Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố huế đến năm 2016 và đề xuất phương án điều chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 160 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Huế, ngày… tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thị Ngọc Hằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Bồn , người hướng dẫn khoa
học, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Qúy Thầy Cô trong
Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng
Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Nông Lâm Huế.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
và môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu và thực hiện đề tài.
Huế, ngày… tháng… năm 2017
Học viên thực hiện

Phan Thị Ngọc Hằng



PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT
Đề tài đã đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của
thành phố Huế đến năm 2016, phân tích làm rõ những mặt tích cực và hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đồng thời,
đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao tính hợp lý trong
cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất của thành phố Huế.
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
-

Phương pháp điều tra thu thập số liệu

-

Phương pháp sử dụng bản đồ

-

Phương pháp kết hợp định tính và định lượng

-

Phương pháp dự báo

- Phương pháp xử lý thống kê, phân tích, tổng

hợp Đề tài đã dạt được những kết quả sau đây:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất từ năm 2010 đến năm
2016 tại thành phố Huế đã đạt được kết quả tốt. Theo số liệu thống kê đến 31/12/2016
đất nông nghiệp đạt 102,64%; đất phi nông nghiệp đạt 97,87%; đất chưa sử dụng đạt
126,53% so với quy hoạch được phê duyệt.
Kết quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố Huế đến
năm 2020 đã đề xuất, không chỉ đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh
tế mà còn đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng của
thành phố cũng như bảo vệ mơi trường sinh thái. Phương án được xây dựng dựa trên
các chỉ tiêu sử dụng đất của các cơng trình và nhu cầu sử dụng đất của tỉnh, thành phố
và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố đến năm 2020;
quy hoạch, chiến lược phát triển các ngành của tỉnh, thành phố đến năm 2020 và nhu
cầu sử dụng đất của các phường đến năm 2020,… nên đã đảm bảo tính thống nhất
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Huế đã
bám sát quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố.
Điều này được thể hiện rõ ở nhu cầu sử dụng đất để phân bổ quỹ đất cho phát triển các
ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu
đô thị, thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, đồng thời giúp địa phương chủ động kiểm
soát việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cân đối đất đai cho các ngành, lĩnh vực theo quy
hoạch, qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư, giải quyết việc làm,…
đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

mơi trường sinh thái, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định trật tự
xã hội.

Để kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố Huế đến
năm 2016 được triển khai một cách đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả và phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thực hiện tốt, cần thực hiện hiệu quả các giải pháp về
kinh tế, xã hội, mơi trường, các giải pháp về chính sách, hành chính,…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất........................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai............................................................................. 4
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất......................................... 6
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch sử dụng
đất..................................................................................................................................................................... 7


1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất............................................................... 8
1.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất....................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................................. 10
1.2.1. Khái quát về công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới........................................ 10
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.................................................................. 13
1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................................................ 17
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 20

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 20
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................................................. 20
2.3.2. Phương pháp sử dụng bản đồ................................................................................................. 21
2.3.3. Phương pháp kết hợp định tính và định lượng................................................................. 21
2.3.4. Phương pháp dự báo.................................................................................................................. 21
2.3.5. Phương pháp xử lý thống kê, phân tích, tổng hợp.......................................................... 21
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 22
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HUẾ ...............22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................... 22
3.1.2. Thực trạng môi trường.............................................................................................................. 30

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội.................................................................................... 30
3.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư đô thị........................................................... 39
3.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................................................... 40
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường....................48
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2016 VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC
LOẠI ĐẤT TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ HUẾ.......................... 50
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2016........................................................................ 50
3.2.2. Biến động các loại đất từ năm 2010 đến năm 2016....................................................... 62
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ HUẾ....................................... 67
3.3.1. Đất nông nghiệp........................................................................................................................... 68
3.3.2. Đất phi nông nghiệp................................................................................................................... 68
3.3.3. Đất chưa sử dụng......................................................................................................................... 70
3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất từ năm 2010 - 2016........71
3.4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 CỦA THÀNH PHỐ HUẾ............................................................................................ 72
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020.............................................. 72
3.4.2. Các chỉ tiêu chủ yếu................................................................................................................... 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

