Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Indonesia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN THỊ TÌNH
MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
HIỆU LỰC VỚI CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ INDONESIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN THỊ TÌNH
MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
HIỆU LỰC VỚI CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ INDONESIA

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa


TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn đƣợc thực hiện xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của
tác giả. Nội dụng luận văn đƣợc viết dựa vào các nghiên cứu và tài liệu đƣợc trích
dẫn cụ thể và hồn tồn minh bạch. Các dữ liệu tính tốn đƣợc dựa trên dữ liệu
đáng tin cậy. Tác giả cam kết không sao chép nội dung các nghiên cứu khác.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tình


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Tóm lƣợc .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 2
1.2 Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 4
1.5 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 5
1.6 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 5

1.7 Bố cục bài nghiên cứu ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ
CƠ BẢN ........................................................................................................................... 7
2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản................................. 7


2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và
các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây............................................................ 12
2.2.1. Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “ Testing for a nonlinear relationship
among fundamentals and exchange rates in ERM” ......................................................... 12
2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and
Fundamentals: A Non – Linear Relationship” ................................................................. 13
2.2.3. . Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between the
real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and Korea” ....... 15
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 18
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................... 18
3.2. Mơ hình nghiên cứu. ................................................................................................. 19
3.2.1. Mơ hình tổng qt .................................................................................................. 19
3.2.2. Thuật Toán ACE (Alternating conditional expectation) ........................................ 21
3.2.3. Kiểm định đồng liên kết ARDL (Autoregressive Distributed Lag) ....................... 23
3.2.4. Tiến trình kiểm định ............................................................................................... 25
3.3. Xây dựng các biến trong mơ hình ............................................................................. 26
3.3.1. Tỷ giá thực hiệu lực – tỷ giá thực đa phƣơng (REER – Real Effective
Exchange Rate). ............................................................................................................... 27
3.3.2. Chênh lệch trong năng suất ( PROD – Difference in Productivity) .................... 28
3.3.3. Tỷ lệ mậu dịch ( TOT – Term Of Trade) ............................................................... 29
3.3.4. Chi tiêu chính phủ ( GEXP – Government Expenditure) ...................................... 30
3.3.5. Độ mở của nền kinh tế (OPEN – Openness of economy) ..................................... 31
3.3.6 Tài sản nƣớc ngồi rịng (NFA – Net Foreign Assets) ........................................... 33



CHƢƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC
VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN Ở VIỆT NAM VÀ INDONESIA GIAI
ĐOẠN 2000 – 2013 ......................................................................................................... 35
4.1. Tiến trình kiểm định và kết quả ................................................................................ 35
4.1.1 Kiểm định số liệu gốc ban đầu ................................................................................ 35
4.1.2 Chuyển đổi dữ liệu .................................................................................................. 40
4.1.3 Kiểm định số liệu sau khi chuyển đổi ..................................................................... 43
4.2. Kết quả hồi quy ......................................................................................................... 48
4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ........................................................................ 48
4.2.2 Kết quả hồi quy Việt Nam ...................................................................................... 51
4.2.3 Kết quả hồi quy Indonesia ...................................................................................... 53
4.4 Hệ số co giãn .............................................................................................................. 55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................... 60
HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU .................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1.a: Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Việt Nam) .................... ..35
Bảng 4.1.1.b:Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Indonesia) ..................... ..36
Bảng 4.1.1.c: Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARDL cho các biến gốc
(Việt Nam) .................................................................................................................... ..38
Bảng 4.1.1.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Việt Nam) ................... ..38
Bảng 4.1.1.e: Bảng kết quả ƣớc lƣợng mơ hình ARDL cho các biến gốc
(Indonesia) ...................................................................................................................... 39
Bảng 4.1.1.6: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Indonesia) ................... ..39
Bảng 4.1.3.a: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến chuyển đổi (Việt Nam) ............ ..43

Bảng 4.1.3.b: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến sau khi chuyển đổi
(Indonesia)..................................................................................................................... .44
Bảng 4.1.3.c: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi(Việt
Nam) ................................................................................................................................ .46
Bảng 4.1.3.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Việt Nam) .......... 46
Bảng 4.1.3.e: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển
đổi(Indonesia) .................................................................................................................. 47
Bảng 4.1.3.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Indonesia) ........... 47
Bảng 4.2.1.a: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình .............................................. 48
Bảng 4.2.2.a: Kết quả ƣớc lƣợng các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) .................... 51
Bảng 4.2.2.b: Kết quả ƣớc lƣợng reer và các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) ....... .52
Bảng 4.2.3.a: Kết quả ƣớc lƣợng các biến sau khi chuyển đổi (Indonesia) .................... 53
Bảng 4.2.3.b: Kết quả ƣớc lƣợng reer và các biến sau khi chuyển đổi (Indonesia) ....... .54
Bảng 4.4.a: Kết quả hệ số co giãn của biến reer với biến khác tại phân vị 12


