chính sách hình sự cũng như khả năng năng lực thực tế của các cơ
quan bảo vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra.
15
– Số tội phạm và người phạm tội đã qua xét xử:
+ Số liệu cơ bản nhất, ít sai số nhất phản ánh về tình hình tội phạm nói
chung và về phần hiện của nó nói riêng, phải là số liệu thống kê về số người
phạm tội và những hành vi phạm tội của họ đã qua xét xử hình sự. Trên thực
tế của hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam, cho đến nay không tồn tại số
liệu thống kê cụ thể. Vì thế, số tội phạm và người phạm tội qua xét xử, chỉ có
thể được chắt lọc trên cơ sở của các số liệu thống kê hiện có.
+ Xét về tổng số, những con số tuyệt đối của thống kê xét xử sơ thẩm
hình sự của Tồ án nhân dân tối cao, tuy cịn hàm chứa những dung sai nhất
định nhưng trên thực tế khơng có số liệu thống kê nào khác sát với thực tế
hơn với số tội phạm và người phạm tội theo đúng nghĩa pháp lý đích thực của
nó.
+ Số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự có thể xếp vào loại số lớn và
đặc biệt có cấu trúc chi tiết và chính xác từ các nhóm, cũng như từ từng tội
phạm khác nhau. Vì thế nó rất phù hợp cho nhiều mục đích nghiên cứu tội
phạm học. Đối với phần hiện của tình hình tội phạm, số liệu thống kê này
hoàn toàn bảo đảm yêu cầu hội tụ các nguồn số liệu án hình sự đã qua xét xử
và sự hội tụ này diễn ra một cách tự nhiên, hợp lý đối với trình tự tố tụng hình
sự.
– Số tội phạm và người phạm tội khơng qua xét xử:
+ Chính sách hình sự của Nhà nước ta khơng địi hỏi mọi hành vi phạm
tội đều phải đưa ra xét xử mà chỉ yêu cầu mọi hành vi phạm tội phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, cơng minh theo đúng pháp luật. Pháp
luật hình sự cũng đã quy định ngày càng hoàn thiện các giải pháp cho những
trường hợp phạm tội nhưng thực tế không đủ điều kiện hoặc không cần thiết
áp dụng thủ tục xét xử.
+ Những trường hợp khó xác định được dấu hiệu cơ bản của tội phạm
tức là hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ tội phạm thực tế đã được thực
16
hiện. Ví dụ như có người bị giết chết nhưng theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự, cuộc điều tra phải bị đình chỉ vì một trong những lý do: Đã hết thời
hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình
sự; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã được đại xá;
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết.
+ Những trường hợp tạm đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ vụ án vì lý
do chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu mà không
được phục hồi điều tra khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Nếu như khoa học luật hình sự có đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tội
phạm với tính cách là hành vi của cá nhân con người và nhiệm vụ cơ bản của
nó là xác định những cơ sở cho việc cá thể hố trách nhiệm hình sự, thì tội
phạm học lại có đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tình hình tội phạm với tính
cách là một hiện tượng xã hội và có nhiệm vụ chủ yếu là chỉ ra càng đầy đủ
càng tốt, càng chính xác càng tốt những biểu hiện của căn bệnh xã hội – tội
phạm và các ngun nhân của nó vì mục đích phịng ngừa. Vì phải cá thể hố
trách nhiệm hình sự nên Luật hình sự khơng cho phép xem xét các dấu hiệu
của tội phạm một cách tách rời nhau mà phải đồng bộ; Cịn tội phạm học, vì
mục đích phịng ngừa tội phạm cho nên buộc phải xem xét đến từng dấu hiệu
của tội phạm, đặc biệt là dấu hiệu bản chất của nó, tức là nguy hiểm đối với
xã hội của hành vi. Vì thế, mọi hành vi nguy hiểm đối với xã hội ở mức độ tội
phạm đã xảy ra nhưng chưa hoặc không đủ điều kiện để đưa ra xét xử thì
khơng thể khơng tập hợp vào phạm trù tình hình tội phạm.
Như vậy, thực trạng của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ được phản ánh bằng tổng số các tội
phạm vi phạm quy định tham giao thông đường bộ và tổng số người phạm tội
gây ra trên địa bàn trong khoảng thời gian nghiên cứu là 2015 đến năm 2019
trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
17
Bảng 1.1. Số vụ án xét xử tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ (từ năm 2015 – 2019)
Năm
Số vụ
Số bị cáo
2015
7
7
2016
9
9
2017
18
18
2018
3
3
2019
3
3
Tổng
40
40
Nguồn: Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ
Như vậy, qua bảng 1.1 chúng ta có thể thấy, số vụ án về tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ trong 5 năm từ năm 2015 đến năm
2019 là 40 vụ, trung bình mỗi năm trên địa bàn quận Cẩm Lệ xảy ra 8 vụ, so
với tổng số các vụ phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Cẩm Lệ hằng năm là
khoảng 90 vụ, thì tỷ lệ các vụ án về vi phạm các quy định tham giao thông
đường bộ trong tổng số các tội phạm là khoảng 8,8%.
1.2.2. Diễn biến
Diễn biến của tình hình tội phạm là sự thay đổi thực trạng của tội phạm
xét về mức độ và về tính chất theo thời gian, trong đơn vị thời gian xác định.
Diễn biến của tội phạm là một trong những nội dung của tình hình tội
phạm mà việc phân tích nội dung này cho phép dự đoán xu hướng vận động
của tội phạm trong thời gian tiếp theo.
Để đánh giá diễn biến của tội phạm người nghiên cứu phải dựa trên các
kết quả thu được về thực trạng của tội phạm theo từng năm trong đơn vị thời
gian nghiên cứu.
Kết quả phản ánh thực trạng của tội phạm ở năm thứ nhất của đơn vị thời
gian nghiên cứu được coi là kết quả gốc. Kết quả thu được về thực trạng của
18