Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện quản bạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

LÒ THỊ THANH HẰNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

LÒ THỊ THANH HẰNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang được thực hiện từ tháng
11 năm 2018 đến tháng 10 năm 2020.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin
đã được chọn lọc, xử lí và đưa vào luận văn đúng qui định.
Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn, giúp
đỡ của TS. Hà Thị Kim Linh cũng như các thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý
giáo dục trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Lò Thị Thanh Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học, Ban
chủ nhiệm, q Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trường ĐH Sư phạm Thái
Ngun và q thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập cũng như nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Kim Linh đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh khối
trường THPT Quản Bạ, Trường THPT Quyết Tiến huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin cảm ơn tập thể lớp cao học Quản lý giáo dục trường ĐH Sư
phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Lò Thị Thanh Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2.1. Tư vấn, tư vấn học đường........................................................................ 12
1.2.2. Năng lực, năng lực tư vấn học đường ..................................................... 14
1.2.3. Phát triển năng lực và phát triển năng lực tư vấn học đường.................. 17
1.3. Năng lực tư vấn học đường của giáo viên ở trường trung học phổ thông........ 18
1.3.1. Hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường trung học phổ thông...... 18
1.3.2. Yêu cầu về năng lực tư vấn học đường đối với giáo viên trường trung
học phổ thông .................................................................................................... 27
iii


1.4. Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở trường trung học
phổ thông ........................................................................................................... 31
1.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường trung học phổ thông .......................................... 31
1.4.2. Nội dung phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở
trường trung học phổ thông ............................................................................... 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học phổ thông ......................................................... 39
1.5.1. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý ............................... 39
1.5.2. Nhận thức và năng lực của GV ............................................................... 39
1.5.3. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội .................................... 40
1.5.4. Văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền ........................................... 40
1.5.5. Cơ sở vật chất phụ vụ hoạt động tư vấn học đường ................................ 41

Kết luận chương 1.............................................................................................. 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC
ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG ....................................... 43
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quản Bạ ........... 43
2.1.2. Khái quát về các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.................................................................................................... 43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 47
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 47
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu............................... 47
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................ 48

iv


2.3.1. Thực trạng về hoạt động tư vấn học đường cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ........................................ 48
2.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trong
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .. 56
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ............ 64
2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực tư vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ
tỉnh, Hà Giang .................................................................................................... 67
2.5.1. Điểm mạnh............................................................................................... 67
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 67

Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC
ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẢN
BẠ TỈNH HÀ GIANG ..................................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên ...................................................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 71
3.2. Biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ............................ 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển năng
lực tư vấn học đường cho giáo viên trường trung học phổ thông ..................... 72
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên làm công tác chủ nhiệm lớp ....................................................................... 74
3.2.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về tư vấn học đường cho
giáo viên ............................................................................................................ 76

v


3.2.4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển năng lực tư vấn
học đường cho giáo viên.................................................................................... 78
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát
triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ................................................. 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 83
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 83

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 83
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 83
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 84
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Nội dung

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CSVC

Cơ sở vật chất


3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

NL

Năng lực

7

NTV

Nhà tư vấn


8

NXB

Nhà xuất bản

9

THPT

Trung học phổ thông

10

TVHĐ

Tư vấn học đường

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV ở các trường THPT huyện Quản
Bạ năm học 2019-2020 .................................................................... 44
Bảng 2.2. Tình hình học sinh ở các trường THPT huyện Quản Bạ năm học
2019-2020 ........................................................................................ 44
Bảng 2.3a. Năm học 2018-2019 ........................................................................ 45
Bảng 2.3b. Năm học 2019-2020 ........................................................................ 45
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội

dung cần TVHĐ cho HS .................................................................. 49
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ năng
TVHĐ của GV ................................................................................. 51
Bảng 2.6. Thực trạng về năng lực TVHĐ của giáo viên các trường THPT ...... 53
Bảng 2.7. Thực trạng về nội dung TVHĐ cho học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................... 55
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho GV
trường THPT ở huyện QB, HG ....................................................... 57
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
giáo viên các trường THPT huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang ............ 59
Bảng 2.10. Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ ......................................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng lực
TVHĐ cho GV các trường THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang ........................................................................... 63
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên các trường THPT ..................................................................... 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ... 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 86