3.4.3. Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành
phố Huế....................................................................................................................................................... 78
3.4.4 Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất điều
chỉnh đến năm 2020............................................................................................................................. 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 124
1. Kết luận................................................................................................................................................ 124

2. Kiến nghị............................................................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 126

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
QHSDĐ
UBND
TTDT
THPT
CN
TT - BTNMT
NĐ-CP
KCN
GRDP
SXCN

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ theo tháng của thành phố Huế..................................................................... 25
Bảng 3.2. Tổng giá trị sản phẩm và tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Huế (theo

giá so sánh năm 2010) qua các năm................................................................................................. 31
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế....32
Bảng 3.4. Giá trị SXCN trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành CN...............34
Bảng 3.5. Doanh thu du lịch trên địa bàn thành phố qua các năm........................................ 36
Bảng 3.6. Tình hình dân số thành phố Huế qua các năm......................................................... 37
Bảng 3.7. Số lao động trong các ngành nghề của thành phố Huế trong năm 2011-2015

38

Bảng 3.8. Quy mô phát triển học sinh, giáo viên qua các năm tại các bậc học ...............44
Bảng 3.9. Quy mô phát triển cơ sở y tế và cán bộ ngành y qua các năm........................... 45
Bảng 3.10. Thống kê đất đai năm 2016 của thành phố Huế.................................................... 51
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp năm 2016.............................54
Bảng 3.13. Biến động các loại đất từ năm 2010 đến năm 2016............................................. 62
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 của
thành phố Huế........................................................................................................................................... 67
Bảng 3.15. Cơ cấu diện tích đất trụ sở cơ quan cơng trình sự nghiệp của các phường
trước và sau điều chỉnh.......................................................................................................................... 80
Bảng 3.16. Cơ cấu diện tích đất quốc phịng của các phường trước và sau điều chỉnh 81
Bảng 3.17. Cơ cấu diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh của các phường trước và sau
điều chỉnh................................................................................................................................................... 85
Bảng 3.18. Cơ cấu diện tích đất giao thông của các phường trước và sau điều chỉnh .. 96

Bảng 3.19. Cơ cấu diện tích đất thuỷ lợi của các phường trước và sau điều chỉnh ........98
Bảng 3.20. Cơ cấu diện tích đất cơ sở văn hố, đất khu vui chơi giải trí, đất sinh hoạt
cộng đồng của các phường trước và sau điều chỉnh................................................................ 103
Bảng 3.21. Cơ cấu, diện tích đất cơ sở y tế của các phường trước và sau điều chỉnh 106
Bảng 3.22. Cơ cấu, diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo của các phường trước và sau
điều chỉnh................................................................................................................................................. 111


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Vị trí hành chính thành phố Huế............................................................................. 22
Hình 3.2. Bản đồ độ cao thành phố Huế.................................................................................. 23
Hình 3.3. Sơ đồ phân vùng khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế.............................................. 26
Hình 3.4. Mạng lưới thuỷ văn khu vực thành phố Huế.................................................... 27
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thành phố Huế năm 2016................................50

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, trên đà phát triển đô thị và sự phát triển kinh tế vượt bậc làm cho đất
đai ngày càng khan hiếm. Yêu cầu về việc quản lý đất đai một cách chặt chẽ, đảm bảo
sử dụng đất một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đảm bảo tính bền vững đang là một vấn
đề cấp bách hiện nay.
Theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 2013 về quy hoạch sử dụng đất
được thực hiện trên toàn quốc từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và cấp huyện và là căn cứ để
quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất... Là cơ sở cho việc tổ
chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng
qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.


Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Huế đã được phê
duyệt và triển khai thực hiện được một thời gian. Tuy vậy, những năm qua việc tổ chức
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt còn thiếu đồng bộ,
thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát, dẫn đến công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
thành phố cịn tồn tại những khó khăn, bất hợp lý, chưa bắt kịp được với tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra khá nhanh hiện nay.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch hàng năm, hàng kỳ là
hết sức quan trọng, qua đó mà thấy được những vướng mắc, tồn tại, để kịp thời điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hồn thành kế hoạch theo phương án đề ra. Vì
vậy, ngày 02 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã có Thơng tư số
29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và cấp huyện.
Để thấy được nguyên nhân tồn tại, những bất hợp lý trong quá trình thực hiện
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Huế, từ đó đề xuất điều chỉnh
phương án quy hoạch sử dụng đất, góp phần đảm bảo hồn thành được kế hoạch đề ra,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất của thành phố Huế đến năm 2016 và đề xuất phương án điều chỉnh".
2.

