Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố cam ranh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 134 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nghiên
cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
thông tin trong luận văn đã được trích dẫn cụ thể, chỉ rõ nguồn gốc./.
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Khánh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn trước hết tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh
Đức, Phó Trưởng phịng Đào tạo trường Đại học Nơng lâm – Đại học Huế đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
Đại học Nông Lâm – Đại học Huế đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
Miền Trung, các Phòng, các Trung tâm của Phân viện tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Cam Ranh, Phịng Tài ngun và Mơi
trường, Phịng Thống kê của thành phố đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài;
xin cảm ơn đại diện của 35 hộ dân được điều tra, phỏng vấn tại thành phố đã cung cấp


cho tơi những thơn tin q giá để góp phần hồn thành đề tài; cảm ơn gia đình, người
thân, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Khánh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT
Đề tài đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và
đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hòa với 3 mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng
đất kỳ đầu 2011- 2015, (2) Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế
trong lĩnh vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất, và (3) Đề xuất các giải pháp thực hiện
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thu thập số liệu (thu
thập số liệu sơ cấp, thu thập số liệu thứ cấp), phương pháp chuyên gia, phương pháp
thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp, phương pháp minh hoạ biểu đồ, bản đồ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phố Cam Ranh nằm ở cửa ngõ phía Nam
của tỉnh Khánh Hòa, tiếp giáp với tỉnh Ninh Thuân; với vị trí thuận lợi về giao thơng
(có đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, có cảng hàng khơng, cảng biển) thành phố
có nhiều lợi thế về phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch. Trong những năm qua
thành phố có những bước phát triển đáng khích lệ và đang dẫn trở thành trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị khu vực phía Nam của tỉnh. Trong nhưng năm qua công tác
quản lý đất đai trên địa bàn thành phố rất được quan tâm với việc thực hiện tốt 13 nội

dung quản lý nhà nước về đất đai (theo Luật Đất đai năm 2003) và 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai năm 2013. Theo kết quả thống kê đất đai năm
2015, tổng diện tích tự nhiên của thành phố có 32.701,2 ha, được phân bố ở 15 xã,
phường (9 phường, 6 xã) trong đó: Đất nơng nghiệp có 14.268,4 ha, chiếm 43,6% diện
tích tự nhiên; đất phi nơng nghiệp có 11.993,5 ha, chiếm 36,7% diện tích tự nhiên; đất
chưa sử dụng có 6.43,3 ha, chiếm 19,7% diện tích tự nhiên. Đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) cho thấy: Đến năm 2015 nhóm đất nơng
nghiệp thực hiện đạt 127,8%, nhóm đất phi nơng nghiệp thực hiện đạt 90,5%, nhóm
đất chưa sử dụng đạt 125,6% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Tuy một số chỉ tiêu
kế hoạch thực hiện đạt kết quả cao, nhưng trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu của thành phố bộc lộ một số vấn đề tồn tại sau: Nhiều chỉ tiêu đưa vào kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu nhưng đến năm cuối kỳ vẫn chưa triển khai thực hiện (đất
khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp, đất khai thác khống sản). Số lượng cơng trình
đưa vào thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu khá lớn, trong khi nguồn kinh phí
đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư. Một số cơng trình, dự án khơng có trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu nhưng vẫn triển khai thực hiện, trong khi đó nhiều cơng
trình có trong kế hoạch lại khơng được triển khai thực hiện. Nhiều chỉ tiêu đánh giá
thực hiện đạt cao nhưng thực chất chủ yếu là tăng do thay đổi tiêu chí thống kê và cập
nhật kết quả kiểm kê đất đai chứ không phải do công trình dự án được triển khai thực
hiện. Trên cơ sở đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của thành
phố, với mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv
sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo quốc phòng an ninh trong thời gian tới cần có sự kết hợp tốt 4 nhóm
giải pháp chính về chính sách, kinh tế, kỹ thuật và tổ chức thực hiện.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị cũng được đưa ra để nâng cao

chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thành phố Cam Ranh đó là: Cần thống nhất các chỉ tiêu giữa thống kê đất đai
và chỉ tiêu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường của phương án quy hoạch sử dụng đất, hồ sơ trình đánh giá tác động mơi
trường được trình song song với hồ sở lập quy hoạch sử dụng đất; các cơ quan liên
quan cần có văn bản hướng dẫn xác định chi phí cho đánh giá tác động môi trường
chiến lược và phần phân bổ nguồn vốn cho đánh giá tác động môi trường chiến lược.
Thống nhất mốc thời gian lập quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng và các
quy hoạch ngành (đề xuất tất cả các quy hoạch đều lập với mốc thời gian 20 năm, nếu
có biến động lớn 5 năm điều chỉnh quy hoạch một lần). Cần tiến hành triển khai lập
quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh trước một năm so với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện. Lồng ghép các vẫn đề xã hội và biến đổi khí hậu trong q trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bảo đảm cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
mang tính khả thi và bào đảm bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT.................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................................... ix
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất................................................................. 4
1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về tính khả thi, tính hiệu quả của quy hoạch sử dụng
đất...................................................................................................................................................................... 8

1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu................................................................................... 12
1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam................................ 12
1.2.2. Tình hình chung về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Khánh Hịa 18

1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan................................................................................. 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 23
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................... 23

2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 23
2.3.1.Phương pháp tiếp cận hệ thống..................................................................................................... 23

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



vi
2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................................... 23
2.3.3.Phương pháp chuyên gia................................................................................................................. 24
2.3.4.Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp................................................... 24
2.3.5.Phương pháp minh hoạ biểu đồ, bản đồ...................................................................................... 25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN........................................................ 26
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội môi trường tác động đến sử dụng đất của
thành phố Cam Ranh.............................................................................................................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................................... 26
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên................................................................................................................... 29
3.1.3. Thực trạng môi trường................................................................................................................... 36
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội......................................................................................... 37
3.1.5. Phân tích đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.............................. 48

3.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Cam Ranh.......................50
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai....................................................................................... 50
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai............................................................................. 54

3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của thành phố
Cam Ranh................................................................................................................................................... 64
3.3.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 –
2015 của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của TP Cam Ranh................................................ 64
3.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015)..............68
3.3.3. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước....................................................................................................................... 85
3.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian tới. 90
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.................................................................................................... 90
3.4.2. Giải pháp về quản lý hành chính.................................................................................................. 92
3.4.3.Giải pháp về kinh tế......................................................................................................................... 92

3.4.4.Giải pháp về kỹ thuật....................................................................................................................... 93

KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 94
1. Kết luận................................................................................................................................................... 94
2. Kiến nghị................................................................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 96

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KT- XH

Kinh tế- xã hội

HTX

Hợp tác xã

QH – KHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

CNH – HĐH


Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN – TTCN

Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

PNN

Phi nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

World Trade Organization (Tô chức Thương mại thế giới)

AFTA

ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do Asian)


FAO
giới)

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương thế

NĐ- CP

Nghị định của Chính phủ

TT-BTNMT

Thơng tư của Bộ Tài ngun và Mơi trường

QHKH/RĐ

Quy hoạch, kế hoạch, ruộng đất

QH&TKNN

Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp

QL1

Quốc lộ 1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


QL27B

Quốc lộ 27B

BĐKH

Biến đổi khí hậu

TDTT

Thể dục thể thao

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng chính phủ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.Giá trị sản xuất của thành phố Cam Ranh giai đoạn 2010-2015........................37
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất của TP Cam Ranh giai đoạn 2010 -2015

38

Bảng 3.3. Diện tích đất phân theo đơn vị hành chính của thành phố Cam Ranh
năm 2015..................................................................................................................................................... 55

Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu đất phi nơng nghiệp của thành phố Cam Ranh năm 2015 59