(Việt Nam) ................................................................................................................... …56
Bảng 4.4.b: Kết quả hệ số co giãn của biến reer với biến còn lại tại phân vị 12
(Indonesia)........................................................................................................................ 56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1.2.a: Biểu đồ phân tán các biến trƣớc và sau khi chuyển đổi (Việt
Nam) ................................................................................................................................. 41
Biểu đồ 4.1.2.b: Biểu đồ phân tán các biến trƣớc và sau khi chuyển đổi
(Indonesia)........................................................................................................................ 42
Biểu đồ 4.2.1.a: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mơ hình ARDL
(3;4;4;0;4;0) (Việt Nam) .................................................................................................. 49
Biểu đồ 4.2.1.b: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mơ hình ARDL
(1;0;3;3;0;2) (Indonesia) .................................................................................................. 49

Biểu đồ 4.2.1.c: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL
(0;0;4;4;4;1) (Việt Nam) .................................................................................................. 50
Biểu đồ 4.2.1.d: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mơ hình ARDL
(1;0;3;3;2;3) (Indonesia) .................................................................................................. 50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Thuật ngữ

ACE

Alternating conditional

Giải thích

expectation
ARDL

Autoregressive Distributed Lag

REER

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái thực hiệu
lực


PROD

Difference in Productivity

Chênh lệch trong năng suất

TOT

Term Of Trade

Tỷ lệ mậu dịch

OPEN

Openness of economy

Độ mở của nền kinh tế

GEXP

Government Expenditure

Chi tiêu chính phủ

NFA

Net Foreign Assets

Tài sản nƣớc ngồi rịng


TGHĐ

Exchange rates

Tỷ giá hối đoái


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu
lực của hai đồng tiền (Việt Nam Đồng và Indonesia Rupiah) và các yếu tố kinh tế
cơ bản. Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu đƣợc lấy từ Q1.2000 – Q4.2013.
Mơ hình và lý luận trong nghiên cứu dựa theo nghiên cứu của Xiaolei
Tang và Jizhong Zhou (2013). Tác giả sử dụng thuật toán ACE (Alternating
conditional expectations) để tìm ra mối quan hệ phi tuyến tiềm ẩn giữa tỷ giá hối
đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: Chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu
dịch, tài sản nƣớc ngồi rịng, độ mở thƣơng mại và chi tiêu của chính phủ. Kết
quả kiểm định cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái
thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản ở hai quốc gia Việt Nam và Indonesia.
Kết hợp ƣớc lƣợng mô hình cùng với việc phân tích thực trạng nền kinh tế
của Việt Nam, Indonesia đồng thời so sánh kết quả mơ hình của hai nƣớc để đƣa
ra nhận xét về tác động của tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam và Indonesia.

-1-


CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu hƣớng quốc tế hố và tồn cầu hố đang diễn ra hết sức sâu
sắc trên phạm vi toàn Thế Giới. Một hoạt động có tính chất quan trọng trong q

trình hội nhập kinh tế là ngoại thƣơng. Sự thành công hay thất bại của một quốc
gia về chính sách ngoại thƣơng đƣợc quyết định bởi chế độ tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái cụ thể là tỷ giá thực hiệu lực (REER) luôn là chỉ số quan
trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, nó gắn liền với hoạt động giao thƣơng quốc
tế, các quyết đầu tƣ và tài trợ. Tỷ giá hối đoái thực ảnh hƣởng đến cán cân thanh
tốn, q trình sản xuất, xuất nhập khẩu của một quốc gia. Hơn nữa tỷ giá hối
đối thực cịn ảnh hƣởng đến các chính sách tiền tệ của quốc gia. Do đó, các nhà
hoạch định chính sách cần phải nắm bắt một cách rõ ràng về tình hình biến động
tỷ giá để đƣa ra các chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, cũng nhƣ dẫn dắt nền kinh tế vƣợt qua các giai đoạn khó khăn. Tuy
nhiên, tỷ giá hối đối và thị trƣờng ngoại hối là những vấn đề hết sức phức tạp và
khơng phải lúc nào những chính sách tỷ giá của các quốc gia cũng có thể đem lại
thành công nhƣ mong đợi. Chúng ta không thể quên đƣợc sự can thiệp bất thành
của 15 ngân hàng Trung Ƣơng trƣớc sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá hối đoái ở
Châu Âu những năm 90; Sự phá giá bất ngờ của đồng bảng Anh (9/1992) trƣớc sự
tấn công của những kẻ đầu cơ, mặc dù đã có sự can thiệp tích cực của ngân hàng
TW Đức và Anh với khối lƣợng 15 tỷ Bảng Anh; Hay hai sự kiện làm rung
chuyển thế giới chỉ trong một thời gian ngắn. Đó là sự khủng hoảng của đồng Pêsơ(Mexico – 12/1994) và sự mất giá kỷ lục trong năm 1995, rồi lại lên giá một
cách đột biến của đồng USD năm 1996. Từ những thất bại trong việc thực hiện
các chính sách liên quan đến tỷ giá hối đối, các nhà kinh tế ln ln tìm kiếm

