Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.99 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. TÊN ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BỀN VỮNG. 2. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển mình trong những bước phát triển mới - bước phát triển của một thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và với một nền kinh tế tri thức được toàn cầu hoá thì vấn đề chất lượng giáo dục và đào tạo đang ngày càng thu hút sự chú ý của xã hội. Câu hỏi làm thế nào để quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đang là trăn trở của những người làm công tác giáo dục cũng như của tất cả những ai quan tâm đến tương lai đất nước. Trong các Nghị quyết Trung ương của Đảng có nêu rõ là chú trọng phát triển công tác giáo dục, xem “ giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Chính vì vậy mà năm học 2009-2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ nhiệm vụ “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, cho tới năm học này. Trọng tâm của ngành Giáo dục vẫn là tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vì, đổi mới công tác quản lý giáo dục là một việc làm mang tính thường xuyên, liên tục và không chỉ dừng lại ở đổi mới cách làm việc của Ban Giám hiệu mà còn đổi mới từ giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng chuyên môn, đổi mới các tổ chức trong nhà trường và cả từng giáo viên. Có như vậy thì mới thực sự nâng cao được chất lượng giáo dục một cách bền vững. Thực tế bản thân tôi cũng như tất cả các đồng chí đồng nghiệp ai cũng mong muốn đổi mới quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục một cách bền vững. Nhưng thực ra là rất khó vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: trình độ con người, điều kiện cơ sở vật chất, cơ chế quản lý hiện nay... Nó ảnh hưởng rất lớn tới việc đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng một cách bền vững. Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà trường cũng được duy trì thường xuyên và có phần phát triển. Cụ thể như sau: Tỷ lệ năm học Tỷ lệ năm học tỷlệ năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 Xếp loại hạnh kiểm Khá-tốt 98,4% 100% 100% Xếp loại học lực TB 96,7% 98 % 98,4% Học sinh lên lớp thẳng 96,7% 98% 98,4% Học sinh HTCTTT 100% 100% 100% Để duy trì và phát triển được chất lượng giáo dục như trên bản thân tôi xin mạnh dạng chon đề tài “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bền vững” 3.CƠ SỞ LÝ LUẬN: Là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tiểu học, tôi nhận thấy học sinh muốn nắm được tri thức phải có sự tổ chức hướng dẫn của thầy. Thầy tổ chức hướng dẫn tốt thì trò chiếm lĩnh được tri thức một cách dễ dàng (học sinh hiểu, Nội dung đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> dễ nắm bắt). Ngược lại thầy tổ chức hướng dẫn không tốt thì trò tiếp thu kiến thức rất khó khăn. Như vậy chất lượng học tập của học sinh luôn tỷ lệ thuận với việc dạy của thầy, thầy dạy tốt, trò học tốt. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của học sinh. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng dạy học ở giáo viên rất cần thiết hơn bao giờ hết. Để làm được điều này thì phó hiệu trưởng phải quản lý tốt hoạt động dạy và học. Là người làm công tác quản lí, tôi thấy vấn đề: “ quản lí việc dạy và hoc ” là vấn đề quan trọng nhằm đưa mặt bằng chất lượng học tập của học sinh ngày một nâng cao làm thế nào để tất cả học sinh đều “được học và học được’’những kiến thức kỹ năng đã được qui định, phù hợp theo từng địa phương, từng lớp học. Hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm của một quá trình dạy học và là hai hoạt động mang tính chất khác nhau. Song thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, dạy và học cùng lúc diễn ra trong những điều kiện vật chất kỹ thuật nhất định. Nếu xét quá trình dạy và học như là một hệ thống, thì trong đó quan hệ giữa hoạt động dạy cuả thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức điều khiển hoạt động học tập của trò. Điều khiển hoạt động dạy và học của người quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy học của thầy và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; Thông qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động học của trò. Vậy để duy trì và nâng cao chất lượng dạy học một cách bền vững thì cần có những yếu tố sau: - Vai trò người lãnh đạo. - Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. - Quản lý tốt việc thực hiện chương trình. - Quản lý việc soạn giảng của giáo viên. - Quản lý việc dạy học trên lớp. - Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn. 4 CƠ SỞ THỰC TIỂN: * KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG : Trường tiểu học Trương Đình Nam là một trường gồm 1 điểm trường chính và 9 điểm lẻ trong đó có 1điểm trường học sinh là người dân tộc CaTu. 1.Về thuận lợi : Trường được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã Đại Hưng và các ban ngành đoàn thể ở địa phương. Được sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của hội cha mẹ học sinh, nhất là việc vận động học sinh ra lớp, tu sữa và xây.