Bảng 3.5. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 của TP Cam Ranh..............61
Bảng 3.6. Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 của TP Cam Ranh......62
Bảng 3.7. Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 của thành phố Cam Ranh..........................67
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp của kế hoạch sử dụng đất của thành
phố Cam Ranh........................................................................................................................................... 70
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả thực hiện chi tiêu đất phi nông nghiệp trong kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu của thành phố Cam Ranh................................................................................................ 72
Bảng 3.10. Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu đất chưa sử dụng của kế hoạch sử dụng đất
kỳ đầu của thành phố Cam Ranh....................................................................................................... 75
Bảng 3.11. Kết quả chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch được duyệt của thành phố Cam

Ranh.............................................................................................................................................................. 76
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả đưa đất chưa sử dụng sử dụng cho mục đích nơng nghiệp
trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Cam Ranh......................78
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả đưa đất chưa sử dụng sử dụng cho mục đích trong kế hoạch sử

dụng đất kỳ đầu của thành phố Cam Ranh..................................................................................... 79
Bảng 3.14. Kết quả thăm dò ý kiến của người dân về quy hoạch sử dụng đất tại thành phố
Cam Ranh................................................................................................................................................... 84

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Cam Ranh...................................................................... 26
Hình 3.2. Bản đồ đất thành phố Cam Ranh................................................................................... 32

Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng của thành phố Cam Ranh................................................... 34
Hình 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thành phố Cam Ranh.............................. 63
Hình 3.5. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất năm 2015 thành phố Cam Ranh..................... 57
Hình 3.6. Biến động sử dụng đất 2011 – 2015 của thành phố Cam Ranh..........................60
Hình 3.7. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010 của thành phố Cam Ranh....663
Hình 3.8. Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Cam Ranh…66
Hình 3.9. Sơ đồ cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Cam Ranh...............677
Hình 3.10. Bản đồ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của

thành phố Cam Ranh.............................................................................................................................. 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền sản xuất xã hội, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa quan trọng, là điều
kiện chung nhất với mọi quá trình sản xuất và hoạt động con người. Đất đai được nhìn
nhận là tài ngun vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng.
Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [21], tại
Chương 3 Điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu
tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. Tại Điều 54 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.

Điều 22 Luật Đất đai 2013 qui định “quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là
một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thực hiện ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (có tích hợp đến từng xã) [22]. Điều
đó cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị vị trí quan trọng trong cơng tác
quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra đối với quốc gia, cũng như tất cả các cấp các ngành của
địa phương, trong sự nghiệp phát triển phát triển kinh tế - xã hội. Là cơ sở cho việc tổ
chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và mơi trường.

Q trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn đến
tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch chưa dự báo được hết tốc độ
phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho
các thành phần kinh tế không sát với với nhu cầu thực tế, dẫn đến quá trình thực hiện
phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp...
Thành phố Cam Ranh là thành phố huyện lị, trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội
của khu vực phía Nam tỉnh Khánh Hịa, nằm tiếp giáp với tỉnh Ninh Thuận; Thành phố
có tiềm năng, lợi thể để phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại và kinh tế
biển. Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND Thành
phố đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
đất kỳ đầu (2011 – 2015) được UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt tại Quyết định số
3235/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 [27].
Việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được 5 năm

(thực hiện xong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015) nhưng đến nay vẫn chưa có
những nghiên cứu, đánh giá đúng mức về kết quả thực hiện, nguyên nhân tồn tại trong
quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để rút kinh nghiệm, từ đó đưa ra
những giải pháp cho việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
của thành phố.
Đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; phân tích, đánh giá những kết
quả đã đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch; kiến
nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả của quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh
Hòa”.
2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu (2011-2015)
từ đó đề xuất các giải pháp cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
của thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa;
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất kỳ đầu 2011- 2015;
- Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong lĩnh vực thực

hiện quy hoạch sử dụng đất;
- Đề xuất các giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa học