-2-


các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa các nhân tố với tỷ
giá hối đối thực nhằm có thể tìm ra đƣợc chính sách tác động đến tỷ giá hối đoái
một cách hiệu quả nhất cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các yếu tố
kinh tế tác động đến tỷ giá hối đối cũng khơng phải dễ dàng. Trong khi các tài
liệu học tập cho rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế là một
mối quan hệ tuyến tính thì nghiên cứu của Meese and Rogoff (1991) đã cho thấy

sự thất bại của mô hình tuyến tính trong việc giải thích mối quan hệ này. Từ đây
có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ
giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Nhƣng đến gần đây mối quan hệ này
vẫn là câu hỏi mở. Chính vì lẽ đó, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Mối quan
hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản bằng chứng
thực nghiệm tại Việt Nam và Indonesia” phần nào có thể tìm ra mối quan hệ giữa
tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản trả lời cho câu hỏi đang
bỏ ngỏ .
1.2 Sự cần thiết của đề tài:
Mỗi quốc gia muốn có đƣợc chính sách tỷ giá hối đối hữu hiệu nhất đều
cần phải tìm hiểu các yếu tố cơ bản nào trong nền kinh tế tác động đến sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái thực đồng thời các nhân tố này ảnh hƣởng nhƣ thế nào
cũng cần đƣợc xem xét vì khi một chính sách tỷ giá đƣợc đề ra nó sẽ chịu tác
động rất lớn từ các nhân tố trong nền kinh tế. Nếu không dự đoán đƣợc xu hƣớng
tác động của các nhân tố trong nền kinh tế có thể làm cho chính sách tỷ giá thất
bại. Vì vậy nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái
thực là rất quan trọng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên nào dùng để kiểm định mối
quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản?
-3-


Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản cũng
nhƣ mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ chiều hƣớng tác động của từng yếu tố kinh tế cơ
bản lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực nhƣ thế nào?
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phân tích định lƣợng để nhận thấy đƣợc mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá
thực đa phƣơng và các yếu tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam và Indonesia bằng mơ
hình ARDL theo tuần tự:

Trƣớc tiên tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF test để kiểm
định tính dừng của các biến gốc. Nếu kết quả kiểm định cho thấy các biến là hỗn
hợp các chuỗi dừng ở sai phân bậc 0 và sai phân bậc 1 thì mơ hình nghiên cứu
đƣợc sử dụng phù hợp nhất trong trƣờng hợp này là mơ hình ARDL .
Áp dụng mơ hình ARDL để kiểm định tính đồng liên kết và ƣớc lƣợng
phƣơng trình đồng liên kết giữa tỷ giá thực hiệu lực đa phƣơng và các yếu tố kinh
tế cơ bản. Nếu khơng tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến
thì chuyển sang kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa các biến. Để thực hiện
kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố
kinh tế cơ bản tác giả tiến hành biến đổi biến bằng thuật toán ACE để giải quyết
vấn đề hồi quy các biến khi mối quan hệ của chúng không phải là tuyến tính để
hỗ trợ cho việc chạy mơ hình ARDL.
Sử dụng mơ hình ARDL kiểm định mối quan hệ đồng liên kết của các biến
sau khi chyển đổi. Nếu tồn tại mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến
sau chuyển đổi thì tác giả kết luận có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa các biến
gốc. Tức là tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có quan hệ phi tuyến với các yếu tố kinh
tế cơ bản.
Tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của mơ hình bằng một số kiểm
định gồm: kiểm định Breusch - Pagan để kiểm định phƣơng sai thay đổi của mơ
hình, kiểm định Breuch – Godfrey để kiểm định tự tƣơng quan của mơ hình, kiểm
-4-


định Cusum và Cusum of Square để kiểm tra sự ổn định của mơ hình nghiên cứu,
kiểm định sự phù hợp của của dạng hàm bằng kiểm định Ramsey.
Tác giả tiến hành tính hệ số co giãn của biến reer với các biến cịn lại để
tìm mức độ tác động cũng nhƣ chiều hƣớng tác động của các biến tới biến reer
trong thời kỳ nghiên cứu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các

yếu tố kinh tế cơ bản tại hai quốc gia Việt Nam và Indonesia để tìm ra mối quan
hệ phi tuyến giữa chúng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu chiều hƣớng tác
động cũng nhƣ mức độ tác động của từng yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc lựa chọn lên
tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của hai đồng tiền VND và IDR tại hai thị trƣờng.
Trong đó, các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc tác giả lựa chọn gồm: PROD ( chênh
lệch trong năng suất: đại diện bởi chỉ số CPI – PPI hoặc GDP bình quân đầu
ngƣời), TOT ( Tỷ lệ mậu dịch), GEXP ( Chi tiêu chính phủ). OPEN ( Độ mở của
nền kinh tế), NFA ( Tài sản nƣớc ngồi rịng).
1.6 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu theo q của Việt Nam và Indonesia với 5 đối tác thƣơng mai lớn
của hai nƣớc giai đoạn Q1.2000 – Q4.2013 từ nguồn IFS IMF, DOTS IMF và
GOS.
Năm đối tác thƣơng mại lớn của Việt Nam: Trung Quốc, Úc, Hồng Kông,
Hàn Quốc và Singapore
Năm đối tác thƣơng mại lớn của Indonesia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Singapore và Hàn Quốc.
1.7 Bố cục bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đƣợc chia làm 5 chƣơng:
-5-


Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa
TGHĐ thực nghiệm và các yếu tố kinh tế cơ bản.
Chƣơng 3: Dữ liệu và mơ hình nghiên cứu
Chƣơng 4: Kiểm định mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố kinh
tế cơ bản của Việt Nam và Indonesia giai đoạn 2000q1-2013q4.
Chƣơng 5: Kết luận

-6-



CHƢƠNG 2:
TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC VÀ
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN
2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản
Nghiên cứu của Balassa và Samuelson (1964) cho rằng trong thực tế, tại
các nền kinh tế công nghiệp, việc tăng năng suất trong lĩnh vực phi thƣơng mại
dƣờng nhƣ thƣờng nhỏ hơn so với sự gia tăng năng suất trong các lĩnh vực
thƣơng mại. Việc khác biệt trong gia tăng năng suất làm cho giá cả hàng hóa phi
thƣơng mại và thƣơng mại cũng giảm giá ở mức khác nhau. Sự khác biệt này
càng gia tăng thì tỷ giá hối đối càng đƣợc định giá cao. Nhƣ vậy, chính sự khác
biệt trong gia tăng năng suất giữa hàng hóa thƣơng mại và phi thƣơng mại ảnh
hƣởng đến tỷ giá hối đoái thực hay nói cách khác chênh lệch trong năng suất hàng
hóa thƣơng mại và phi thƣơng mại ảnh đến tỷ giá hối đoái thực.
Nghiên cứu của Edwards (1988) (Real and Monetary Determinants of Real
Exchange Rate Behavior: Theory and Evidence from Developing Countries).
Bằng việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản tại các nền
kinh tế đang phát triển với việc xem xét trên cả 3 loại hàng hóa ( hàng hóa có thể
xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa phi thƣơng mại). Các yếu tố kinh tế
cơ bản đƣợc tác giả lựa chọn là tỷ lệ mậu dịch (external terms of trade), tỷ lệ chi
tiêu chính phủ trên GDP (ratio of government consumption on non-tradables
to GDP), thuế quan đại diện cho mức thuế nhập khẩu (proxy for the level of
import tariffs), thƣớc đo của tiến bộ công nghệ (measure of technological
progress), dòng vốn (capital inflows), các nhân tố cơ bản khác nhƣ tỷ lệ đầu
tƣ/GDP(other fundamentals, such as the investment/GDP ratio). Bằng chứng
-7-



thực nghiệm của tác giả chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực bị tác động bởi các yếu tố
kinh tế cơ bản.
Mặc dù vậy đến nghiên cứu của Meese và Rose (1989) (An Empirical
Assessment of Non – Linearities in Model of Exchange Rate Determination) khi
nghiên cứu tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc lựa chọn là tiền tệ
(Money), sản lƣợng quốc nội (Domestic Output), và thặng dƣ cán cân thƣơng mại
(Cumulated Trade Balance) bằng cách nghiên cứu đồng liên kết cùng với việc sử
dụng biến chuyển đổi bằng thuật toán ACE, tác giả đã khơng tìm ra đƣợc bất kỳ
mối quan hệ nào cả tuyến tính lẫn phi tuyến trong trƣờng hợp này.
Trong khi đó nghiên cứu của Kim and Korhonen (2002) (Equilibrium
Exchange Rates in Transition Countries: Evidence from Dynamic Heterogeneous
Panel Models) tại các quốc gia chuyển đổi chế độ. Kết quả cho thấy rằng thời
gian đầu đồng tiền của quốc gia dƣờng nhƣ bị định giá thấp nhƣng theo thời gian
nó lại đƣợc giá cao, những quốc gia có thu nhập cao tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
cao hơn tỷ giá hối đoái thực. Điều này cho thấy đồng tiền của các nƣớc thu nhập
trung bình bị đánh giá thấp, trong khi các nƣớc có thu nhập cao đƣợc định giá quá
cao. Theo tác giả sở dĩ tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của các nƣớc chuyển đổi có
xu hƣớng nhƣ vậy là do áp lực phải đối mặt với nghĩa vụ khi tham gia vào liên
minh tiền tệ EU. Liên minh này có các tiêu chí về sự ổn định tỷ giá hối đoái cho
việc áp dụng đồng tiền chung yêu cầu các quốc gia ứng cử viên tham gia vào một
Cơ chế Tỷ giá. Điều này có nghĩa là đồng tiền của các nƣớc tham gia phải dao
động trong biên độ trong thời gian ít nhất hai năm mà khơng làm mất giá của
đồng tiền nội địa. Đó chính là lý do tại sao đồng tiền của các nƣớc có thu nhập
cao thƣờng đƣợc định giá cao ở khối nƣớc Châu Âu. Tác giả tìm đƣợc mối quan
hệ tuyến tính và cả phi tuyến giữa tỷ hối đối thực và tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
với các yếu tố kinh tế cơ bản. Các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc tác giả chọn trong
bài nghiên cứu là tổng thu nhập quốc nội (GDP), vốn (Capital Inflow), chi tiêu