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> dựng cơ sở vật chất đảm bảo tiến hành thực hiện giảng dạy đồng loạt 2b/ngày theo qui định, riêng các điểm lẻ phải dạy lớp ghép. Được sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo ngành giáo dục Huyện Đại Lộc thường xuyên chỉ đạo các mặt công tác chuyên môn, cung cấp trang thiết bị phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học. Có lực lượng giáo viên nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác . 2.Khó khăn: Điều kiện đời sống kinh tế đại bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em còn phó thác cho nhà trường. Có một số em học sinh là người dân tộc CaTu. Đội ngũ cán bộ giáo viên tuy đủ về số lượng, đạt chuẩn, kể cả trên chuẩn nhưng chất lượng không đồng đều do trước đây được đào tạo từ nhiều hình thức khác nhau . 3.Tình hình cơ sở vật chất: Tổng số điểm trường : 10( trong đó có 9 điểm lẻ) Tổng số phòng : 26 phòng. Với điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị nêu trên phục vụ đủ cho 21 lớp học 2 buổi/ ngày và 6 lớp ghép. 4.Trình độ chuyên môn: Nhìn chung cán bộ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong đó có 8 đồng chí có trình độ đại học kể cả ban giám hiệu, 29 đồng chí có trình độ cao đẳng, chỉ còn lại 2 đồng chí đạt chuẩn 12+2. Hầu hết các đồng chí giáo viên nhận thức rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp và các công việc được giao. Ngoài công tác chủ nhiệm một lớp, một số các đồng chí giáo viên sẵn sàng nhận thêm số công tác kiêm nhiệm khác như công đoàn, thanh tra, tổ trưởng chuyên môn... khi được ban giám hiệu phân công. Nhìn chung các đồng chí giáo viên đều yêu nghề mến trẻ, yên tâm công tác, luôn có ý thức phấn đấu để giành kết quả cao trong giảng dạy. Giáo viên trẻ nhiệt tình, có trình độ kiến thức cơ bản cao, luôn có tinh thần tự học tự nâng cao trình độ nhất là việc tiếp cận với công nghệ thông tin, rất nhẹ bén với việc đổi mới phương pháp dạy học, sẵn sàng nhận bất cứ công việc gì mà nhà trường phân công. Tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh và giáo viên coi trường như một tổ ấm. Tuy nhiên để duy trì và nâng cao chất lượng dạy học một cách bền vững thì chúng ta cần có nhiều giải pháp trong việc chỉ đạo và quản lý tốt công tác dạy và học như sau:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 1.Vai trò người lãnh đạo: Chúng ta biết rằng, người lãnh đạo là thuyền trưởng của một chiếc tàu. Ngôi trường có phát triển, có uy tín trong phụ huynh một phần phụ thuộc vào sự lãnh đạo sáng suốt của người lãnh đạo. Cũng chính vì nhiệm vụ quan trọng đối với nhà quản lý giáo dục như vậy mà Bộ trưởng Bộ Giáo dục&Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân (nay là Phó Thủ tướng Chính phủ) đã khẳng định : “ Sự nghiệp đổi mới giáo dục có thành công hay không một phần quan trọng phụ thuộc ở năng lực quản lý và điều hành cuả người hiệu trưởng”. Để đạt được điều đó theo tôi người quản lý phải hội tụ đủ 3 yếu tố: tài, tâm, tầm. - Trong nhà trường Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên. Muốn tập thể đó hoạt động có hiệu quả thì người lãnh đạo phải hiểu biết các thành viên tập thể của mình như một nhân cách, một cá tính thì người đó sẽ phát huy đựơc năng lực và hạn chế được những nhược điểm của họ, sử dụng họ một cách hợp lý để thực hiện mục đích chung cho tập thể. - Người lãnh đạo, quản lý phải có phẩm chất, năng lực, có phong cách lãnh đạo, quản lý và có được sự tín nhiệm, phục tùng tự nguyện của quần chúng cấp dưới, phải là người vừa nắm bắt thông tin vừa kiểm soát thông tin và biết cách xử lý thông tin hợp tình hợp lý. Phẩm chất, năng lực tương xứng với chức vụ được giao, có nhân cách mẫu mực hoàn thiện, thực thi được quyền lực, có phong cách lãnh đạo phù hợp, phải luôn tu dưỡng rèn luyện mình, biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến đóng góp của mọi người . - Người lãnh đạo luôn quan tâm đến đời sống và giải quyết đầy đủ về chế độ chính sách cho CC-VC đặc biệt là phải minh bạch về tài chính ,tài sản không lợi dụng chức vụ quyền hạn để làm những việc sai trái làm mất uy tín phẩm chất của mình. - Song song với nhân cách của người lãnh đạo thì Hiệu trưởng cần có năng lực quản lý. Đó là năng lực tổ chức, có trình độ chuyên môn cần thiêt trong hoạt động quản lý... Đặc biệt, năng lực tổ chức nó thể hiện ở khả năng lôi cuốn tập hợp giáo dục quản lý và thúc đẩy mọi người hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, điều kiện để quản lý có hiệu quả thì người quản lý đó phải có trình độ chuyên môn, nhân cách trong sáng, mẫu mực. Trình độ chuyên môn giỏi là yếu tố cơ bản tạo nên uy tín quản lý. Bên cạnh đó năng lực tổ chức cũng là yếu tố quyết định sự tạo thành uy tín người quản lý. Bởi vì, kết quả hoạt động của môĩ cá nhân và tập thể phụ thuộc vào năng lực tổ chức của người quản lí. Năng lực tổ chức là trí tuệ mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo cao. - Có tầm nhìn về nhà trường trong tương lai, từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn để phát triển nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chiến lược phát triển nhà trường. Xây dựng một ngôi trường thân thiện mà ở đó mọi người biết thương yêu và tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau… 2. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ: Muốn đẩy mạnh phong trào dạy tốt, học tốt thì điều quan nhất là phải đầu tư bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Muốn có giáo viên dạy giỏi trước hết ban giám hiệu cần khuyến khích động viên tất cả đội ngũ đăng ký dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp và có kế hoạch đầu tư, bồi dưỡng để họ có hướng phấn đấu vươn lên. Trong những năm học qua nhà trường luôn luôn quan tâm và có kế hoạch đầu tư bằng cách ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu định hướng cho tổ trưởng chuyên môn, chọn một số đối tượng giáo viên có năng lực chuyên môn trong tổ, để cho bản thân họ có sự chuẩn bị đầu tư, nghiên cứu ngay từ đầu, bên cạnh đó nhà trường tăng cường việc dự giờ thường xuyên để góp ý xây dựng. Đặc biệt trong những năm gần đây phong trào giáo viên giỏi được phòng giáo dục thay đổi hình thức tổ chức thi “dạy học bằng giáo án điện tử” do vậy việc đầu tư bồi dưỡng cho giáo viên ngày càng khó hơn vì muốn đầu tư cho giáo viên thì bản thân ban giám hiệu phải tiếp cận và hiểu biết về công nghệ thông tin. Chính vì thế bản thân phải cố gắng tự học và khuyến khích đội ngũ tăng cường công tác tự học, theo quan điểm “người biết dạy người chưa biết”, bên cạnh đó nhà trường tổ chức chuyên đề hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử. Đặc biệt thông qua việc tổ chức ngày hội CNTT của ngành giáo dục Đại Lộc, giáo viên càng có thêm điều kiện tìm hiểu, tiếp cận việc ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng điện tử. Đến nay nhìn chung hội đồng có khoảng 99% biết thiết kế và dạy được giáo án điện tử, các tiết thao giảng, minh hoạ chuyên đề đến năm học này đều sử dụng bằng giáo án điện tử. Ngoài ra nhà trường tổ chức hội thi thiết kế giáo án điện tử toàn hội đồng, nhằm làm cho giáo viên có cơ hội tiếp cận và học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ công nghệ thông tin, bên cạnh đó giáo viên còn biết truy cập những thông tin, tư liệu có trên mạng để vận dụng cho việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Trong hội thi giáo viên giỏi dạy học bằng giáo án điện tử cấp huyện năm học 2009-2010 nhà trường đạt giải khuyến khích toàn đoàn, từ đó tạo được không khí phấn khởi tự tin trong tập thể giáo viên, học sinh và gây được lòng tin đối với phụ huynh. Bên cạnh đó nhà trường tiến hành tổ chức hội giảng GVG trường ở học kỳ I có 27 GV dự thi với 3 nội dung ( lý thuyết - bài soạn với 2 hình thức - tiết dạy) kết quả chung có 17 GV được công nhận đạt danh hiệu GVG trường năm học 2012-2013. Với sự chỉ đạo của ban giám hiệu như đã nêu trên, phong trào thi đua dạy tốt của trường diễn ra sôi nổi, năng lực chuyên môn của giáo viên được nâng lên rõ rệt, nhiều giáo viên luôn có ý thức học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là phong.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trào tự học vi tính. Điều đó đã có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 3. Quản lý việc thực hiện chương trình: Chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước do Bộ giáo dục ban hành. Người quản lý phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo viên cùng nắm vững. Với tư cách là người quản lý và chịu trách nhiệm về chuyên môn trong nhà trường, là người phải điều khiển hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò theo những yêu cầu nội dung, hướng dẫn của chương trình dạy học, do vậy việc nắm vững chương trình dạy học của người quản lý là một đảm bảo đầu tiên để quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học. Để đạt được mục đích ấy, ngay từ đầu năm học người cán bộ quản lý phải xem lại tất cả các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp, về việc chi đạo thực hiện chương trình biên chế năm học như: QĐ Số 16/2006 /QĐBGD&ĐT ngày 5/5/2006. Của bộ trưởng BGD&ĐT, công văn 896/BGD&ĐT, công văn 9832. Tài liệu hướng dẫn dạy học theo đúng CKTKN môn học, Phân phối chương trình các môn học, nội dung giảm tải ở các khối lớp, công văn số 5842/BGD&ĐT ngày 1 tháng 9 năm 2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học.... Sau đó chọn lọc một số nội dung cô đọng, ngắn gọn, thiết thực, cần thiết với công việc dạy và học để triển khai đến tất cả giáo viên, đồng thời Pô tô tất cả các văn bản đó trang bị cho các tổ trưởng chuyên môn. Tiếp tục triển khai các chuyên đề “Dạy học, kiểm tra theo chuẩn KTKN các môn học” nhằm làm cho tất cả giáo viên nắm vững mục tiêu, yêu cầu của việc dạy học theo đúng CKTKN cần đạt. Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học cá nhân từng tuần lưu ý phần “nội dung cần điều chỉnh bổ sung” sao cho phù hợp với khả năng học tập của từng đối tượng học sinh trong lớp. Hằng tháng, hết học kỳ và cuối năm học, ban giám hiệu nhà trường sẽ thường xuyên theo dõi và có nhận xét đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối, từng lớp thông qua lịch báo giảng, kế hoạch dạy học cá nhân và sổ đầu bài của từng lớp, kể cả các đồng chí giáo viên dạy môn cơ bản và tự chọn... Từ đó ban giám hiệu nhận xét phát hiện những vấn đề cần uốn nắn. Đặc biệt cần nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài, thêm bớt tiết của bất cứ môn học nào một cách tuỳ tiện . Chỉ có thực hiện đúng đủ chương trình dạy học thì những cơ sở khoa học, tính chất giáo dục toàn diện, mục đích đào tạo mới trở thành hiện thực như ý kiến của đồng chí Lê Duẫn: “Yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng bao trùm toàn bộ chương trình giảng dạy là đào luyện con người toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, là xây dựng cho học sinh thành những con người mới, có tình cảm tốt đẹp, có tri thức đầy đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của việc xây dựng chế độ mới của chúng ta.”