Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quan điểm về con người trong triết học tây âu thời kỳ phục hưng và cận đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.02 KB, 12 trang )

Tiểu luận
QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT
HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ PHỤC HƯNG VÀ CẬN ĐẠI

1


A. LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự t ìm h iểu tự nhiên và cuộc sống xã hộ i, kể từ kh i lồi
người ra đ ời, một vấn đề ln được đặt ra là tìm h iểu ch ính bản thân
mình.
Ngay từ thời kỳ t iền t riết học, vấn đ ề này đã được đề cập qua các
tôn giáo nguyên thủy, các truyền thuyết, thần thoại, sử thi, anh hùng ca và
việc thờ cúng tổ tiên . Đó là nh ững quan niệm cịn mang nặng tính thần bí,
siêu hình. Triết học Hy Lạp cổ đại xu ất hiện vào thế kỷ VI Trước Công
Nguyên đã đánh dấu bước phát t riển mới của tư tưởng con người, từ cảm
nhận vũ t rụ t rực quan đ ến thế giới quan mang t ính khá i quát, t rừu tượng
của tư duy. Các trường phá i triết học Hy Lạp giai đoạn này có nh iều quan
điểm khác nhau, song đều rất quan tâm đến bản chất, nguồn gốc của thế
giới, vạn vật và con ng ười. Bước vào thời kỳ chiếm hữu nô lệ, các nhà
triết học quan tâ m nhiều hơn đến vấn đề s inh vật, con người và linh hồn
con người. Vào thế kỷ VII và VI TCN, phái duy vật sơ khai cho rằng con
người là một bộ ph ận của tự nh iên, hòa đồng với tự nh iên và vũ trụ. Bên
cạnh đó, trường phái Pytago mở đầu cho khuynh hướng triết học duy tâm
Hy Lạp cổ đại, quan n iệm rằng linh hồn con ng ười là bất tử, ch ỉ tạ m t rú
trong cơ thể các sinh vật và con người. Cịn các nhà ngun tử lu ận thì lại
cho rằng sự sống không phải do thần thánh tạo ra mà cấu tạo từ nguyên tử
và linh hồn cũng mang tính vật chất. Điểm qua các quan điểm của Xôcrát ,
Platôn, tác g iả khẳng đ ịnh triết học Hy Lạp đạt tới đỉnh cao nhất ở thời
Arixtốt. Ông khẳng định “linh hồn là b ản nguyên của cơ thể sống..., của
vận động”.


Bước sang thời kỳ thứ hai, đặc điểm nổi bật cần phải chú ý đó
là sự h ình thành của một tôn g iáo mới: Cơ đố c g iáo và trở thành quốc
giáo ngay trong thời kỳ đế quốc La mã. Về cơ bản, hệ thống quan đ iểm
triết học của Cơ đốc giáo về con người tập trung nói về sự sáng tạo ra thế
2


giới của đ ức Chúa Trời, về tội tổ tông của con người, sự chuộc tội, sự
chăn dắt của Chúa đối vớ i con người, sự phục sinh s au kh i chết ở thế giới
bên kia.
Cần phải nhắc đến ha i tên tuổ i mở đầu cho thời kỳ từ Phục
hưng đến thời kỳ cận đại là Ni-cô -lai Kuzan và Ni-cơ-lai Cơ-péc-ních.
Kuzan là người đ ầu tiên kịch liệt phê phán giáo lý thời Trung cổ, mở đầu
cho thời kỳ Phụ c hưng . Con ng ười - theo ông - là sản phẩm tố i cao và
tinh túy nhất t rong sự sáng tạo của Thượng đế - Con người (Deus Human ). Nố i tiếp Ku zan , Cơ -péc-n ích đã làm đảo lộn hồn toàn nhận
thức đ ương thời bằng thuyết nhật tâm. Vào thế kỷ X IV - X V, các nhà
nhân văn chủ nghĩa Ý đã làm đảo lộn vũ t rụ quan v à nhân s inh quan của
Ki tô g iáo : con người không lấy Thượng đế mà là ch ính mình làm trung
tâm và thước đo của tất cả mọi vật. Bước vào thế kỷ XVI, những nhà tư
tưởng tiến bộ mong muốn xây dựng một xã hội mới phồn v inh, th ịnh
vượng, đem lại h ạnh phúc cho tất cả mọ i người. Tuy vẫn chỉ là những
quan niệm mang tính chất khơng t ưởng nhưng những tư t ưởng này đã
mang đậm tính chất nh ân văn sâu sắc.