Mục đích của đề tài

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố
Huế đến năm 2016, phân tích làm rõ những mặt tích cực và hạn chế, bất cập trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao tính hợp
lý trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất của thành phố Huế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong việc đánh
giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất tại một địa
phương cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc đánh giá công tác thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, thấy
được những mặt thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý đất đai nói chung và
cơng tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói riêng của địa phương; Đề xuất được các
giải pháp khắc phục những tồn tại, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất của thành phố trong thời gian tới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và
việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do vậy,
quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt động vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật,
kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố
địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo
pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội
một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.

Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác nhau.
Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật
nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các
ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng quy
hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm nhấn mạnh
tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất
khơng được thể hiện đúng và đầy đủ, vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không
nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng khơng thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên
trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng
của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một
hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên
môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... để
tính tốn và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa.
Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học
kỹ thuật.
Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được nhà
nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã
được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
Tính kinh tế: Khi giao đất, thơng qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà nước
đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là biện pháp quan
trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai. Ở đây đã thể

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều này chỉ đạt được khi tiến

hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường [4].
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng
lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các
ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, từ đó xác
lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để
giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các
nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ, tính
chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng
đất được thể hiện cụ thể như sau:
1.1.2.1. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể
hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất
đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với
người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng
thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các
mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã
hội.
1.1.2.2. Tính tổng hợp

Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là
khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế
quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5

Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp,
môi trường sinh thái...
1.1.2.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương
hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong
thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng
đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
1.1.2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.1.2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan
đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các

mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân
thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi trường sinh thái.
1.1.2.6. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất
sđịnh. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình
hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng cịn phù hợp. Việc điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện
tính khả biến của quy hoạch, QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực
hiện..." với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6

1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Mục tiêu
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung về quản lý nhà nước về đất
đai đồng thời là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình phát triển xã hội.
Thơng qua quy hoạch sử dụng đất các chiến lược phát triển kinh tế xã hội được cụ thể
hóa đồng thời quy hoạch sử dụng đất cũng điều chỉnh không gian cho các ngành phát
triển. Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình đẳng
- có khả năng chấp nhận, và bền vững.
Hiệu quả: sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những
mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng,
chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức sử dụng đất đai riêng biệt nào
thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đơi khi nó thích
nghi chung cho cả các vùng khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các

loại sử dụng đất đai khác nhau với những vùng đất đai cho lợi nhuận cao nhất mà chi
phí đầu tư thấp nhất.
Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được: sử dụng đất đai cũng mang tính chấp
nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an tồn lương thực, giải quyết cơng ăn việc
làm và an tồn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất
đai cũng phải được tính đến để giảm bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc
các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự
bình đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội.

Tính bền vững: sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu
hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ
kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ môi
trường, sản xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
Quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, làm căn cứ pháp lý để giao đất, thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và địa phương trong quá trình quản lý,
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và
tương lai của các ngành trên địa bàn xã có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư,
hình thành các vùng chuyên canh cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ổn định và
phát triển các khu dân cư đô thị. Nâng cao đời sống văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi
trường sinh thái.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7


1.1.3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất chính là phân phối hợp lý đất đai
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ
cấu kinh tế, khai thác thác tiềm năng đất đai và sử dụng quỹ đất đúng mục đích, điều
chỉnh cơ cấu và phân phối sử dụng đất hợp lý nhằm đạt được sự tổng hịa giữa ba lợi
ích: kinh tế, xã hội, môi trường.
1.1.3.3. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Đảm bảo tính pháp lý: phương án quy hoạch sử dụng đất phải đạt được sự nhất
trí cao trong quá trình lập và xét duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Sử dụng tài nguyên đất phù hợp lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và
từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho nông nghiệp.
Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch
của nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và của từng đơn vị sản xuất cụ thể.
Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ
sở các phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến, để nâng cao độ màu mở của đất, nâng
cao trình độ canh tác và hiệu quả sử dụng máy móc.
Xem xét các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho từng vùng, từng xí
nghiệp và từng đơn vị sử dụng đất.
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch sử
dụng đất
Về quy trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, được quy định cụ thể tại Chương
3, mục 2, điều 59 đến điều 64 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể việc điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau [3]:
Điều tra, thu thập bổ sung thơng tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy
hoạch sư dụng đất.