.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Muốn làm tốt được việc này ban giám hiệu và tổ chuyên môn cần tăng cường công tác kiểm tra. Bởi vì kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý trong công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển trong nhà trường, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện những mặt tốt để phát huy, tìm ra những mặt còn hạn chế để khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch, khoa học, không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Nói tóm lại là làm tốt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn. - Nhận thức về vai trò tác dụng của công tác kiểm tra như vậy nên chúng tôi tập trung rút kinh nghịêm về nội dung, phương pháp kiểm tra sau từng năm học nhằm hoàn thiện hơn về nội dung và biện pháp để hiệu quả thanh tra thiết thực hơn đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. - Xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên môn như: kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự học, công tác chủ nhiệm và một số công tác khác. - Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học chúng tôi đưa ra hội nghị các mẫu phiếu kiểm tra để mọi người thảo luận, thống nhất rồi mới thực hiện. - Trong Ban giám hiệu, chúng tôi phân công mỗi người một tổ, dự các buổi sinh hoạt tổ với các tổ đó. Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra của hiệu trưởng Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn cùng đi dự giờ. Hàng tháng, hàng tuần công khai kế hoạch kiểm tra trên kế hoạch công tác tuần. - Công khai kế hoạch kiểm tra: + Kiểm tra kế hoạch giảng dạy, Giáo án, sổ Chủ nhiệm, vở luyện viết của giáo viên vào thứ 2 hằng tuần. + Kiểm tra sổ điểm lớp vào ngày 28 đến 30 hàng tháng. + Kiểm tra theo kế hoạch (chuyên đề, toàn diện) 1 giáo viên/tuần. + Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là dự giờ đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. 100% giáo viên được dự giờ đột xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ. Các tổ chuyên môn khi trống tiết đi dự giáo viên trong tổ. - Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiệm những giáo viên chưa thực chưa tốt hoặc có thiếu sót trong quá trình công tác, đồng thời tuyên dương, khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình. Khi cán bộ,.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> giáo viên nhắc nhở 2-3 lần mà vẫn không sửa chữa sẽ tính vào tiêu chuẩn thi đua. Vì việc kiểm tra được làm thường xuyên từ tổ đến Ban giám hiệu nên không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn. Trong quá trình kiểm tra chủ yếu phát hiện ra một số tồn tại của giáo viên như: việc chấm bài ở một số giáo viên tiến hành chưa thường xuyên, chưa phát hiện và sửa hết lỗi mà học sinh mắc phải hoặc chấm còn mang tính động viên quá nhiều, một số giáo viên thực hiện chế độ điểm còn chậm hoặc sửa điểm chưa đúng hướng dẫn. Nhờ kiểm tra nhắc nhở mà những thiếu sót này dần dần được khắc phục. Kết quả 100% giáo viên được Ban giám hiệu kiểm tra chuyên môn hàng năm. Đây là việc làm thường xuyên của nhà trường trong nhiều năm nay và đã được thanh tra Phòng giáo dục xác nhận trong đợt kiểm tra chuyên đề trường ở học kỳ I vừa qua. Tôi cho rằng đây là một trong những biện pháp quản lý chúng tôi đã làm tốt và góp phần không nhỏ tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trương trong nhiều năm qua, thể hiện bằng chất lượng hai mặt giáo dục, bằng tỉ lệ học sinh lên lớp và học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học. Tỷ lệ năm học Tỷ lệ năm học tỷlệ năm học 2009-2010 2010-2011 2011-2012 Xếp loại hạnh kiểm Khá-tốt 98,4% 100% 100% Xếp loại học lực TB 96,7% 98 % 98,4% Học sinh lên lớp thẳng 96,7% 98% 98,4% Học sinh HTCTTT 100% 100% 100% 4.Quản lý việc soạn giảng của GV: Soạn bài hay nói khác hơn là thiết kế bài dạy, đây là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Để quản lý tốt người quản lý cần tiến hành một số công việc sau: *Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài bằng cách. - Đọc kỹ nội dung sách giáo khoa. - Nghiên cứu sách giáo viên, vở bài tập, tài liệu tham khảo, sách báo, tra từ điển( nếu cần), có thể sưu tầm tư liệu, tranh ảnh trên mạng có liên quan đến bài dạy... -Trao đổi với đồng nghiệp. - Đưa ra dự kiến đáp ứng nhu cầu của HS, trình độ của các đối tượng. -Chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt. - Dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra... Nội dung đánh giá. Soạn giáo án lên lớp trước hết cần căn cứ Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, xác định cho từng bài dạy (tiết học), GV soạn giáo án một cách ngắn gọn, thể hiện rõ các phần cơ bản :.