-8-



chính phủ (government expenditure), và độ mở nền kinh tế (open). Thông qua các
yếu tố kinh tế cơ bản này mà các quốc gia tác động lên tỷ giá hối đoái thực và tỷ
giá hối đoái thực hiệu lực để có đƣợc sự định giá đồng nội địa nhƣ mong muốn.
Nhƣ vậy, trong suốt một thời gian dài mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản vẫn không đƣợc giải quyết triệt để.
Mối quan hệ này có tồn tại hay khơng; nếu tồn tại thì mối quan hệ này là tuyến
tính hay phi tuyến. Sau nghiên cứu của Meese và Rose (1989) có nhiều nghiên
cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên,
tiêu biểu nhất trong các nghiên cứu là nghiên cứu của Chinn (1991) ( Some
Linear and Nonlinear Thoughts on Exchange Rate). Ơng đã có những thảo luận
tổng quát nhất cả về mặt lý thuyết cũng nhƣ nghiên cứu thực nghiệm về mối quan
hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế trên cả hai phƣơng
diện tuyến tính và phi tuyến. Những yếu tố kinh tế cơ bản mà ông lựa chọn gồm
cổ phiếu bằng tiền ( Money Stocks), thu nhập ( Income), tỷ lệ lãi suất (Interest
Rate), tỷ lệ lạm phát ( Inflation Rate), cổ phiếu bất động sản (Real Wealth
Stocks). Chinn đã đƣa ra đánh giá khả năng sử dụng thuật tốn ACE trong mơ
hình phi tuyến, ACE đƣợc ông xem nhƣ: một công cụ chẩn đoán, và một phƣơng
pháp dự báo, cùng với việc kết hợp với mô hình đồng liên kết ARDL. Chinn đã
đem đến một phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc xem là hoàn chỉnh nhất trong việc
xác định mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm của Chinn đã cho
thấy một kết quả đáng thất vọng của các mơ hình tuyến tính khi xác định mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Bằng chứng cho thấy
mơ hình phi tuyến khi xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với
các yếu tố kinh tế cơ bản đem lại kết quả dự báo tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của Chinn đƣợc củng cố hơn trong nghiên cứu của
Clark và MacDonald (1998) (Exchange Rates and Economic Fundamentals: A

-9-



Metgodological Comparison of BEERs and FEERs). Trong đó BEER là tỷ giá hối
đoái thực cân bằng hành vi (Behavioal Equilibrium Exchange Rate). BEERS
đƣợc sử dụng khá rộng rãi nhằm phân tích sự biến động của tỷ giá thực theo thời
gian, chứ không phải sự biến động của tỷ giá cân bằng trong trung và dài hạn.
phƣơng pháp BEERs đƣợc xây dựng dựa trên điều kiện ngang giá lãi suất khơng
có bảo hiểm thực (real UIP). Điều đó có nghĩa là thay vì sử dụng tỷ giá danh
nghĩa, các nhà nghiên cứu này đã coi tỷ giá thực đa phƣơng nhƣ là một biến số
chính của mơ hình. Cịn FEER là tỷ giá cân bằng yếu tố kinh tế cơ bản
(Fundamental Equilibrium Exchange Rate). FEER la phƣơng pháp xác định tỷ giá
cân bằng trong trung hạn. Tỷ giá cân bằng FEER sẽ đƣợc xác lập khi mà nền kinh
tế đạt cả cân bằng bên trong lẫn cân bằng bên ngoài, tức là khi nền kinh tế đƣợc
đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm, giá cả ổn định, đồng thời trạng thái của cán cân
vãng lai ở mức cân bằng bền vững. Nói một cách khác, tỷ giá cân bằng FEER
đƣợc xác định dựa trên một số điều kiện kinh tế đƣợc xác định bởi các biến số
kinh tế quan trọng (economic fundamentals), cịn các yếu tố mang tính chu kì
trong ngắn hạn bị loại bỏ. (Tác giả kiểm kịnh mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá
hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại ba thị trƣờng phát triển Hoa Kỳ,
Đức và Nhật Bản. Các nhân tố kinh tế cơ bản đƣợc tác giả lựa chọn trong mơ
hình nghiên cứu là tỷ lệ mậu dịch ( terms of trade), tƣơng quan giá cả giữa hàng
hóa thƣơng mại và phi thƣơng mại (relative price of nontraded to trade goods), tài
sản nƣớc ngồi rịng ( net foreign asset), chứng khốn nợ của chính phủ ( relative
stock of government debt), tỷ lệ lãi suất thực ( real interest rate). Kết quả cho thấy
mặc dù mức độ tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản tại các thị trƣờng khác
nhau, nhƣng hầu hết các biến đều có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực
hiệu lực trong giai đoạn nghiên cứu của tác giả. Đặc biệt là tài sản nƣớc ngồi
rịng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Điều
này có nghĩa là một sự gia tăng trong tài sản nƣớc ngồi rịng sẽ kéo theo một sự
gia tăng trong tỷ giá hối đoái thực hiệu lực rất đáng kể. Nhƣ vậy, một lần nữa mối