-

Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm năng đất
đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy,
phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật
sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai có ba nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến sử dụng đất:
1.1.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để
xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như: chế độ nhiệt,
bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn... Các đặc tính, tính chất này
được chia làm 2 loại:
+
Điều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái
đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ,
mang lại năng suất cho cây trồng.

+
Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước
biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mịn... thường dẫn tới
sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân bổ các ngành nơng,
lâm nghiệp.
Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Ở vùng đồi
núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra
yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với ngành
phi nơng nghiệp, địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn của việc thi cơng
cơng trình hay khả năng lưu thông hàng ho á, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng và quy
mô sản xuất.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự
khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác
sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt lợi
ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường [15].
1.1.5.2. Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao
động, thông tin và quản lý, chính sách mơi trường và chính sách đất đai..., trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống
văn hóa, xã hội.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9

1.1.5.3. Nhân tố khơng gian
Tính khơng gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích.
Đất đai khơng thể di dời từ nơi này đến nơi khác, nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này

không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai thác
tại chỗ, không thể chia cắt mang đi, nên không thể có hai khoanh đất giống nhau hồn
tồn. Do đó, khơng gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
1.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
1.1.6.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung
Cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho việc phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Dân số nước ta ngày càng đơng, trong khi đất
đai thì có hạn, cơng tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất không được thực hiện một
cách hợp lý thì tình hình kinh tế - xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn, môi trường sinh thái
cũng khó được đảm bảo [1].
Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận mệnh quốc gia.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta ln coi đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu.

Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai như:
Hiếp pháp, luật và các văn bản dưới luật. Nó tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho công
tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất hiện tại và
tương lai trong điều kiện đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, ngày 01/7/20014 Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực, trong đó
đã quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: ‘‘Quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất là một trong mười lăm nội dung quản lý nhà nước về đất đai”, điều 35 đến
điều 51 quy định chi tiết về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất [6].
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao cịn có các văn bản dưới luật, các văn bản
của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và
phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.6.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện
Trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo 4 cấp hành chính của nước ta quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện là hai bộ phận quan trọng:
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí trung tâm, tạo khung sườn trung gian

giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương. Nó có tác động trực tiếp tới
việc sử dụng đất của các Bộ, ngành, vùng, các huyện, các dự án; đồng thời cũng có vai
trị cụ thể hóa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch sử dụng đất cả nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở để cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và cả nước, trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ
các ngành, các xí nghiệp, kế thừa quy hoạch cấp trên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
1.2.1.1. Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc biệt được đẩy
mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDĐ ở Nhật Bản không những chú ý đến
hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trường, tránh các rủi ro
của tự nhiên như động đất, núi lửa…QHSDĐ ở Nhật bản chia ra: QHSDĐ tổng thể và
QHSDĐ chi tiết [18].
QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương
với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một
chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu sử
dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định hướng cho
quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi vào chi tiết
từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như: Đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương đương với
cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết rất
cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng đất, mà

cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: về hình dáng, quy mơ diện tích,
chiều cao xây dựng…. Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi
trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng như tổ chức thực hiện
phương án khi đã được phê duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao và người dân
cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.
1.2.1.2. Cộng hòa liên bang Nga
Quy hoạch sử dụng đất đai ở Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức
lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử
dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga được chia thành hai cấp: quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các xí
nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường. Nhiệm vụ
cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11

bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo ra
những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ chức lao động, việc sử
dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài ngun.