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Phần 1: Nêu mục đích, yêu cầu của bài học (gắn với yêu cầu cần đạt đã ghi trong tài liệu hướng dẫn). Chú ý: Cần đọc kĩ hướng dẫn ở tuần 1 để ghi đầy đủ yêu cầu cần đạt ở các tuần sau, đối với các tiết dạy của một số loại bài học có yêu cầu giống nhau. Ví dụ: Tiếng Việt 4 Tuần 1, Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu : Cột Yêu cầu cần đạt có ghi “Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu có giọng đọc phù hợp tính cách của nhân vật (Nhà Trò, Dế Mèn)”. Tuần 2, Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo): Cột Yêu cầu cần đạt chỉ ghi “Giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế Mèn”, nhưng GV cần ghi đầy đủ trong giáo án là: “Đọc rành mạch, trôi chảy; giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế Mèn”. Phần 2: Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của GV và HS; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động học tập đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng HS. Ví dụ: Bảng phụ (ghi gợi ý kể chuyện). / Tổ chức HS kể chuyện theo cặp, kể trước lớp. Phần 3: Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với GV, yêu cầu cần học đối với từng đối tượng HS, kể cả HS cá biệt (nếu có). Lưu ý: Để soạn tốt phần này, GV thường phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh dạy học; phải nắm được khả năng học tập của từng HS trong lớp và Yêu cầu cần đạt ghi trong Tài liệu để xác định nội dung cụ thể của bài học trong SGK (không đưa thêm nội dung vượt quá Yêu cầu cần đạt), xác định các (biện pháp) hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng HS. Ví dụ: “Dễ hoá” bằng cách gợi mở, dẫn dắt, làm mẫu,... đối với HS yếu; “mở rộng, phát triển” (trong phạm vi của chuẩn) đối với HS khá, giỏi. Việc xác.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> định nội dung dạy học của GV cũng còn phải đảm bảo tính hệ thống và đáp ứng yêu cầu: dạy nội dung bài học mới dựa trên kiến thức, kĩ năng của HS đạt được ở bài học trước và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học tiếp sau, từng bước đạt được yêu cầu cơ bản nêu trong chương trình môn học. * Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Đối với giáo viên có trình độ chuyên môn khá giỏi được tập thể công nhận thì soạn khác với những giáo viên mới ra trường hoặc mới thay đổi khối lớp. Bài soạn phải thể hiện đầy đủ nội dung kiến thức cần đạt, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới, thể hiện rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò và phải theo hướng tinh giản vững chắc. * Ban giám hiệu cùng với các tổ trưởng chuyên môn phân công nhau kiểm tra, theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên như: * Dự trực tiếp các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn . *Kiểm tra sổ soạn bài của giáo viên theo kế hoạch đã đề ra. Sau mỗi đợt kiểm tra có nhận xét, khen chê kịp thời, xếp loại cụ thể, chính xác, công bằng, tuyên dương hoặc phê bình công khai mang tính xây dựng. Một số bộ hồ sơ được tập thể công nhận là hồ sơ tốt như: Cô Nguyễn Thị Thuỷ, cô Lê Thị Kim Hương Khối 3, cô Ngô Thị Hà khối 2, Cô ĐỗThị Phương khối 4, Cô Nguyễn Thị Ái Mỵ 5, cô Đỗ Thị Quýt khối 1.v.v... Để có đủ các điều kiện cho giáo viên tiếp cận công nghệ thông tin, phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay, nhà trường phối hợp cùng công đoàn thống nhất trả lại khoản tiền tương trợ cho cán bộ công chức để mỗi giáo viên mua sắm một máy vi tính vào giữa học kỳ I năm học 2006-2007 và dến đầu năm 2007-2008 khuyến khích mỗi người mua thêm một máy in. Đến nay 100% giáo viên đều có máy tính kể cả máy in và đều thực hiện việc soạn bài bằng máy vi tính. Có 15/39 GV đã nối mạng Internet để cập nhật kịp thời những thông tin mới phục vụ cho việc dạy và học. Ngoài ra nhà trường còn sắm thêm 2 máy tính xách tay và 2 đèn chiếu để phục vụ cho việc soạn giảng bằng giáo án điện tử. Qua các việc làm trên, tôi thấy các đồng chí giáo viên đã thực hiện rất nghiêm túc việc soạn bài, chất lượng bài soạn ngày càng được nâng cao và ảnh hưởng khá tốt đến chất lượng dạy học. Qua các đợt kiểm tra của Phòng giáo dục, trường được đánh giá là có nhiều hồ sơ tốt, bài soạn có sự đầu tư, có chất lượng và có chú ý đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy. 5. Quản lý việc dạy học trên lớp của giáo viên: Hoạt động dạy và học ở trường tiểu học hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp. Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định đến chất.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> lượng học tập của học sinh. Vậy quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên đạt hiệu quả tốt, đó là trách nhiệm của người quản lý. * Trước hết yêu cầu của một giờ lên lớp phải hội đủ các yếu tố sau: - Xác định được mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng, nội dung cơ bản của bài dạy. - Giảng dạy kiến thức cơ bản, chính xác, có hệ thống. - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính giáo dục toàn diện. - Khai thác nội dung dạy học nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh, phù hợp tâm lý lứa tuổi và khả năng học tập của từng đối tượng học sinh. -Dạy học đúng đặc trưng bộ môn, đúng loại bài, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng theo hướng phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh. - Đánh giá nhận xét kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng môn học theo hướng đổi mới, thể hiện sự tôn trọng nhân cách của học sinh. - Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. - Phân bố thời gian, đảm bảo tiến trình tiết dạy, để đạt mục tiêu của bài dạy. - Tiến trình tiết dạy hợp lý, nhẹ mhàng, các hoạt động dạy học diễn ra tự nhiên, hiệu quả và phù hợp với học sinh tiểu học. - Học sinh nắm vững được kiến thức, kỹ năng cơ bản của bài học và biết vận dụng vào các bài luyện tập thực hành sau tiết dạy. - Để làm được việc này, ngay từ đầu năm học người cán bộ quản lý cần phổ biến cụ thể những yêu cầu chung về giảng dạy và những yêu cầu đặc trưng riêng của từng bộ môn. Triển khai lại nội dung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hè, Định hướng các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy và phân công cụ thể cho các tổ chuyên môn, để giáo viên có thời gian đầu tư nghiên cứu viết và báo cáo trước tổ. Bên cạnh đó cần xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá. Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin… Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: dự vào tiết: chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2 dự môn toán bài: chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ…. Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề, nghiệp vụ sư phạm GV: đối với GV đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà CBQL cho là.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> khó dạy để xem GV tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với GV yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem GV đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem GV đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với GV yếu cần thường xuyên dự giờ để GV luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song CBQL cũng nắm bắt xem cùng một GV đó thì tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào? Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đáng giá: Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá: Bước 1:Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn gì? dạng bài nào? nhằm đạt mục đích gf? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...? Bước 2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK về Gợi ý hướng dẫn trong SGV...Định hình được vấn đề mà GV dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy... để xem GV đó tháo gỡ ra sao? sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...? Dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá: Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về sử lý tình huống sư phạm về hoạt động của thầy và trò... Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự: Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau : + Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại. + Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? các tồn tại và cách sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh? Các hình thức tổ chức dạy học có phù hợp với khả năng học tập của học sinh hay không? Hệ thống câu hỏi khai thác nội dung bài phù hợp chưa?.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> +Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy, động viên khuyến khích kịp thời những tiến bộ của học sinh... + Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS để CBQL nắm bắt chất lượng HS. Hoặc sau dự giờ CBQL có thể kiểm tra kết quả học tập của HS bằng một bài kiểm tra chất lượng.... + Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại. Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy: + Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình. + CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy được mặt mạnh, yếu..để GV có cái nhìn tổng quát về tiết dạy. Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. CBQL cho GV kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau. Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra sau. *Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn GV tiếp thu hiệu quả nhất CBQL cần tôn trọng tư duy nhà giáo để GV được nói ra ý tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để GV nhận được bài học từ sự tư vấn của CBQL về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi GV và đối tượng HS của GV đó. - CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia góp ý cho GV khác. - CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho GV tâm phục khẩu phục và.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học. Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi, tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường. Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên nên ban giám hiệu đã phát hiện ra những giáo viên có tài năng để cử đi dự thi giáo viên giỏi cấp huyện đạt giải cao. Bên cạnh đó cũng kịp thời nhắc nhở giúp đỡ các đồng chí giáo viên còn non yếu về tay nghề có thể trưởng thành hơn trong chuyên môn. 6. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là một đơn vị trực tiếp tổ chức thực hịên các yêu cầu về giáo dục mà nhà trường đã phổ biến, đồng thời trực tiếp chỉ đạo và xây dựng các hoạt động giáo dục như các phong trào thi đua, phối kết hợp với các tổ chức khác để hoàn thành nhiệm vụ mà nhà trường đề ra. Thông qua tổ chuyên môn, đồng chí tổ trưởng là người lĩnh hội công tác, nghiên cứu cách làm, tìm các biện pháp chỉ đạo như thế nào để các chủ trương của nhà trường đều phải thực hiện và đạt kết quả cao. Tổ chuyên môn có chức năng trực tiếp quản lý lao động của các thành viên trong tổ giúp hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động sư phạm, hoạt động nghiệp vụ, nó thể hiện sự tích tụ cao về chuyên môn. Trong nhà trường, nếu không có tổ chuyên môn, mọi chủ trương về yêu cầu giáo dục vẫn có thể triển khai thực hiện được nhưng sẽ không đồng bộ, thiếu cân đối, khó quản lý