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho GV ................................................................................. 65
Hình 3.1. Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng
lực TVHĐ cho GV........................................................................... 85
Hình 3.2. Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển năng
lực TVHĐ cho GV........................................................................... 87


ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ thứ XX, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước
đột phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt
Nam. Tuy nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây
ra khơng ít tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là
giới trẻ, mà lực lượng đơng nhất chính là học sinh trung học phổ thông.
Ở độ tuổi 16-18, các em chưa phải là người lớn nhưng cũng khơng cịn là
trẻ con, có khả năng nhận thức nhưng những nhận thức của các em chưa thật sự
chín chắn và có thể sẽ sai lệch nếu không được định hướng. Đa số các em còn
lệ thuộc vào cha mẹ về cả kinh tế lẫn tinh thần. Tuy nhiệm vụ chính là học tập,
nhưng các em thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực, từ nhiều phía: gia đình,
nhà trường, xã hội. Ở nhà, đó là những yêu cầu, kỳ vọng của cha mẹ, ơng bà, là
bầu khơng khí trong gia đình, là mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ,… Ở
trường, là áp lực về học tập, quan hệ với thầy cô, bạn bè... Ngoài xã hội, các em
phải đối mặt với những cám dỗ của các trị chơi, các trang thơng tin mạng… Và
riêng bản thân các em cũng phải lúng túng với những vấn đề mới nảy sinh:
những thay đổi về tâm sinh lý, tình u tuổi học trị, việc lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai,… Cá biệt, có những em vấp phải vấn đề nghiêm trọng hơn:
lệch lạc về giới tính, bạo hành gia đình, tệ nạn xã hội,… Đối diện với những
vấn đề phức tạp đó, rất nhiều em sẽ khơng biết nhìn nhận, giải quyết vấn đề
như thế nào cho hợp lý. Trong những trường hợp như thế, học sinh rất cần đến
sự chia sẻ, sự thông hiểu từ người thân: gia đình, bạn bè, thầy cơ…
Thực tế cho thấy học sinh trong nhà trường phổ thông có thể có những rối
loạn về phát triển tâm lý, những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay
những rối loạn về hành vi (như vi phạm kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, bạo

lực…). Hậu quả là ngày càng có nhiều học sinh gặp khơng ít khó khăn trong
học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác

1


định cách thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Một
trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do các em khơng có ai hỗ
trợ, tư vấn, giúp các em giải quyết những vướng mắc một cách kịp thời.
Trước thực trạng đó, cơng tác TVHĐ cho học sinh đã được Đảng, nhà
nước rất quan tâm và từng bước triển khai vào các đơn vị trường học.
Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra công văn số: 4436/BGDĐT-CTHSSV về
việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế
trường học năm học 2016- 2017. Hà Nội, 9/9/2016. Tại công văn này với
những hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y
tế học đường năm học 2016-2017, Bộ đã chỉ ra nội dung quan trọng cho công
tác tham vấn học đường: Thành lập bộ phận tư vấn tâm lý cho học sinh trong
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng; bố trí cán bộ, giáo
viên chun trách (hoặc kiêm nhiệm) làm công tác tư vấn tâm lý. Tiếp tục đa
dạng hóa nội dung, xây dựng và nhân rộng mơ hình tư vấn tâm lý nhằm triển
khai có hiệu quả công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường; Các sở giáo dục và
đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo, bố trí các nguồn lực để thực hiện tốt cơng tác tư vấn tâm lý trong các
trường phổ thông, đồng thời đẩy mạng xã hội hóa hoạt động các nguồn lực cho
công tác tư vấn tâm lý; Các cơ sở giáo dục tổ chức hiệu quả hoạt động đối
thoại giữa người học với các thầy giáo, cô giáo và lãnh đạo nhà trường để nắm
bắt và xử lý kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người học. Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/4/2017 về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư
vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông. Với mục tiêu nhằm phòng ngừa, hỗ
trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý

trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác
động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn,
lành mạnh và thân thiện. Do đó trách nhiệm trong công tác giáo dục và tư vấn
của các thầy giáo, cô giáo đối với các em là hết sức quan trọng và cần thiết.