3


B. NỘ I D UN G
I. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘ I VÀ ĐẶC ĐIỂM C ỦA TRIẾT HỌ C
TÂY ÂU THỜ I KÌ P HỤC HƯNG VÀ CẬN ĐẠI


I.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thời kì Phục hưng của các nước Tây Âu là giai đoạn lịch sử quá độ
từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản (thế kỷ X V - VI), bắt đầu h ình
thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tính chất q độ đó biểu
hiện trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, chính trị - xã hội, văn hố tư
tưởng thời kì này.
Về kinh tế: Bắt đầu từ thế kỉ XV, ở Tây Âu, chế độ phong kiến vớ i
nền sản xuất nhỏ và các đạo lu ật hà khắc Trung cổ đã bước vào th ời kì tan
rã. Nhiều cơng t rường thủ cơng xuất hiện, ban đầu ở Ita lia, sau đó lan
sang A nh, Pháp và các nước khác, thay thế cho nền kinh tế tự nh iên kém
phát triển.
Sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa thúc đẩy sự ph át triển
của khoa học, kĩ thuật. Nh iều công cụ lao động được cải t iến v à hoàn
thiện. Với việc sáng chế ra máy kéo sợi và máy in đ ã làm cho công
nghiệp dệt, công ngh ệ ấn loát đặc b iệt phát triển, nhất là ở Anh. Sự khám
phá và chế tạo hàng loạt đồng hồ cơ học đã g iúp cho con người có thể sản
xuất có kế hoạch , t iết kiệm th ời gian và tăng năng suất lao động.
Những phát kiến về đường biển, tìm ra những miền đất mới, phát
hiện ra châu Mỹ... càng tạo điều kiện phát triển cho nền sản xuất theo
hướng tư bản chủ nghĩa. Thương mại, th ị trường trao đổ i hàng hoá giữa
các nước được mở rộng; giao lưu quốc tế đ ược tăng cường, nh ờ đó mà
các nước phát triển sớm nh ư A nh, Pháp, Tây Ban Nha... thi nhau xâm
chiếm thuộc địa để mở rộng việc khai thác thiên nhiên và thị trường tiêu thụ
hàng

hoá.
Về xã hội: Đồng thời vớ i sự phát triển của sản xuất và thương

nghiệp , trong xã hộ i Tây Âu thời kì này, sự phân hoá g iai cấp ngày càng

4


rõ rệt. Tầng lớp tư sản xuất hiện gồm các chủ xưởng công trường thủ
công, xưởng thợ, thuyền buôn... Vai trị và v ị trí của họ t rong kinh tế và
xã hội ngày càng lớn . Hàng lo ạt nông dân từ nông thôn di cư ra thành thị,
trở thành người làm thuê cho các công t rường, xưởng thợ. Họ tham gia
vào lực lượng lao động xã hội mới, làm hình thành g iai cấp cơng nhân.
Các tầng lớp xã hộ i t rên đại diện cho một n ền sản xuất mới, cùng v ới
nông dân đấu tranh chống chế độ phong kiến đang suy tàn .
Về văn hoá, t ư t ưởng: Cùng với sự phát t riển về kinh tế và xã hội,
khoa học kĩ thuật và tư tưởng thời kì Phục h ưng cũng đạt được sự phát
triển mạnh mẽ. Các nhà tư tưởng thời Phục hưng đã phê phán mạnh mẽ
các giáo lý Trung cổ. Mở đầu là nhà triết học ng ười ph ía Nam n ước Đức,
Nicơ lai Ku zan (1401-1464). Tiếp đó là các nhà kho a học - triết học như
Nicô lai Côpecnich (1475-1543) người Ba Lan; Lêôna đơ Vanhxi (14521519) - nhà danh hoạ, nhà toán học, cơ học , kĩ sư người Italia; Gioocđanô
Brunô (1548-1600) người Italia; Galilêô Galilê (1564-1642) người Ita lia.
Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đ ến
nhận thức duy vật về thế g iới, nổi t rội hơn cả là thuyết nhật tâm của
Nicô lai Côp ecn ich (1475-1543), nhà bác học v ĩ đạ i người Ba Lan.
Nicô lai Côpecnich đã đứng trên lập trường của triết học duy vật để bác bỏ
thuyết địa tâm do Ptôlêmê (người Hy Lạp ) đề xuất từ thế kỷ thứ II, một
giả thuyết sai lầm coi quả đất là trung tâm của hệ mặt trời và vũ trụ.
Thuyết nhật tâm củ a Nicôlai Côpecn ich đã giáng một địn nặng nề vào thế
giới quan tơn giáo, thần học. Giả thuyết của ông là một cuộc cách mạng trên
trời, báo trước một cuộc cách mạng trong lĩnh vực các quan hệ xã hội sắp
xảy ra.
Trong thời đ ại Phục h ưng , các nhà tư tưởng tư sản đ ã bênh vực
triết học duy vật, vận dụng nó để chống lại chủ nghĩa kinh viện và thần
học Trung cổ. Cuộc đấu tranh của chủ nghĩa duy vật chống chủ nghĩa duy