để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất sử dụng đất tại một địa phương cụ thể.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp địa phương đánh giá phân tích được kết quả
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (thực hiện đến năm 2015)
và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015, từ đó đề xuất những giải pháp cho việc
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
phù hợp với yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường, đáp ứng yêu cầu xây dựng Cam Ranh là thành phố thuộc tỉnh, đạt tiêu
chuẩn đô thị loại II vào năm 2020.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch
Cùng với sự phát triển về khoa học, kỹ thuật và sự gia tăng dân số, con người đã
nhận thấy rõ các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt. Việc sử dụng tài nguyên không
được dừng lại ở quan điểm mang lại hiệu quả kinh tế mà cần phải khoa học, hợp lý và
bền vững cho tương lai. Quy hoạch là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện yêu cầu trên.

Về mặt thuật ngữ, “Quy hoạch” là sự bố trí, sắp xếp sử dụng một "tiềm năng nào
đó" cho một mục đích nhất định một cách có hiệu quả nhất, phù hợp với điều kiện cụ
thể của việc sử dụng tiềm năng đó trong hiện tại và tương lai. Đối với đất đai "tiềm
năng nào đó" là một phần lãnh thổ nhất định, có vị trí, hình thể, diện tích với những
tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành, tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử
dụng theo các mục đích khác nhau.
Để sử dụng đất có hiệu quả, bền vững cần phải làm quy hoạch, quy hoạch chính
là q trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định rõ mục đính ý nghĩa của
từng phần lãnh thổ và đề xuất một phương án sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất đất đai là đối tượng của tất cả các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về quy hoạch đất đai
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp lao động, kỹ thuật và pháp chế
của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất,
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một TLSX cùng với các TLSX khác gắn liền với đất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường [19].
* Có nhiều quan điểm khác nhau về quy hoạch đất đai:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quy hoạch đất đai chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ
thuật, thơng qua đó người ta thực hiện các công tác:
- Đo đạc vẽ bản đồ đất đai.
- Phân chia diện tích.
- Giao đất cho các ngành.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
- Thiết kế xây dựng đồng ruộng.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Quy hoạch đất đai được xây dựng trên quy phạm
pháp luật của nhà nước nhằm nhấn mạnh những pháp chế của quy hoạch đất đai.
Hai quan điểm trên về mặt quy hoạch sử dụng đất đều đúng nhưng chưa đầy đủ,
bản chất quy hoạch đất đai không nằm ở kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình
thức pháp lý, mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất như là một tư liệu sản
xuất đặc biệt, coi đất như là mỗi quan hệ xã hội.
* Quy hoạch đất đai là tổ hợp các biện pháp:
- Biện pháp kỹ thuật: Đó là các biện pháp về chuyên môn kỹ thuật như điều tra,

khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu, tin học…
- Biện pháp pháp chế: Đó là xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng

đất đảm bảo đất đai được quản lý và sử dụng theo pháp luật; là biện pháp nhằm đảm
bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng pháp luật, thông qua việc xác nhận về
mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch. Hiện nay, các văn bản mang tính pháp
lý được áp dụng trong QHSDĐ như: Luật đất đai số 45 năm 2013, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT...
- Biện pháp kinh tế: Tính bằng hiệu quả sử dụng đất. Đây là biện pháp quan

trọng nhất, nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai. Song điều này
chỉ đạt được khi thực hiện đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và biện pháp pháp chế.
Như vậy, quy hoạch đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả thơng
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như một
tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả xã hội, tạo điều kiện để bảo vệ đất, bảo vệ môi trường [19].
1.1.1.3. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như
“tư liệu sản xuất đặc biệt’’ gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử

dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,

khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu....
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo

quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho
các mục đích và các nghành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp
sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
đai và môi trường’’.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất,
thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã
hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích+ đất lúa, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc
dụng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ

sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định
chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.1.1.4. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ,
tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ
thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất được thể hiện cụ thể như sau [8]:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển

của QHSDĐ. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử
dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa
người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể
hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc
đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất
của xã hội.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối

tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế
và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông –
công nghiệp, mơi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:


Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong
thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng
đất đai ở nước ta thường kéo dài 10 năm, sau 10 năm lại tiến hành lập cho một kỳ mới.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ:

Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan
đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các
mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội;
tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi trường sinh
thái.
* Tính khả biến:

Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất
sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất
định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình
hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng cịn phù hợp. Việc điều chỉnh,

bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến
của quy hoạch, QHSDĐ ln là quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn
ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...’’ với chất
lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên: Bao gồm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn,...
- Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, lao động, quản lý chính

sách mơi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng sức sản xuất và trình độ
phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải; sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công
tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Nhân tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật

chất đều cần đến đất đai như điều kiện khơng gian để hoạt động, đặc tính cung cấp
không gian của lao động là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban tặng cho con người. Vì
vậy, khơng gian trở thành nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về tính khả thi, tính hiệu quả của quy hoạch
sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm, tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất
Về tiêu chí (hay tiêu chuẩn) đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề
khó, cịn nhiều tranh luận và chưa có những tiêu chí cụ thể nào). Theo từ điển tiếng

Việt “Tiêu chí là căn cứ để nhận xét, xếp loại các sự vật, các khái niệm”. Từ khái niệm
nêu trên, đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng đất có thể hiểu như sau:
- Để nhận biết cần có một hệ thống các chỉ tiêu, có thể là chỉ tiêu tổng hợp hay

theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
- Dùng để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh có thể là một

chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép, đơn giá
hoặc quy ước mức đó được chấp nhận.
1.1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương
diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất bao hàm “tính khả thi lý thuyết” được xác định và tính tốn thơng qua các tiêu chí
với những chỉ tiêu thích hợp trong xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất;
“tính khả thi thực tế” được xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
tế đã đạt được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng
thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau [8]:
a. Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
- Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu, các

quy định trong văn bản quy phạm pháp luật; các quyết định, văn bản liên quan đến

triển khai thực hiện dự án...
- Việc thực hiện các quy định về thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử

dụng đất: thành phần hồ sơ và sản phẩm, trình tự pháp lý...
b. Khả thi về phương diện khoa học - cơng nghệ, bao gồm:
- Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: tính khách quan của các

yếu tố tác động đến việc sử dụng đất như điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, sử dụng các định mức, tiêu chuẩn, xây dựng các dự báo theo quy luật
phát triển khách quan, căn cứ theo mơ hình mẫu...;
- Phương pháp cơng nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài

liệu bản đồ...
c. Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
- Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy hoạch

và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...;
- Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu

thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết từ trên xuống dưới của các chỉ tiêu sử dụng đất theo

quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
d. Tính khả thi về các biện pháp để thực hiện phương án quy hoạch, tiêu chí này

có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện
pháp sau đây:
- Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ nhằm tạo điều kiện không gian

phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của doanh

nghiệp và người sử dụng đất. Bao gồm: các biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu
chuyển đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xác định ranh giới và cơ cấu diện
tích đất của các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử dụng đất
đặc biệt như: sử dụng tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều
sâu...
- Nhóm 2: Các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị cơng trình trên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
lãnh thổ. Lượng vốn đầu tư cơ bản (gồm cả chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như
vốn đầu tư để thực hiện cơng trình) và thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, hệ thống cơng trình thuỷ lợi, ao hồ chứa nước (tưới tiêu, chống xâm nhập
mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
- Nhóm 3: Các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát triển bền

vững. Các biện pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án quy hoạch sử
dụng đất tuỳ theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư vốn cơ bản và cũng được triển
khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
- Nhóm 4: Các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng được thực

hiện bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử
dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng các quy trình cơng
nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mịn, sử
dụng các chế phẩm hố học, bón phân, bón vơi...
e. Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được đánh

giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về cơ chế chính sách:

- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên

đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Bảo đảm nhu cầu sử dụng đất sản xuất và đất ở cho hộ gia đình cá nhân, nhất

là đồng bào dân tộc.
- Tổ chức tốt việc bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ bồi thường khi

thu hồi đất.
- Ổn định đời sống cho người dân được giao đất, giao rừng, khốn rừng; khuyến

khích ứng dụng các tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm
tăng hiệu quả sử dụng đất
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện quy

hoạch và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử

dụng đất đã được quyết định, xét duyệt;
- Biện pháp kiểm sốt chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang

đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục
đích khác khơng theo quy hoạch;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối


với lao động có đất bị thu hồi,..
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện

các cơng trình, dự án.
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để

thực hiện các cơng trình, dự án.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tổng hồ các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường do
quy hoạch sử dụng đất đem lại khi phương án quy hoạch được triển khai thực hiện
trong thực tiễn.
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của xã
hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản xuất;
hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận này, cần phải
lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, đó là [8]:
- Hiệu quả của phương án quy hoạch phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống

các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
- Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa

lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;
- Đất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu

cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh thái
của đất đai;
- Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại


của phương án quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng
và có thể so sánh được về mặt số lượng;
- Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp như

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các cơng trình thuỷ lợi,
giao thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần
tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi
định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và
vốn quay vịng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng
phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh
giá phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
- Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và đánh giá về quy trình cơng nghệ;
- Luận chứng và đánh giá về kinh tế;
- Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế - xã

hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai về mặt
khơng gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính chất của đất
như: địa hình khu vực, thành phần cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ lớn khoanh đất, tình
trạng khai thác khu đất, các trở ngại...
Luận chứng về quy trình cơng nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu
cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương án quy hoạch.
Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng cân đối các nguồn lực,

các loại sản phẩm...
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã hội môi trường) nhằm xác định phương án, tính tốn hiệu quả của các biện pháp đề ra
trong quy hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền) đặc trưng cho hiệu
quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận được (do tổ
chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung.
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Công tác triển khai quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm
trước đây. Vì vậy, họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và công tác này càng được
chú trọng và phát triển. Nó chiếm vị trí quan trọng trong q trình phát triển sản xuất,
đặc biệt là phát triển sản xuất nơng nghiệp.
a. Cộng hồ Liên Bang Nga
Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh
thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử dụng đất
nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga được chia thành 2 cấp: quy hoạch tổng
thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các xí
nghiệp hàng đầu về sản xuất nơng nghiệp như các nông trang, nông trường. Nhiệm vụ
cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm
bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ chức lao động, việc
sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết sẽ đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khơi phục
độ phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mịn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không

hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, điều kiện nghỉ ngơi của
người dân.
b. Cộng hoà Liên Bang Đức
Ở Cộng hồ Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định

trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
vùng và đơ thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất:
Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện
tích mặt nước, đất hoang là 35%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở
hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao
thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích tồn liên bang. Cũng giống như bất kỳ quốc
gia cơng nghiệp có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và giao thơng ở Đức đang ngày
càng gia tăng. Diện tích đất giao thơng tăng đặc biệt cao từ trước tới giữa thập kỷ 80,
trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ vừa qua, đặc biệt là đất dành
làm địa điểm làm việc như thương mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một
cách khơng cân đối. Q trình ngoại ơ hố liên tục và tốn kém về đất đai cũng góp
phần quan trọng vào thực tế này.
c. Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc biệt được đẩy
mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDĐ ở Nhật Bản không những chú ý đến
hiệu quả KT-XH, mà cịn rất chú trọng đến bảo vệ mơi trường, tránh các rủi ro của tự
nhiên như động đất, núi lửa...QHSDĐ ở Nhật Bản chia ra: QHSDĐ tổng thể và
QHSDĐ chi tiết.
- QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương

với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một
chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 – 30 năm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định hướng cho quy

hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi vào chi tiết từng
loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
- QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương đương với

cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5 – 10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết rất
cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng đất, mà
cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: về hình dáng, chiều cao xây dựng,
quy mơ diện tích...Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng
đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng như tổ chức thực hiện phương
án khi đã được phê duyệt. Do vậy, tính khả thi của phương án cao và người dân cũng
chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.
c. Trung Quốc
2

Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đơng Á có diện tích tự nhiên là 9,597km
(quốc gia có diện tích lớn thứ 2 thế giới), dân số trên 1,35 tỷ người (đông dân nhất thế
giới). Trung Quốc coi trọng việc phát triển KT-XH bền vững, công tác bảo vệ môi
trường luôn được quan tâm lồng ghép và thực hiện đồng thời với phát triển KT-XH.
Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Nhà nước, của các địa phương đều
được dành một phần hoặc một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ và biện
pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay, Trung Quốc đã tiến hành lập
quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và các địa phương theo
hướng phân vùng chức năng (khoanh định sử dụng đất cho các mục đích) gắn với

nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên
quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài
nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử
dụng tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
e. Hàn Quốc

Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý đất đai quốc gia” chia toàn bộ đất đai cả
nước thành 10 loại phân khu sử dụng. Đồng thời chỉ định các khu hạn chế phát triển,
gọi là đai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến trúc cần phải duy trì ra,
cấm tất cả mọi khai thác. Ý đồ dùng sự ngăn cách của các đai xanh để khống chế sự
phát triển nhảy cóc, bảo vệ đất nơng nghiệp và các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí; đảm
bảo cung ứng đất làm nhà ở một cách hợp lý. “Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp
tồn quốc’’, mục đích là phân tán nhân khẩu của đô thị lớn, đồng thời phối hợp với
“Phương án phát triển khu vực” để kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu
hút nhân khẩu quay về. Theo “Kế hoạch quản lý khu vực thủ đơ” của Nam Hàn đưa ra
năm 1981, thì cấm tiến hành khai thác quy mô lớn ở thủ đô để tránh việc nhân khẩu ồ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15
ạt đổ vào, sau đó là dùng phương thức chế độ quản lý tổng nghạch khống chế số lượng
chiêu sinh đại học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn Quốc sau hai, ba mươi năm
nỗ lực, cuối cùng vẫn đối mặt với thất bại. Dùng “Chính sách đai xanh” lại làm cho giá
nhà tăng cao, tạo thành tiền bồi thường đất đai quá cao, việc thu hồi đất đai để xây
dựng cơng trình cơng cộng của chính phủ gặp khó khăn và bế tắc.
1.2.1.2. Cơng tác triển khai quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

Ở nước ta công tác quy hoạch sử dụng đất là một ngành mới được triển khai thực

hiện, kinh nghiệm thực tế ít, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đơn giản. Do vậy, việc
áp dụng các khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng các đồ án quy hoạch còn
nhiều hạn chế: Ở miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đai được đặt ra và xúc tiến từ năm
1962 do ngành nơng nghiệp chủ trì và lồng vào cơng tác phân vùng nông nghiệp, lâm
nghiệp nhưng thiếu sự phối hợp của các ngành có liên quan. Kết quả là xác định
phương hướng phát triển nông - lâm nghiệp cho từng vùng lãnh thổ thường chỉ được
ngành chủ quản thông qua. Khía cạnh pháp lý trong các văn bản này hầu như khơng có
và cũng khơng được đặt ra; tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở nước ta chia
ra các giai đoạn:
b. Trước những năm 1980

QHSDĐ chưa được coi là công cụ của các ngành quản lý đất đai, mà chỉ được đề
cập đến như một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Công tác QHSDĐ lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp được
xúc tiến từ năm 1962, nhưng chưa có sự chỉ đạo thống nhất của chính phủ, cơng tác quy
hoạch tập trung tiến hành phục vụ xây dựng và mở rộng các nông trường quốc doanh.