Cộng hồ Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định
trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
vùng và đơ thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất
[16]: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện
tích; diện tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông

và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và
đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích tồn Liên bang. Tuy nhiên, cũng
giống như bất kỳ quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và
giao thông ở Đức đang ngày càng gia tăng. Diện tích đất giao thơng tăng đặc biệt cao
từ trước tới giữa thập kỷ 80, trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ
vừa qua, đặc biệt là đất dành làm địa điểm làm việc như thương mại, dịch vụ, quản lý
hành chính phát triển một cách khơng cân đối. Q trình ngoại ơ hố liên tục và tốn
kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
1.2.1.3. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đơng Á có diện tích tự nhiên là 9.597 nghìn
km2, dân số gần 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, công tác bảo vệ môi trường luôn được quan tâm lồng ghép và thực hiện đồng
thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của
Nhà nước, của các địa phương đều được dành một phần hoặc một chương mục riêng
về phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường
sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên
đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi
tiết cho các vùng và địa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh định sử
dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ mơi trường [18].
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên quan
của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài nguyên
phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân vùng
chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử dụng
tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12


1.2.1.4. Anh
Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ Anh
đã sửa đổi và công bố Luật kế hoạch đô thị và nông thơn, trong đó điều thay đổi quan
trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ cho
phép khai thác. Quy định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý, mọi người nếu
muốn khai thác đất đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép
khai thác, cơ quan quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của quy hoạch phát triển
để xem liệu có cho phép hay không. Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp
chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai [5].
1.2.1.5. Hàn Quốc
Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý đất đai quốc gia” chia toàn bộ đất đai cả
nước thành 10 loại phân khu sử dụng. Đồng thời chỉ định các khu hạn chế phát triển,
gọi là đai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến trúc cần phải duy trì ra,
cấm tất cả mọi khai thác. Ý đồ dùng sự ngăn cách của các đai xanh để khống chế sự
phát triển nhảy cóc, bảo vệ đất nông nghiệp và các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí; đảm
bảo cung ứng đất làm nhà ở một cách hợp lý. “Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp
toàn quốc” (The ten - year Comprehensive National Physical Development Plan), mục
đích là phân tán nhân khẩu của đô thị lớn, đồng thời phối hợp với “phương án phát
triển khu vực” để kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu hút nhân khẩu
quay về. Theo “kế hoạch quản lý khu vực thủ đô” của Nam Hàn đưa ra năm 1981, thì
cấm tiến hành khai thác quy mô lớn ở thủ đô để tránh việc nhân khẩu ồ ạt đổ vào, sau
đó là dùng phương thức chế độ quản lý tổng ngạch khống chế số lượng chiêu sinh đại
học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn Quốc sau hai, ba mươi năm nỗ lực, cuối
cùng vẫn đối mặt với thất bại. Dùng “chính sách đai xanh” lại làm cho giá nhà tăng
cao, tạo thành tiền bồi thường đất đai quá cao, việc thu hồi đất đai để xây dựng cơng
trình cơng cộng của chính phủ gặp khó khăn và bế tắc.
1.2.1.6. Thái Lan

Thái Lan, trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng lớn trong xây dựng

quy hoạch nông thôn để phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan đã có sự đầu tư
tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông phục vụ sản xuất, nối
liền các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ. Q trình quy hoạch
nơng thơn tại các làng xã được xây dựng theo các mơ hình và ngun lý hiện đại mới.
khu dân cư được bố chí tập trung, trung tâm làng xã là nơi xây dựng các công trình
cơng cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm trong khu vực vịng ngồi.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng
kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nơng thơn đề có cơ sở hạ tầng và hệ thống giao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13

thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nơng thơn được cải thiện
khơng ngừng.
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta qua các thời kỳ
a. Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai
mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp. Mặc
dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nông,
lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yế u là do các ngành chủ quản
tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất
của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính Phủ phê
duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và cô ng nghiệp chế biến nông
lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh. Các phương án phân vùng
nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương hướng sử dụng tài nguyên trong đó có
tính tốn quỹ đất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu

là chỉ để phục vụ phát triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập
tới. Bên cạnh đó, do cịn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các
phương án này có tính khả thi không cao.
b. Thời kỳ 1981-1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm
sau.” Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai
chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến
năm 2000. Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây
dựng quy hoạch tổng thể của huyện. Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản
xuất của tỉnh đều đề cập đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính tốn tương đối có hệ
thống để khớp với cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia
phối hợp của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm
năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
c. Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp lý quan
trọng. Song cùng với sự trầm lắng của cơng tác quy hoạch nói chung sau một thời kỳ
triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được xúc tiến như luật đã
quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do nề n kinh tế Việt Nam trong thời gian này