- 10 -


quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc
khẳng định.
Nhƣ vậy, theo hầu hết các nghiên cứu thì tỷ giá hối đoái thực bị tác động
bởi các yếu tố kinh tế cơ bản và mối quan hệ này đƣợc xem là phi tuyến là hợp lý
hơn mối quan hệ tuyến tính. Nhƣng khó khăn tiếp đến đối với các nhà nghiên cứu
chính việc lựa chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế. Nhƣ chúng ta thấy dù có
rất nhiều nghiên cứu khác nhau đã xác định đƣợc mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản là một mối quan hệ phi tuyến
trong dài hạn nhƣng việc lựa chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế mỗi tác giả
lại lựa chọn rất khác nhau.
Nghiên cứu của Froot và Rogoff (1994) ( Perpectives on PPP and Long –
Run Real Exchange Rates) đã nỗ lực xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố cung, cầu
tới tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn. Nghiên cứu nhận ra rằng về lâu dài, sự
chênh lệch năng suất vẫn còn tác động đến tỷ giá hối đoái thực rất đáng kể, trong
khi những tác động của yếu tố cầu nhƣ chi tiêu chính phủ và thu nhập lại ít tác
động đến tỷ giá hối đoái thực theo thời gian. Gần đây, De Gregorio và cộng sự
(1994) đã mở rộng phân tích này để kết hợp với những cú sốc thƣơng mại (cú sốc
giá của xuất khẩu so với nhập khẩu). Nghiên cứu nhận ra rằng tỷ lệ mậu dịch
cũng có tác động rất quan trọng đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực, mặc dù
chênh lệch trong năng suất và chi tiêu của chính phủ vẫn là những yếu tố quan
trọng tác động lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Wolf nhân tố thu nhập lại tác động không đáng kể lên tỷ giá hối đối thực so với
các cú sốc thƣơng mại.
Chính vì vậy, trong nghiên cứu Montiel (1999) ( The Long – Run
Equilibrium Real Exchange Rate) đã tổng hợp những yếu tố có ảnh hƣởng nhất
đến tỷ giá hối đối thực hiệu lực từ những nghiên cứu trƣớc cộng với bằng chứng


- 11 -


thực nghiệm của mình. Montiel đã lựa chọn đƣợc các yếu tố thích hợp để đại diện
cho các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài
sản nƣớc ngồi rịng, độ mở cửa của nền kinh tế, và mức chi tiêu chính phủ.
Từ đây những bài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến của tỷ giá hối đoái
với các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc phát triển, nhiều nghiên cứu đã ra đời kể đến
nhƣ: Ma và Kanas (2000); Grauwe và Vansteenkiste (2006); Tang và Zhou
(2013).
2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối
đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây
2.2.1. Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “ Testing for a nonlinear
relationship among fundamentals and exchange rates in ERM”
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất hai thử nghiệm phi tham số cho
mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái với các yếu kinh tế cơ bản . Đầu tiên là
thử nghiệm đồng liên kết phi tuyến (Granger và Hallman, 1991; Breiman và
Friedman, 1985), thử nghiệm này đƣợc xem là thử nghiệm cho một mối quan hệ
dài hạn phi tuyến giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế cơ bản. Thử nghiệm thứ hai là
thử nghiệm quan hệ nhân quả phi tuyến Granger (Baek và Brock, 1992; Hiemstra
và Jones, 1994), đƣợc coi là thử nghiệm cho một mối quan hệ phi tuyến động.
Thử nghiệm này có thể phát hiện các mối quan hệ phi tuyến động Granger giữa tỷ
giá và nguyên tắc cơ bản bằng cách kiểm tra các giá trị của các yếu tố kinh tế cơ
bản trong quá khứ ảnh hƣởng đến giá trị hiện tại và tƣơng lai của tỷ giá hối đoái.
Bằng chứng về quan hệ nhân quả phi tuyến có thể đƣợc hiểu nhƣ là bằng chứng
cho thấy mối quan hệ động giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong
dài hạn. Tuy nhiên, loại hình phi tuyến có thể xảy ra do bong bóng thị trƣờng nên
để loại bỏ tác động này tác giả kiểm định theo mơ hình (ARFIMA).