Từ những năm 1975 - 1978: Nước ta đã soạn thảo và được chính phủ phê duyệt
phương án phân vùng sản xuất nông - lâm và công nghiệp chế biến nông lâm sản theo
bảy vùng trên địa bàn cấp tỉnh. Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã
được đề cập tới phương hướng sử dụng tài ngun trong đó có tính tốn quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, các loại đất khác chưa được đề cập tới, do mục đích đề
ra ngay từ đầu chỉ để phục vụ phát triển nông lâm nghiệp, do thiếu nguồn tài liệu điều
tra cơ bản, nên chưa tính được khả năng đầu tư, làm cho tính khả thi của phương án
này còn thấp.
b. Thời kỳ 1981 - 1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã quyết định: “Xúc tiến công tác
điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ, phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, dự

thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm sau (1986-1990)”. Các bộ,
ngành các tỉnh, huyện đã tham gia triển khai chương trình lập sơ đồ phát triển và phân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


16
bố lực lượng sản xuất ở Việt Nam đến năm 2000. Trong thời kỳ này gần 500 huyện của
cả nước tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể [1].
c. Thời kỳ luật đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước luật đất đai năm 1993:
Đây là thời kỳ công tác QHSDĐ đã có cơ sở pháp lý quan trọng, song công tác
QHSDĐ chưa được tiến hành như luật đã định. Nguyên nhân của vấn đề này, là do nền
kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở
nông thôn diễn ra sâu sắc, cùng với vai trò quản lý tập trung của HTX sản xuất nông
nghiệp, đã tăng quyền tự chủ cho nơng hộ và thực thi nhiều chính sách đổi mới khác.
Thời kỳ này công tác QHSDĐ ở cấp xã nổi lên nhiều vấn đề cấp bách về giao đất, cấp
đất, giãn dân và một số xã đô thị hoá rõ rệt. Đây là mốc đánh dấu quan trọng cho thời
kỳ triển khai QHSDĐ đai cấp xã trên cả nước, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về nội
dung và phương pháp.
Để thực hiện nghị quyết Đại hội kịp thời xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ tư
(1986-1990). Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã yêu cầu các ngành, các địa phương, các
cơ quan khoa học tập trung chỉ đạo và khẩn trương triển khai chương trình lập tổng sơ
đồ phát triển và phân bố lực lượng phát triển ở nước ta cho thời kỳ 1986-1990. Một
trong những mục tiêu và yêu cầu đặt ra với tổng sơ đồ là: Tổng sơ đồ phải là cơ sở cho
việc tiến hành các vùng quy hoạch các vùng chun mơn hố lớn, các vùng trọng điểm
về lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp... các quy hoạch xây dựng vùng (khu cụm
công nghiệp, du lịch, xây dựng thành phố...).
Kết quả là phần quy hoạch sử dụng đất đai trong tổng sơ đồ về nội dung và cơ
sở khoa học đã được nâng lên một bước. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ hành
chính đã được đề cập đến ở cấp huyện, tỉnh và cả nước. Còn quy hoạch sử dụng đất

cấp xã chưa được đề cập đến, thời kỳ này chủ yếu là quy hoạch HTX nông nghiệp.
Cuối năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành đã có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên Luật đất
đai năm 1987 chưa đưa ra nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai [1].
Ngày 15/04/1991, Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đã ra thông tư số: 106/QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đây
là thông tư đầu tiên của Tổng cục kể từ khi thành lập về vấn đề quy hoạch đất đai. Trong
những thông tư này đã quy hoạch sử dụng đất đai một cách tương đối cụ thể. Qua 2 năm
thực hiện, nhiều tỉnh đã lập kế hoạch cho một nửa số xã trong tỉnh bằng kinh phí địa
phương, tuy nhiên các cấp lãnh thổ hành chính lớn hơn chưa được triển khai.

d. Thời kỳ sau luật đất đai 1993 đến trước khi luật đất đai 2003 được ban hành:
Luật Đất đai 1993 ra đời, đây được coi là thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai
vào nề nếp, sau một thời gian dài tuyệt đối hố về cơng hữu đất đai ở miền Bắc và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×