theo dõi và nhất là tính hiệu quả sẽ không cao. Như vậy, để chỉ đạo tốt về chuyên môn nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dạy học một cách bền vững thì hiệu trưởng phải có những nội dung và giải pháp chỉ đạo để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Muốn quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn tốt thì nhà trường cần xây dựng kế hoạch, xây dựng nội dung, sắp xếp bố trí thời gian…. Để định hướng các tổ chuyên môn sinh hoạt có nội dung phong phú, cụ thể; đạt hiệu quả cao cần mạnh dạn chia nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn làm 4 dạng sau: Dạng 1:Sinh hoạt hành chính: Ở dạng này chủ yếu gồm một số công việc sau. - Nhận xét đánh giá tình hình thực hiện của tổ trong thời gian qua, phải nêu cho được việc gì đã làm, việc gì chưa làm để bổ sung kế hoạch lần sau thực.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> hiện tiếp. Rút ra cho được ưu, khuyết và cần rút ra kinh nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp. - Sơ kết, tổng kết, bình xét thi đua. - Phổ biến, triển khai các công tác chỉ đạo của hiệu trưởng. - Thống kê tổng hợp các số liệu (như tình hình học tập của học sinh, tỷ lệ giữa kỳ, cuối kỳ việc duy trì sĩ số...) - Bàn bạc và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho đối tượng học sinh yếu, thống nhất nội dung và giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi. Dạng này chỉ cho tổ đưa vào sinh hoạt cuối tháng và cuối kỳ. Dạng 2: Nghiên cứu học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng: Đây là việc cốt lõi trong sinh hoạt chuyên môn bao gôm một số nội dung sau: - Giải quyết, bàn bạc thảo luận những vẫn đề khó, lúng túng thuộc về nội dung, phương pháp mà tổ trưởng nêu ra hoặc tổ viên đề xuất. - Báo cáo lại các chuyên đề đã học để tổ chức thực hiện. Với yêu cầu này, tổ cần xây dựng tiết minh hoạ để rút kinh nghiệm và cùng thực hiện. - Tổ chức báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm của thành viên trong tổ hoặc của trường để cùng nhau học tập. - Các chuyên đề mà Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo trong các năm trước nhưng chưa có thay đổi thì phải ôn lại, minh hoạ và chỉ đạo rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn- Bàn bạc để soạn và giảng các bài khó. - Tổ chức thao giảng theo chỉ đạo của nhà trường nhưng phải rút ra cho được tiết thao giảng này đội ngũ cần rút ra bài học gì trong giảng dạy, không nên tổ chức thao giảng theo chỉ tiêu sẽ gây tốn kém thời gian không cần thiết. Dạng 3: Quản lý, kiểm tra, ở dạng này chúng tôi yêu cầu các nội dung sau: - Tổ trưởng phân công trong tổ kiểm tra chéo lẫn nhau về hồ sơ, sổ sách theo yêu cầu chỉ đạo của hiệu trưởng. Sau đó tổ trưởng kiểm tra lại để rút kinh nghiệm. Mỗi lần kiểm tra chéo hồ sơ như vậy, tổ viên sẽ học hỏi với nhau được nhiều điều bổ ích. - Giúp cho tổ trưởng sẽ kiểm tra được việc soạn giảng như thế nào? chấm bài ra sao ? Quy chế cho điểm có đúng không? xếp loại có đúng không? Có thực hiện đúng theo lịch báo giảng và kế hoạch không? Công tác chủ nhiệm có những vấn đề gì cần rút kinh nghiệm. - Các lần kiểm tra ấy đều có ghi biên bản cụ thể, đầy đủ, nghiêm túc - Từ đó tổ rút kinh nghiệm và đưa vào biên bản chính thức của tổ. Dạng 4: Hoạt động, yêu cầu thực hiện một số nội dung. Hoạt động ngoại khoá: Tổ chuyên môn tổ chức báo cáo về phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh (áp dụng cho học sinh k4, k5).Tổ chức cho học sinh trong khối thi đố vui để học, hái hoa dân chủ, thi kỹ thuật, mỹ thuật, thi hát, thi đọc diễn cảm, kể chuyện theo sách, thi giữ vở sạch, viết chữ đẹp….

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Để làm tốt khâu điều hành tổ chuyên môn theo kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của trường, chúng tôi tổ chức họp tất cả các đồng chí tổ trưởng chuyên môn để có sự thống nhất cao - Sau khi các tổ lên kế hoạch xong, phó hiệu trưởng duyệt lại - Riêng các tổ đăng ký xây dựng tổ lao động xuất sắc hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra các chỉ tiêu đăng ký. Sau đó chúng tôi thường xuyên theo dõi để đốc thúc cho các tổ thực hiện cho đúng kế hoạch. Cách làm này tuy có vất vả ban đầu sau quen hình thành nếp chung của trường. Từ cách chỉ đạo cải tiến hoạt động của tổ chuyên môn trong trường chúng tôi rút ra các bài học kinh nghịêm sau. - Phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp triển khai, thực hiện mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường. Dựa vào tổ chuyên môn, hiệu trưởng tập trung đi sâu vào các biện pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng dạy và học. - Phải có kế hoạch cụ thể từ hiệu trưởng đến tổ chuyên môn để trong chỉ đạo không chồng chéo và bị động trong công việc. - Khi kiểm tra các hoạt động của tổ chuyên môn phải tổ chức nghiêm túc, đều đặn có nội dung chuẩn bị kỹ mà hiệu trưởng phải là người chỉ huy trực tiếp. - Chỉ đạo tổ chuyên môn là chỉ đạo những con người cụ thể. Vì vậy, người lãnh đạo phải hiểu từng con người và có hiểu biết về tâm lý để tác động đúng đối tượng mà mình quản lý, từ đó phát huy sức mạnh của mọi người và mỗi người. 