2


Tuy nhiên, chưa có GV được đào tạo hoặc được bồi dưỡng một cách bài bản về
công tác TVHĐ. Đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực TVHĐ còn thiếu, việc mời
các chuyên gia trong các lĩnh vực để bồi dưỡng cho GV cịn khó khăn về kinh
phí, thời gian, các cơ quan quản lí giáo dục các cấp cũng như hiệu trưởng các
trường phổ thông đã quan tâm đến công tác TVHĐ, nhưng do nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan cịn lúng túng trong chỉ đạo, do vậy cơng tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực TVHĐ cho GV chưa hiệu quả. Hầu hết các nhà trường chưa
có giáo viên chuyên trách làm công tác TVHĐ mà chủ yếu là các giáo viên bán
chuyên trách vừa thực hiện nhiệm vụ dạy kiến thức vừa làm công tác TVHĐ.
Đối với HS vùng cao Hà Giang nói riêng, HS miền núi nói chung mơi
trường giáo dục cịn nhiều hạn chế, điều kiện học tập cịn nhiều khó khăn và
các em học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số khả năng nhận thức của các
em còn chưa cao, nhiều phong tục, tập qn, nếp sống cịn lạc hậu. Các em có
những nét riêng biệt về đặc điểm tâm sinh lý, do đó cơng tác TVHĐ cho các em
là rất quan trọng và cần thiết.
Thực tế cho thấy năng lực tư vấn học đường ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã có hướng triển
khai, song quy mơ cịn chưa đồng bộ, do một số khó khăn nhất định mà việc tổ
chức thực hiện tại trường cịn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa đi vào chiều
sâu, hiệu quả chưa cao. Một trong những nguyên nhân của thực trạng là do
công tác tổ chức hỗ trợ tư vấn học đường chưa được quan tâm một cách thỏa
đáng. Giáo viên khi thực hiện hoạt động tư vấn học đường cho học sinh kỹ

năng còn thiếu và yếu. Điều này địi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể, tạo
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho
đội ngũ giáo viên có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang” làm luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho giáo viên các trường THPT, đề xuất một số biện pháp phát triển
năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường THPT góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục THPT tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển năng lực cho giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường THPT
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Vấn để phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường
THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã được quan tâm triển khai các hoạt
động cụ thể để phát triển năng lực cho giáo viên, tuy nhiên còn những hạn chế
nhất định trong khâu quản lý. Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo sát
được thực trạng phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở các trường THPT huyện
Quản Bạ, Tỉnh Hà Giang sẽ đề xuất biện pháp phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường THPT
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực tư vấn học đường cho
GV trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

4


6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển năng lực TVHĐ cho GV trường
THPT với chủ thể phát triển năng lực là Hiệu trưởng nhà trường.
Tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tư
vấn học đường cho giáo viên ở trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
6.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Đề tài tiến hành khảo sát 276 khách thể, trong đó có 6
CBQL và 70 GV trực tiếp tham gia cơng tác tư vấn học đường tại 02 trường THPT;
200 học sinh tại 02 trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
- Về địa bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 02 trường THPT là:
trường THPT Quản Bạ và Trường THPT Quyết Tiến.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu thực tiễn được thực hiện từ ngày 01/11/2019 đến
30/9/2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên
cứu lý luận về năng lực tư vấn học đường cho GV THPT; nghiên cứu chủ

trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát
triển giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tư vấn viên, GV ở
các trường THPT để tìm hiểu thực trạng kỹ năng tư vấn học đường của đội ngũ
GV ở các trường THPT, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được
từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

5


7.2.2. Phương pháp điều tra thực tiễn
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức,
sự đánh giá của các khách thể điều tra về năng lực tư vấn học đường của GV
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên
gia, các nhà quản lý, các GV có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và
đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV các
trường THPT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác
tổ chức tư vấn học đường, công tác phát triển năng lực tư vấn học đường cho
GV các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang để thu thập thêm thông
tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu

thực tiễn như cơng thức tính trung bình cộng, tính phần trăm…
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục,
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên khơng
cịn là vấn đề mới lạ, nó đã được triển khai thực hiện từ lâu ở các quốc gia phát
triển trên thế giới
TVHĐ ở Hoa Kỳ được bắt đầu từ phong trào hướng nghiệp vào đầu thế kỷ
XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên cung cấp một chương
trình học có hướng dẫn một cách có hệ thống về vấn đề này. Sau đó Frank
Parons là người tiếp bước theo Jesse B. David, ông là người sáng lập ra ngành
hướng dẫn tư vấn nghề ở Hoa Kỳ. Trong các cuốn sách ơng đã xuất bản có
cuốn “Cẩm nang hướng nghiệp”, đây là cuốn sách trợ giúp mọi người trong
việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây dựng một nghề nghiệp
thành công và hiệu quả.