- 12 -



Mặc dù bài nghiên cứu của tác giả không đƣa ra đƣợc chiều hƣớng cũng
nhƣ độ lớn tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực nhƣng
tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến
kinh tế cơ bản là phi tuyến. Với các biến kinh tế cơ bản đƣợc lựa chon là tiền tề
và sản lƣơng. Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ đồng
liên kết phi tuyến giữa tỷ giá và cung tiền đối với trƣờng hợp Hà Lan-Đức, có thể
đƣợc hiểu nhƣ là bằng chứng về một mối quan hệ phi tuyến dài hạn giữa tỷ giá
hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản. Đối với trƣờng hợp Pháp-Đức, tác giả tìm
thấy bằng chứng về quan hệ nhân quả Granger phi tuyến của đồng France đối với
tỷ giá FFr/DM, qua đó thiết lập rằng có tồn tại một mối quan hệ phi tuyến linh
hoạt giữa các yếu tố kinh tế cơ bản với tỷ giá hối đoái DM/FFR. Kết quả này
cũng phù hợp với giả thuyết sự thống trị của đồng tiền Đức trong khối liên minh
EU (Artis và Nachane, 1990). Với việc sử dụng mơ hình ARFIMA tác giả cũng
khẳng định rằng mối quan hệ phi tuyến khơng phải do bong bóng thị trƣờng.
2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and
Fundamentals: A Non – Linear Relationship”
Tác giả kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và các yếu tố kinh tế nền tảng. Để làm nhƣ vậy, tác giả mở rộng các mơ
hình chuyển đổi Markov theo đề nghị của McConnell và Perez Quiros (2000) và
Dewachter (2001) và kiểm định nó bằng cách sử dụng một mẫu của các nƣớc lạm
phát thấp và cao. Phân tích thực nghiệm cho thấy đối với các nƣớc lạm phát cao
mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế nền tảng ổn định.Tuy
nhiên, đối với các nƣớc lạm phát thấp thì ngƣợc lại. Tác giả phát triển một mơ
hình phi tuyến tính dựa trên sự tồn tại của chi phí giao dịch để có thể giải thích
kết quả thực nghiệm. Sự so sánh này giữa các nƣớc lạm phát cao và thấp sẽ cho
phép chúng ta hiểu rõ thêm về bản chất của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và

- 13 -



yếu tố kinh tế cơ bản. Đồng thời tác giả cũng cho rằng mức độ lạm phát ảnh
hƣởng đến tính chất phi tuyến tính của tỷ giá hối đối.
Để ƣớc tính các mơ hình tác giả chọn dữ liệu tỷ giá hối đoái và các yếu tố
kinh tế cơ bản theo tháng. Đối với các nƣớc lạm phát thấp, dữ liệu giá đồng nội
tệ, cung tiền, mức giá và lãi suất trong nƣớc của Đức, Pháp, Ý, Nhật Bản, Vƣơng
quốc Anh và Hoa Kỳ. Đối với các nƣớc lạm phát cao, dữ liệu về các biến tƣơng
tự cũng thu đƣợc cho Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Columbia và Ecuador.
Đối với các dữ liệu tỷ giá hối đoái, trong khi tác giả sử dụng cho các nƣớc lạm
phát thấp là tỷ giá hối đối chính thức, đối với các nƣớc lạm phát cao, tác giả
cũng sử dụng tỷ giá hối đoái do thị trƣờng quyết định (còn gọi là thị trƣờng “đen”
hoặc song song) theo Reinhart-Rogoff (2004). Sử dụng tỷ giá hối đối song song
có lợi thế là đƣợc xác định trong một thị trƣờng tự do nên tránh đƣợc các tác động
bóp méo chính sách của chính phủ. Cuối cùng, tác giả xác định thời gian mẫu khi
tỷ giá hối đoái trong nƣớc lạm phát cao trong giai đoạn thả nổi. Tác giả sử dụng
điều này nhƣ là một khởi đầu cho việc phân loại tỷ giá hối đối đƣợc trình bày
bởi Reinhart và Rogoff (2004), và mở rộng phân tích nhờ các thông tin từ Ngân
hàng Phát triển Liên Mỹ Latinh.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng đối với những nƣớc có lạm
phát cao thì những mơ hình nghiên cứu thế hệ đầu tiên về quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái thực hiệu lực và các nhân tố kinh tế cơ bản dƣờng nhƣ tốt hơn, tức là các
nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái ổn định trong thời kỳ nghiên
cứu. Hay nói cách khác đối với những nƣớc có lạm phát cao mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế là một mối quan hệ tuyến tính.
Điều này trái ngƣợc với các nƣớc có lạm phát thấp, khi mà các yếu tố kinh tế cơ
bản tác động đến tỷ giá hối đối thay đổi theo thời gian. Hay nói khác là mơ hình
phi tuyến có khả năng giải thích tốt hơn trong trƣờng hợp các nƣớc có lạm phát
thấp. Để giải thích cho vấn đề này tác giả đã mở rộng mơ hình nghiên cứu chi phi
- 14 -