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Với những biện pháp nêu trên. Nhà trường đã từng bước đưa chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao thể hiện ở kết quả sau: 1.Về giáo viên: - Phong trào hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2009-2010 đạt giải Khuyến khích toàn đoàn. - Năm hoc 2011-2012 có 4 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở. - Có 18 đồng chí đạt danh hiệu lao động tiên tiến. - Công đoàn đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc. - Trường đạt danh hiệu cuối năm là Trường tiên tiến cấp huyện. - Uy tín của đội ngũ đối với phụ huynh ngày càng được nâng cao. 2. Về học sinh: - Có 1 học sinh đạt giải 3 giải toán qua mạng cấp huyện. - Có 3 học sinh đạt giải nhất môn Anh văn. - Có 208 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, chiếm tỷ lệ 34,6%..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Có 233 học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến chiếm tỷ lệ 38,8%. - Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 100%. 3. Tạo được niềm tin đối với cán bộ lãnh đạo địa phương, đối với phụ huynh học sinh, chất lượng học tập của học sinh ngày càng duy trì và nâng cao. 7. KẾT LUẬN Sở dĩ có được kết quả như trên là nhờ nội dung công tác chỉ đạo của ban giám hiệu có một hệ thống biện pháp khá hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện chặt chẽ. Ban giám hiệu phải là những người vừa có đức vừa có tài. Ngoài năng lực quản lý nhà trường thì cần phải có năng lực chuyên môn thật vững vàng. CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại chức,.. hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát triển của thế giới cũng như đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập huấn dạy học kiểm tra theo chuẩn kiến thức kỹ năng (CKTKN), chuyên đề về đổi mới phương pháp để chỉ đạo công tác dạy và học. Có như vậy mới đẩy mạnh được hoạt động dạy và học trong nhà trường. Ban giám hiệu cần có quan niệm đúng đắn về việc xây dựng đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng học sinh giỏi. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, có khen thưởng động viên kịp thời để ngày càng có nhiều giáo viên vững về chuyên môn, làm nòng cốt cho hoạt động dạy và học. Lấy việc sinh hoạt tổ chuyên môn, việc thăm lớp, dự giờ làm phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ. Chú trọng đến công tác kiểm tra nội bộ trường học, phải có kế hoạch cụ thể hằng tuần, hằng tháng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất... có đánh giá rút kinh nghệm cụ thể. Nhà trường và giáo viên có vai trò quan trọng trong việc phối kết hợp tổ chức chặt chẽ các yếu tố chủ quan, khách quan( học sinh, nhà trường, gia đình) tạo ra môi trường sư phạm với điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh, để học sinh có thể phát huy hết nội lực của bản thân đạt hiệu quả cao nhất trong học tập. Vậy để có một nhà trường phát triển một cách bền vững, toàn diện và thật sự có chất lượng điều trước tiên chúng ta phải làm đó là “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” bằng những mô hình thiết thực, đó chính là nền tảng cơ bản của quá trình nâng cao chất lượng giáo dục và từ đó đáp ứng được mục tiêu của giáo dục &đào tạo là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và nghề nghiệp hướng tới xây dựng con người trong thời kỳ Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tóm lại biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong trường là một công việc rất quan trọng, phải dược soi sáng bằng lý luận khoa học giáo dục, phaỉ được ban giám hiệu vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo trong thực tế của trường mình thì mới đạt kết quả tốt. Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. 8. ĐỀ NGHỊ Người cán bộ quản lý ngoài việc luôn luôn học hỏi để nâng cao trình độ bản thân, thì cũng cần tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên như phòng giáo dục đào tạo Đại Lộc đã và đang làm. Nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo của các cấp, chắc lọc những nội cơ bản cần thiết phục vụ cho việc dạy và học để triển khai cho đội ngũ giáo viên. Cán bộ quản lý phải tham dự đầy đủ các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn từ cấp trường trở lên nhằm nắm bắt kịp thời những đổi mới về chuyên môn nghiệp vụ của từng giai đoạn để chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt hơn. Tăng cường mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay. Đại Hưng, ngày15 tháng 3 năm 2013. Người viết :. TRÀ QUANG ĐỘ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 9. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Quyêt định 16/2006/QĐ-BGD ĐT. 2. Công văn 896. 3. Công văn 9832. 4. Tài liệu h.dẫn thực hiện dạy học và đánh giá theo CKTKN các môn học. 5. Phương pháp dạy học ở tiểu học. 6. Nghị quyết của trung ương Đảng nói về ngành giáo dục.  . .

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 9 .MỤC LỤC: 1 TÊN ĐỀ TÀI. Trang 1. 2. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Vai trò người lãnh đạo. - Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. - Quản lý tốt việc thực hiện chương trình. - Quản lý việc soạn giảng của giáo viên. - Quản lý việc dạy học trên lớp. - Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn. 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Về giáo viên. -Về học sinh.. 1- 2 2-4 4-16. 7. KẾT LUẬN. 16-17. 17-18 18. 8. ĐỀ NGHỊ. 9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. MỤC LỤC  . . 19 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×