Năm 1940 Carl Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ
trong trường học. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề
TVHĐ [15].
Năm 1953, Hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)
tham gia vào APGA - một tổ chức tiền thân của Hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ
hiện nay. Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác
giả Wrenn đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964
ASCA phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà TVHĐ.
Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình TVHĐ (National
Standards for School Counseling Programs) ra đời năm 1997 và kể từ đó ngành
TVHĐ được xem như là đã hồn thiện. Hiện nay, Hiệp hội các nhà TVHĐ Hoa

7


Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình tư
vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Pháp, Hiệp hội tư vấn định hướng tâm lý Pháp (Association des
conseillers d’orientation psychologues de France - ACOP Pháp), có chức năng
hướng nhà tham vấn tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ
chức và tham gia các hội thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý.
Năm 1928, khóa đào tạo tư vấn hướng nghiệp đầu tiên tại Pháp được tổ
chức, sử dụng thử nghiệm Binet, sau đó là các khóa tư vấn hướng học và hướng
nghiệp, đến năm 1972, đổi tên là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến
năm 1991, được chính thức công nhận bằng cấp tâm lý học.
Ở Singapore đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm 1976,
thành lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc học sinh (Student Care Service- SCS).
Ở Trung Quốc có mơ hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường
cho học sinh các cấp.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của

Unicef cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng
tham vấn, vai trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng…
Những nghiên cứu nêu trên ở các khía cạnh khác nhau đã đề cập đến nội
dung TVHĐ tuy chưa đầy đủ và chi tiết nhưng những thông tin trong tài liệu
cung cấp là sơ sở để tác giả xác định phần lý luận của đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ những năm 1977 đến năm 1980 công tác giáo dục hướng nghiệp được
tổ chức thí điểm ở một số trường phổ thơng tại một số địa phương. Giai đoạn
1981-1986, Ban Giáo dục Hướng nghiệp Bộ Giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu
sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp PTCS và các lớp PTTH. Một số
cơng trình tiêu biểu: “Sinh hoạt hướng nghiệp 12” (1994), “Sinh hoạt hướng
nghiệp 11” (1996) của Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong.

8


Tài liệu “Những nẻo đường lập nghiệp” do Đặng Danh Ánh chủ biên
(2003) giới thiệu một số ngành nghề nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và những gương thành đạt về lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ.
Trong những năm 2002 - 2006, tác giả Trần Thị Minh Đức đã cơng bố khá
nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn tâm lý
học đường. Đặc biệt, từ những cơng trình nghiên cứu của mình tác giả xuất bản
cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2006). Giáo trình đã hướng dẫn khá tỉ mỉ các
nguyên tắc, quy trình, kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học đường. Đây là cuốn
tài liệu tham khảo quý báu cho các giảng viên, giáo viên các cấp [14].
Năm 2005, với sự hỗ trợ của Ủy ban dân số gia đình trẻ em thành phố Hồ
Chí Minh và UNICEF, Văn phịng Tư vấn trẻ em thành phố Hồ Chí Minh đã tổ
chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mơ hình tư vấn trong trường học.”.
Năm 2006, với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu-tư vấn công tác xã hội và
phát triển cộng đồng, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức hội thảo khoa

học quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “ Tư vấn tâm lý giáo dục - lý
luận, thực tiễn và định hướng phát triển”.
Năm 2008, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam lại mở hội thảo ở Đồng
Nai với chủ đề “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp”. Đề cập đến giải pháp triển khai mô hình giáo dục tư vấn tâm lý và xây dựng
nội dung giáo dục tâm lý ứng xử qua tư vấn học đường.
Năm 2010, Các tỉnh: Khánh Hòa, Tây Ninh, Hậu Giang, …phối hợp với Trung
tâm ứng dụng tâm lý giáo dục Phía Nam, hưởng ứng tinh thần cơng văn số
30-2009/CV-TWH của chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý-Giáo dục Việt Nam
Phạm Minh Hạc phát huy kết quả của cuộc hội thảo khoa học nói trên, đứng ra
tổ chức các lớp bồi dưỡng Kỹ năng Tư vấn Tâm lý trong trường học, đẩy
mạnh việc phổ biến rộng rãi tri thức khoa học tâm lý giáo dục trong nhà
trường, tạo điều kiện cho các trường học thành lập phòng TVHĐ.
Tác phẩm “Giúp bạn chọn nghề” do Phạm Tất Dong (chủ biên năm 2005): giới
thiệu về nghề nghiệp trong xã hội, những nghề cần khuyến khích phát triển, cách
chọn nghề và những vấn đề tâm lý cần chuẩn bị trước khi vào nghề [dẫn theo 28].

9


Năm 2017, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư 31/2017/TTBGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong
trường phổ thơng. Với mục tiêu nhằm phịng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần
thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống
để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra;
góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh và thân thiện. Do
đó trách nhiệm trong cơng tác giáo dục và tư vấn của các thầy giáo, cô giáo đối
với các em là hết sức quan trọng và cần thiết.
Đề cập đến những kỹ năng tư vấn và hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh
gồm 8 kỹ năng cơ bản, đó là: Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng đặt câu hỏi; kỹ năng
phản hồi; kỹ năng xử lý im lặng; kỹ năng thấu cảm; kỹ năng thách thức; kỹ

năng đánh giá và thiết lập mục tiêu; kỹ năng tìm kiếm giải pháp [27].
Nghiên cứu về công tác TVHĐ, bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho giáo viên
có những nghiên cứu dưới đây: Tác giả Phùng Thị Hằng với tài liệu bồi dưỡng
GV phổ thông “GV phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường phổ
thông”, đã khái quát về vấn đề tư vấn cho học sinh và nhu cầu tư vấn tâm lý
của học sinh theo từng cấp học [18]; tác giả Nguyễn Trường Giang với luận
văn thạc sĩ “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên”, đã khái quát hóa và
chỉ ra một số kỹ năng TVHĐ cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên làm công tác
TVHĐ; tác giả Nguyễn Thị Ánh với luận văn thạc sĩ “Hình thành kỹ năng tư
vấn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”. Tác giả đã
khái quát và chỉ ra một số kỹ năng tư vấn cho sinh trường đại học, đồng thời tác
giả ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn cho sinh viên các trường
đại học.
Chuyên đề “Một số kỹ năng cơ bản trong tư vấn tâm lý cho học sinh”, đã
giới thiệu những kiến thức cơ bản về lĩnh vực tư vấn học đường như: Các loại
hình tư vấn; quá trình (các bước) tham vấn tâm lý, nội dung, cách thức tiến
hành các bước trong quá trình tham vấn tâm lý; một số kỹ năng tham vấn tâm
lý cơ bản [19].

10


Tác giả Trần Thị Minh Huế, với cơng trình “Phát triển kỹ năng tư vấn,
chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên” đề tài cấp đại học năm
2012 đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp để
phát triển kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên [24].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong
tham vấn của cán bộ xã hội”. Tác giả đã đưa ra được khái niệm kỹ năng, các kỹ
năng hỏi trong tham vấn. Thơng qua đó tác giả đã đưa ra được giải pháp quan

trọng trong việc sử dụng kỹ năng hỏi của cán bộ xã hội, từ đó nâng cao hiệu
quả khai thác thơng tin phục vụ công tác của người cán bộ xã hội [31].
Tác giả Ngô Xuân Chiến, luận văn thạc sĩ giáo dục, với đề tài “Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”. Tác giả đã chỉ rằng công tác bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường hiện nay là rất quan trọng đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học, tác giả đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo
viên tại các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên [9].
Tác giả Lê Thục Anh trong bài viết “Tâm lý học đường và sự cần thiết
trợ giúp tâm lý trong trường phổ thông hiện nay” đã đề cập đến sự cần thiết
trợ giúp tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông và một số vấn đề về
đội ngũ làm công tác trợ giúp tâm lý cho học sinh trong nhà trường phổ
thơng hiện nay [19]
Ngồi ra, phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa
Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học - trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các
trường Đại học, Cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở khơng chỉ
đào tạo ngành tâm lý-giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học
đường ở Việt Nam. Những nghiên cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu
tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào
cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu này. Điều này chứng tỏ rằng,
hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường là rất cần thiết. Với những hiệu quả