tâm thường được biểu h iện dưới hình th ức đặc thù là khoa họ c chống tôn
5


giáo , tri thức thực nghiệm đối lập với những lập luận kinh v iện . Cuối
cùng, sự chuyên ch ính của g iáo hộ i và s ự thống trị của chủ nghĩa kinh
viện Trung cổ đã không ngăn được sự phát t riển bước đầu của khoa học
thực nghiệm và triết học duy vật - tiền đề cho nh ững thành tựu mới và
những đặc điểm mới củ a triết học trong các thế kỷ tiếp theo.
Thời kì cận đại là thời kì phát triển rực rỡ của Tây  u trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội. Đó là sự phát triển tiếp tục của chủ nghĩa tư
bản, của khoa học và tư tưởng, t rong đó có chủ nghĩa duy vật triết học,
nhưng với những đặc đ iểm mới.
Khác với thời kì Phục hưng , thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) ở
các nước Tây  u là thời kì giai cấp tư sản đã giành được thắng lợi về
chính t rị t rước giai cấp phong kiến. Ba cuộc cách mạng tư sản lớn đã nổ
ra và thành công: Cách mạng tư sản Hà Lan cuối thế kỷ X VI ; Cách mạng
tư sản Anh (1642-1648); Cách mạng tư sản Pháp (1789-1794). Đây cũng
là thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập và trở
thành phương thức sản xu ất thống trị Tây Âu. Nó tạo đã tạo ra những vận
hội mới cho khoa học, kĩ thuật phát triển mà trước hết là khoa học tự
nhiên, trong đó cơ học đã đạt tới trình độ là cơ sở cổ đ iển. Đặc đ iểm của
khoa học t ự nhiên thời kì này là khoa học tự nhiên - thực nghiệm. Đặc
trưng ấy tất yếu dẫn đến thói quen nhìn nhận đối tượng nhận thức trong
sự trừu tượng tách rời, cô lập, khơng vận động, khơng phát t riển, nếu có
nói đến vận động thì chủ yếu là vận động cơ giới, máy móc. Đó là nguyên
nhân chủ yếu làm cho triết học duy vật thời kỳ này mang nặng t ính máy
móc siêu hình.
I.2. Đặc đi ểm của triế t học Tây Âu thời Phục hưng và Cận đại
Chính những điều kiện kinh tế - chính t rị và kho a học tự nhiên thời

cận đại đã quy đ ịnh nh ững đặc t rưng về mặt triết học thời kì này:
Thứ nhất, đây là thời kì thắng lợi của chủ nghĩa duy vật đối với chủ
nghĩa duy tâm, của những t ư tưởng vô thần đối với hữu thần luận.
6