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14

đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao khi chuyển sang cơ chế thị trường.
Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm
vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông
dân và thưc thi các chính sách đổi mới khác. Cơng tác quy hoạch cấp xã trong giai đoạn

này nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất,… Đây là mốc đầu tiên trong
việc triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên khắp các xã của cả nước. Tuy vậy
còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.

d. Thời kỳ 1993 - 2003
Ngày 15/10/1993 Luật đất đai sửa đổi được cơng bố và có hiệu lực. Trong luật
này, các điều khoản nói về quy hoạch đã được cụ thể hoá hơn so với Luật đất đai 1988.
Luật đất đai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của Quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và
quy hoạch sử dụng đất nói riêng trong thời kỳ này Luật đất đai được sửa đổi vào năm
1988 và năm 2001. Đồng thời trong cùng thời gian để tăng cường công tác quy hoạch
sử dụng đất trong phạm vi cả nước và căn cứ theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Địa chính, Chính phủ ra Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai. Để thực hiện Nghị định 68 ngày 01/11/2001 có Thơng tư số:
1842/TT-TCĐC hướng dẫn thi hành Nghị định 68 của Tổng cục Địa chính.
Trong giai đoạn này Tổng cục Địa chính cho triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đai cả nước và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các địa phương trong cả nước đã lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
e. Từ khi có Luật đất đai 2003 cho đến trước luật đất đai năm 2013
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cũng như đảm bảo quyền quản lý đất đai
của Nhà nước theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai 2003 thay cho Luật Đất đai 2001 và
luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2004. Trong đó quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
nhấn mạnh trong Chương 2 Mục 2 của Luật Đất đai năm 2003.
Để thực hiện Luật Đất đai 2003 Chính phủ ban hành Nghị định 181/NĐ-CP về
việc hướng dẫn thi hành luật, trong đó Chương III Điều 12 cũng ghi cụ thể nội dung
quy hoạch sử dụng đất.
Để công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong cả nước
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày

01/11/2004 về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15

thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bộ Tài nguyên
và Môi trường cũng ban hành Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT về việc ban hành
quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Qua thực tế triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2003, để dần hoàn thiện cơ sở
pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai, Chính phủ ban hành Nghị định số
469/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể hóa
bằng việc ban hành Thơng tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về việc lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch sử dụng đất.
1.2.2.2. Khái quát công tác lập quy hoạch trên phạm vi cả nước
Luật Đất đai năm 1993 ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch sử dụng
đất đai tương đối đầy đủ hơn. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần
đảm bảo tính thống nhất trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ đất
đai đến từng loại, bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, gắn chuyển mục đích sử dụng đất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
có cơ sở để điều chỉnh chính sách đất đai tại mỗi địa phương, chủ động giành quỹ đất
hợp lý cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, vừa đảm bảo ổn định các mục tiêu xã hội vừa đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Từng bước chủ động dành quỹ đất hợp lý cho xây
dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị.
Qua công tác quy hoạch sử dụng đất đai, UBND các cấp nắm chắc được quỹ đất đai

của địa phương mình, có dự tính được nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước.
Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến cuối năm 2010, đã
có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng xong phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006
- 2010) và đã được Chính phủ xét duyệt.
Đối với cấp huyện, đã cơ bản hoàn thành việc lập qui hoạch sử dụng đất đến năm
2010 ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với cấp xã, thị trấn đã có 6,179/10.784 xã, phường, thị trấn đã lập quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 (đạt 57,30%); 2,466/10.78 xã đang triển khai (đạt 22,87%);
còn lại 2,139/10.784 xã chưa triển khai (chiếm 19,83%). Trong số các xã đã lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 có 1.358 xã đã lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết thể
hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Luật Đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×