11


mà hoạt động tư vấn mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải quyết các
khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả
năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của cơng tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý
để xác định khó khăn tâm lý ở cá nhân; các kỹ năng thu thập xử lý thông tin để
đưa ra lời khun cho học sinh… Tuy nhiên có rất ít cơng trình nghiên cứu và
đề cập đến vấn đề phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường trung học phổ thông. Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục
nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tư vấn, tư vấn học đường
(i) Tư vấn:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư vấn là phát biểu ý kiến về những vấn đề được
địi hỏi đến nhưng khơng có quyền quyết định (hoạt động tư vấn, cơ quan tư
vấn…” [34].
Còn trong cuốn Dictionary of Psychology của tác giả Adrew M.Colman
xuất bản năm 2001, có định nghĩa về “Tư vấn” như sau: Tư vấn là việc áp dụng
các lý thuyết tâm lý và các kỹ năng giao tiếp để giải quyết các vấn đề, các nỗi lo
lắng hay các nguyện vọng cá nhân của khách hàng.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết định
một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ giúp
cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa ra
được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư vấn
chính là q trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết vấn
đề mình đang gặp phải [11].

12



Từ một số quan điểm đã có ở trên, tác giả luận văn hiểu: Tư vấn là quá
trình tương tác qua lại giữa nhà tư vấn và HS (đối tượng cần tư vấn) trong đó,
nhà TV vận dụng kiến thức, phương pháp và kỹ năng tư vấn, hỗ trợ giúp đối
tượng tư vấn tháo gỡ, giải toả những vướng mắc, khó khăn để lấy lại thăng
bằng trong cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tâm lý, nhân
cách học sinh.
(ii) Tư vấn học đường
Bàn về khái niệm tư vấn học đường, tác giả Hoàng Anh Phước: “Tư vấn
học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các HS nâng cao năng lực tự giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng
nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phịng ngừa, can
thiệp thích hợp trong nhà trường ” [35].
Theo tác giả Bùi Thị Thoa: “Tư vấn học đường bao gồm cả ý nghĩa hướng
dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng nghiệp, trắc
nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tính cách con người, thơng tin về
thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan, tư vấn tâm lý, phát triển
nhân cách” [42].
Quan niệm về tư vấn tâm lý cho học sinh quy định trong Thông tư
31/2017/TT-BGDĐT là “Tư vấn tâm lý cho học sinh là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học
sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hồn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ
đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học
sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường” [7].
Tư vấn tâm lý học đường (School Counseling - tư vấn học đường TVHĐ) là một tiến trình giúp đỡ học sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cơ giáo,
tự tìm hiểu mình, biết được những đặc điểm tính cách, những năng lực tiềm ẩn
và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến những người khác như thế nào.
Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối ưu trong chiến lược định
hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu [dẫn theo 29].

13



Dựa trên các khái niệm đã có về hoạt động tư vấn của các tác giả đi trước,
có thể hiểu: Tư vấn học đường quá trình GV vận dụng kiến thức và phương
pháp, kỹ thuật tư vấn để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn về tâm lý, khó khăn
trong học tập và các hoạt động giáo dục dạy học diễn ra trong nhà trường
giúp học sinh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong học tập, tâm lý,… để
thực hiện hoạt động học tập và rèn luyện qua đó phát triển nhân cách học sinh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả luận văn nghiên cứu
chủ thể tư vấn học đường là giáo viên trường THPT.
1.2.2. Năng lực, năng lực tư vấn học đường
1.2.2.1. Năng lực
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực:
Quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD)
cho rằng: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu
phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.
Denyse Tremblay cho rằng NL là khả năng hành động, thành công và tiến
bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối
mặt với các tình huống trong cuộc sống.
Trong lĩnh vực tâm lý, người ta cho rằng NL là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Và chia NL thành
NL chung, NL cốt lõi và NL chun mơn.
Trong chương trình GDPT năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp NL
vào phạm trù hoạt động và giải thích: NL là sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để
thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn cho rằng NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động ấy.


14


×