Thứ hai, chủ nghĩa duy vật thời kì này mang hình thức của chủ
nghĩa duy vật siêu h ình , máy móc. Ph ương pháp siêu hình thống trị, phổ
biến trong lĩnh vực tư duy triết học v à khoa học.
Thứ ba, đ ây là th ời kì xuất h iện những qu an điểm t riết học t iến bộ
về lĩnh vực xã hội, nhưng nh ìn chung vẫn ch ưa thoát khỏ i quan điểm duy
tâm trong việc g iải thích xã hộ i và lịch sử.
Những đặc điểm ấy thể hiện rõ nét trong quan niệm của một số triết
gia, đ iển h ình như B.Xp inơda, Ph.Bêcơn . T.Hôpxơ, R.Đêcactơ,
G.Lamett ri, Đ.Điđơrô, P.Hônbách, G.G.Rutxô.
Thứ tư, trước sự phát t riển mạnh mẽ của t ư tưởng duy vật vô thần
của thời cận đ ại, chủ nghĩa duy tâm và thần học buộc phả i có những cải
cách nhất định. Nhu cầu ấy được phản ánh đặc b iệt t rong triết họ c duy
tâm chủ quan của nhà triết học thần học người A nh G.Beccơli.
II. Q UAN NIỆM VỀ CON NGƯỜ I TRONG TRIẾT HỌ C THỜ I KÌ
PHỤC HƯNG VÀ CẬN ĐẠI QUA MỘ T SỐ TRIẾT GIA TIÊU BIỂU

II.1. Phra nxis Bêcơn (1561-1621)
Phranxis Bêcơn (Francis Bacon) là nhà triết học vĩ đại thời cận đại.
C.Mác co i Ph.Bêcơn là ông tổ của chủ nghĩa duy vật Anh và khoa học
thực nghiệm. Bắt đầu t ừ Ph.Bêcơn , lịch sử t riết học Tây  u bước sang
một giai đoạn ph át t riển mới với những màu sắc riêng.
Ph.Bêcơn co i con người là sản phẩm cuả tạo hoá , do vậy khoa học
về con người cũng là khoa học về t ự nhiên. Tiếp thu quan n iệm của
Arixtốt về con người, Ph.Bêcơn ch ia linh hồn thành các dạng " linh hồn

thực vật", "linh hồn động vật", " linh hồn lý t ính". Hai phần đầu thuộc về
linh hồn cảm tính, có cả ở th ực vật và động vật. Trong con ng ười, linh
hồn cảm t ính là một dạng chất lỏng , pha loãng trong cơ thể. Chúng vận
động theo các dây thần kinh , t ựa như các đường ống, tác động lên các
giác quan, điều khiển chức năng sống của cơ thể. Bộ phận linh hồn này
có thể bị huỷ hoạ i cùng cơ thể khi con người chết đi. Linh hồn lý t ính có
7


nguồn gốc từ Thượng đế. Đó là một kh ả năng kì diệu mà chúa đã ban cho
con người, mang t ính thần thánh. Vì con ng ười có cả hai dạng linh hồn
nên con người vừa rất gần với động vật lại vừa có cái gì đó siêu phàm, và
do đó, bản chất con người khơng cho phép con người theo lập t rường
hồn tồn vơ thần. Con ng ười cần có tơn giáo để vượt qua những lúc con
người mềm yếu, bất lực. Tôn giáo mang lại cho con người niềm t in nhưng
nhà thờ không được phép dùng các biện pháp chống lại các nhà vô thần,
không được cản t rở các hoạt động khoa học, nghệ thuật của con người.
Nhìn chung, quan niệm t rên của Ph.Bêcơn thể hiện sự thoả hiệp
giai cấp tư sản A nh thời đó v ới các vấn đề tơn giáo.
II.2. Tômát Hôpxơ (1588-1679)
Tômát Hôpxơ (Tho mas Hobbs) là nhà triết học nổi tiếng, đại biểu
của chủ nghĩa duy vật Anh thế kỷ XVII, người có cơng cụ thể hố và phát
triển nh iều quan niệm duy vật của Ph.Bêcơn.
Theo T.Hôpxơ, vấn đề trung tâm củ a triết học là vấn đề con người.
Các tác phẩm Về con người (1658), Về ng ười công dân (1642)...của ông
đều bàn về vấn đề này. Từ việc coi con người vừa là một thực thể tự
nhiên, vừa là một thực thể đạo đức và tinh thần , ông chia triết học thành
triết học tự nh iên và triết học đạo đức, h ay còn gọ i là triết học xã hộ i.
Con ng ười, theo T.Hôp xơ là một th ực thể thống nhất giữa tính tự
nhiên và t ính xã hộ i. Về bản t ính tự nh iên , mọi người khi sinh ra đều như