giao dịch trên thị trƣờng hàng hóa của các nền kinh tế. Tác giả nhận định rằng
trong một nền kinh tế có lạm phát cao khi mà độ lớn của những cú sốc của các
yếu tố kinh tế cơ bản thấp hơn chi phí giao dịch thì tác động của các yếu tố kinh
tế cơ bản đến tỷ giá hối đối sẽ giảm bớt chính vì vậy hầu nhƣ các nhân tố kinh tế
cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái ổn định theo thời gian. Khác với trƣờng hợp
các nƣớc có lạm phát cao đối với các có lạm phát thấp nơi mà chi phí giao dịch
trên thị trƣờng hành hóa tƣơng đối thấp. Nên khi đó độ lớn các cú sốc từ các yếu
tố kinh tế cơ bản cao hơn chi phi giao dịch thì chi phí giao dịch lúc này không
triệt tiêu đƣợc ảnh hƣởng từ những cú sốc này. Điều này dẫn đến tỷ giá hối đối
thay đổi biến động theo thời gian. Hay chính là thể hiện mối quan hệ phi tuyến
giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản tại các nƣớc có lạm phát thấp.
2.2.3. Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between
the real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and
Korea”
Bài viết này điều tra mối quan hệ phi tuyến tiềm năng giữa tỷ giá hối đoái
thực của hai đồng tiền (đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và đồng Won của Hàn
Quốc) và các yếu tố kinh tế cơ bản bằng việc sử dụng dữ liệu quý trong giai đoạn
từ quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2009. Tác giả đã sử dụng các thuật toán ACE
chuyển đổi các biến gốc nhằm kiểm định ARDL với các biến sau chuyển đổi
ACE để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và năm
biến đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản. Các yếu tố kinh tế cơ bản tác giả chọn
lựa là chênh lệch trong năng suất (prod), tỷ lệ mậu dịch (tot), độ mở nền kinh tế
(open), chi tiêu chính phủ (gexp), tài sản nƣớc ngồi rịng (nfa). Kết quả của tác
giả cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ phi tuyến đồng tuyến tính giữa tỷ giá hối
đối thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản đối với Trung Quốc và Hàn
Quốc. Ngƣợc lại với các mối quan hệ tuyến tính thơng thƣờng, mối quan hệ phi

- 15 -



tuyến cho thấy độ đàn hồi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế
cơ bản thay đổi theo thời gian.
Theo nhận định của tác giả các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc lựa chọn đều có
ảnh hƣởng đáng kể đến tỷ giá thực hiệu lực. Đặc biệt tỷ lệ mậu dịch có tác động
mạnh nhất so với các yếu tố còn lại lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với
các yếu tố kinh tế cơ bản tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính. Đồng thời tác giả
đƣa ra đƣợc nhận định về chiều hƣớng cũng nhƣ độ lớn tác động của các yếu tố
kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực: Chênh lệch trong năng suất có tác
động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong suốt thời kỳ nghiên cứu;
Tỷ lệ mậu dịch có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đối thực; Độ mở thƣơng
mại có chiều hƣớng tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực lẫn lộn và tác giả
cho rằng tỷ giá hối đoái thực thƣờng giảm giá sau khi các nƣớc hoàn toàn mở cửa
nền kinh tế của họ để kinh doanh, nhƣng một phần tự do hóa có thể dẫn đến tỷ lệ
tăng giá hối đoái thực ngắn hạn trong giai đoạn đầu của tự do hóa; Chi tiêu chính
phủ có tác động ngƣợc chiều với tỷ giá hối đối thực hiệu lực. điều này ủng hộ
quan điểm cho rằng chi tiêu chính phủ đƣợc duy trì cao trong một thời gian dài
gây ra lo ngại trong tính bền vững và có thể làm suy yếu tăng trƣởng kinh tế và
làm mất giá đồng nội tệ; Tài sản nƣớc ngoài rịng có tác động ngƣợc chiều lên tỷ
giá hối đối thực hiệu lực.
Tác giả cũng đƣa ra nhận định tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng nhân
dân tệ Trung Quốc phản ứng mạnh mẽ với sự thay đổi của các yếu tố kinh tế cơ
bản ngoại trừ tỷ lệ mậu dịch hơn tỷ giá hối đoái thực. Nhƣng đối với đồng Won
Hàn Quốc thì kết quả lại cho thấy điều ngƣợc lại; tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản
ứng mạnh mẽ với sự thay đổi của các yếu tố kinh tế cơ bản hơn tỷ giá hối đoái
thực kể cả tỷ lệ mậu dịch. Điều này cho thấy tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ứng

- 16 -



×