nhau, sự khác nhau nhất định giữa họ khơng lớn . Nhưng con người ai
cũng có khát vọng và nhu cầu riêng của mình. Đ ây là tiền đề đ ể con
người làm điều ác. Mỗi ng ười đều ích kỉ, vì lợi ích riêng của mình mà có
thể chà đạp tất cả. "Con người là một động vật độc ác và ranh ma hơn cả
chó sói, gấu và rắn". Mỗi người hành động trước tiên là "vì t ính ích kỉ
u bản thân mình chứ khơng phải vì xã hộ i, khơng phải v ì lợi ích của
người khác". Vì thế mà đẩy lồi ng ười đến chiến tranh liên miên, gây ra
bao nhiêu đau khổ và chết chóc. Cơng lý và kho a học về pháp quyền, b ởi
8


vậy, luôn luôn bị bác bỏ b ởi nh ững ngị i bút và thanh kiếm. Th eo
T.Hơpxơ, bản tính tự nhiên của con ng ười đó là tính ích kỉ; t rạng thái xã
hội mà con người sống là "một cuộc chiến tranh của tất cả chống lại tất
cả".
Tuy nh iên , theo T.Hôp xơ, "trạng thái tự nh iên" t rên đây của con
người ngày nay khơng cịn nữa; nó tồn tại một cách t rọn vẹn ở th ời
nguyên thuỷ xa xưa. Tư tưởng của T.Hôp xơ được Đácuyn áp dụng v ào
thế giớ i động vật và phát hiện ra quy luật đấu tranh sinh tồn và chọn lọc
tự nhiên của các loài sinh vật . Sau đó những người theo chủ nghĩa
Đácuyn xã hộ i t ruyền b á, áp dụng trở lại xã hộ i.
Quam niệm của T.Hôp xơ mặc dù ch ưa đánh g iá đúng mức đặc
trưng riêng của loài ng ười so với lồi vật, chưa thấy được bản tính xã hội,
tính nhân loại củ a con người, nhưng nó mang những yếu tố hợp lý nhất
định : Một mặt , nó cho thấy sự tương đồng nào đó g iữa lo ài người v à lồi
vật, mặt khác, nó chỉ ra rằng, ch ính lợi ích của các cá nhân là một trong
những động lực trực t iếp của hoạt động của con người và phát triển của
xã hội.
II.3. Rơnê Đêcáctơ (1596-1654)
Rơnê Đêcáctơ (Rene Descartes) là nhà t riết học, nhà bách khoa

toàn thư v ĩ đạ i người Pháp . Có thể nói, cùng với Ph.Bêcơn, "Đêcáctơ đã
tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng triết học" Tây  u cận
đại.
Ông khẳng định , con người đ ược cấu thành từ linh hồn và th ể xác.
Theo quan điểm nh ị ngun luận , ơng hồn toàn tách b iệt thể xác và linh
hồn, coi chúng có nguồn gốc t ừ hai th ực thể tư duy và quảng t ính hồn
tồn tách biệt . Ơng coi linh hồn con người là một thực thể mà bản chất
của nó là tư duy, tồn tại khơng cần đ ến và khơng phụ thuộc v ào bất kì
một sự vật vật chất nào. Linh hồn là bất diệt , nó khơng b ị phân huỷ khi
con người chết. Con người có được là do Thượng đế ghép linh hồn vào
9


thể xác. Cơ thể con người là chỗ trú ch ân tạm thời của linh hồn khi anh ta
sống.
II.4 . Giooc Beccơli (1685-1753)
Giooc Beccơ li (Georg e be rkeley ) là nhà t riết học nổi tiếng người
Anh, đại biểu điển h ình của chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
Cũng như các nhà duy tâm khác, G.Beccơli quan n iệm con người
bao gồm linh hồn và thể xác; linh hồn là cái quyết đ ịnh. Thể xác thuộc về
các vật thể tự nhiên, tức các cảm giác. Do vậy, thể xác tồn tại được là nhờ
linh hồn cảm nhận nó . Thể xác phải tuân theo cái gậy chỉ huy của linh
hồn.
Đối với linh hồn con người, G.Beccơli cho rằng , "tồn tại nghĩa là
cảm nhận". Có nghĩa là linh hồn chỉ tồn tại khi nó cảm nhận các sự vật
khác mà trước hết là cảm nhận thể xác của con người.
II.5. Điđơrô và các nhà triết học Khai s áng Pháp thế kỉ XVIII
Triết học Khai sáng Ph áp thế kỷ XVIII là một g iai đoạn phát triển
quan trọng trong tiến t rình phát triển t ư t ưởng triết học Tây  u và thế
giới. Triết học Khai sáng Pháp thế kỷ X VIII là sự kế tục và phát triển mới

về chất các khuynh h ướng t ư t ưởng bài t rừ siêu h ình học thế kỉ XVII,
cũng như đánh giá lại các giá trị tuyền thống. Nó bắt đầu từ việc phê phán
khơng thương tiếc các quan niệm cũ về thế giới và con người. Ch ính vì
vậy mà triết học Khai sáng Pháp có nộ i dung cơ bản là duy vật, tiến bộ,
nó đề cập nhiều đến tiến bộ xã hộ i, t ự do của con ng ười...
Cùng với sự hưng th ịnh của văn hố Pháp thờ i kì này, trên lĩnh vực
tư tưởng có nhiều nhà khai sáng, họ vừa là các nhà triết học, v ừa là những
người uyên bác về nh iều lĩnh v ực văn hoá, nghệ thuật, kho a học. Tiêu
biểu là Sáclơ Đờ Môngtexkiơ (1689-1775), Ph răngxoa Mari Vônte
(1694-1778), Giăng Giắc Rutxô (1712-1778), Đen i Đ iđrơ (1713-1784),
Giu len Ơphrơ Lamett ri (1709-1751), Hônbách (1729-1789), Henvêtiúyt
10


(1715-1771)... Ở đây chỉ đề cập đến tư t ưởng t riết học của các nhà duy
vật vô thần Pháp mà người giữ vai trị lãnh đạo là Đ.Điđrơ .
Đ.Điđrơ cho rằng con người được cấu thành từ thể xác và linh hồn.
Thể xác và linh hồn thống nhất hữu cơ với nhau. Linh hồn khơng có
nguồn gốc từ chúa mà là một tổng thể các hiện tượng tâm lý. Bản thân nó
cũng là đặc tính của vật chất. Ơng viết : "Khơng có cơ thể con người thì
nó (tức linh hồn ) khơng là cái gì cả. Tơ i khẳng định rằng, khơng có cơ thể
con người thì khơng thể giải thích được cái gì cả". Ơng nhấn mạnh, cơ thể
con người là khí quan vật chất củ a tư duy, ý thức cũng như mọi quá t rình
tâm lý của anh ta. Ông đã nh ận thấy, nhân cách con người là sản phẩ m
của hồn cảnh mơi t rường xung quanh nh ưng chưa hiểu được rằng , bản
thân mơi t rường và ho àn cảnh đó cũng là sản phẩm của hoạt động con
người, và vì vậy , cả con người lẫn hoàn cảnh sống của nó đều mang t ính
lịch sử. Đây cũng là h ạn chế chung của các triết học trước Mác.

11



C. KẾT LUẬN
Nhìn chung quan điểm về con người trong triết học Tây Âu thời
phục hưng v à cận đại cịn có một số hạn ch ế cơ bản là phiến
diện trong ph ương pháp tiếp cận lý giải các vấn đề triết học về
con người, cũng do vậy trong thực tế lịch sử đã tồn tại lâu dài
quan niệm trừu tượng về bản chất con người và nh ững quan
niệm phi thực t iễn trong lý giải nhân sinh , xã hội cũng như
phương pháp hiện thực nhằm giải phóng con người. Và những
hạn chế đó đã được khắc phục và vượt qua bởi quan niệm duy
vật biện ch ứng của triết họ c Mác – Lên in về con người.
\
Danh sách nhóm 3:
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
PHẠ M HỒNG HẠNH
TRƯƠNG AN H TUẤN
DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
TẠ THỊ HƯƠNG
BOU SITHA
PHẠM HỒNG TIẾN
VÂN

12



×