Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Câu hỏi và đáp án môn lý luận chung nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.68 KB, 35 trang )

Câu hỏi và đáp án môn lý luận chung
nhà nước và pháp luật
Phần 1 – Nhà nước
Câu 1: Bản chất của nhà nhước là gì?
Bản chất của nhà nước là những thuộc tính cơ bản vốn có của Nhà
nước để phân biệt nó với các hiện tượng xã hội khác. Nhà nước chỉ là
sản phẩm của XH có giai cấp của nó.
Bản chất giai cấp của Nhà nước nói lên vấn đề Nhà nước ấy là của ai
(của giai cấp nào), nó bvệ và fục vụ cho lợi ích của ai trong XH.
Bản chất giai cấp của Nhà nước thể hiện ở chỗ Nhà nước là 1 bộ
máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp đang thống trị về KT, là 1
cơng cụ sắc bén, có hiệu quả để duy trì sự thống trị giai cấp. Như vậy
bạo lực có tổ chức của giai cấp đang thống trị đ/v các giai cấp khác tạo
nên bản chất giai cấp của Nhà nước, là biểu hiện của nền chuyên chính
của giai cấp thống trị đ/v các g. cấp bị trị.
Trong XH có giai cấp thì sự thống trị giai cấp được thực hiện trên các
phương diện: KT, chính trị, tư tưởng. giai cấp nào thống trị về KT thì
cũng đơng thời thống trị cả về chính trị, tư tưởng. Do vậy giai cấp đang
thống trị XH là giai cấp nắm trong tay quyền lực chính trị – bạo lực có tổ
chức để trấn áp các giai cấp khác. Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị. Thơng qua Nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị
được biểu hiện mạnh mẽ và tập trung trong 1 hthức hợp pháp là ý chí
Nhà nước. Như vậy Nhà nước là công cụ bao lực của 1 giai cấp I định
dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp đó. Chẳng hạn Nhà nước Chủ
nơ là cơng cụ bạo lực của giai cấp địa chủ, pkiến. Nhà nước tư sản là
công cụ bạo lực của giai cấp tư sản.
Tuy nhiên, Nhà nước cịn là 1 cơng cụ để thưc hiện sự thống trị về tư
tưởng nữa. Vì thế Nhà nước là 1 công cụ để áp bức – bóc lột của giai


cấp thống trị đ/v các giai cấp bị thống trị. Đương nhiên Nhà nước còn


phải giải quyết hàng loạt những vấn đề khác nảy sinh trong life chung
của XH. Thậm chí theo sự ä của nền văn minh nhân loại thì vấn đề này
ngày càng có qui mơ và ý nghĩa rộng lớn. Điều này cũng nói lên tính
phức tạp, đa dạng của hiện tượng Nhà nước.
Trong XH có giai cấp đối kháng thì Nhà nước và XH là những k/niệm có
liên quan chặt chẽ song ko đồng nhất. XH là 1 k/niệm rộng lớn hơn
k/niệm Nhà nước, trong đó XH đóng vai trị nền tảng là cơ sở cho sự tồn
tại và ä của Nhà nước . Nhà nước lại có những tác động mạnh mẽ tới
sự vận động của các quá trình XH. Để làm rõ bản chất của Nhà nước,
người ta phân biệt nó với các tổ chức XH khác trong chế độ XH có giai
cấp bằng những dấu hiệu sau đây:
– Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng.
– Nhà nước phân chia cư dân theo đơn vị lãnh thổ hành chính ko phụ
thuộc vào các yếu tố khác như huyết thống, nghề nghiệp, giới tính…
– Nhà nước có chủ quyền quốc gia bao gồm các yếu tố ko thể tách rời là
lãnh thổ, dân cư và quyền lực chính trị.
– Nhà nước ban hành PL và thiết lập mối qhệ fáp lý với mọi người dân.
– Nhà nước quy định các thứ thuế dưới hthức bắt buộc phải nộp.

Câu 2: Nhà nước khác với các tổ chức thị tộc – bộ lạc của
chế độ cộng sản nguyên thuỷ như thế nào?
So với các tổ chức thị tộc – bộ lạc của chế độ cộng sản nguyên thuỷ Nhà
nước có 2 đặc trưng cơ bản sau đây:
1. Sự phân chia cư dân theo các đơn vị lãnh thổ.
trong Các tổ chức thị tộc – bộ lạc, con người liên kết với nhau trên cơ sở
huyết thống. Đây là những đơn vị có tính khép kín. Sự ä của SX đã dẫn
đến những thay đổi trong chế độ gia đình và tạo nên sự xâm nhập, đan
xen nhau giữa các tổ chức thị tộc – bộ lạc. Những qhệ huyết thống dần



dần suy yếu và tan rã, các tổ chức hành chính – lãnh thổ. Nhà nước đã
lấy sự phân chia lãnh thổ làm xuất phát điểm cho mỗi người dân “thực
hiện quyền và nghĩa vụ XH của họ ko kể họ thuộc thị tộc – bộ lạc nào“
(Mác-Ăng ghen Tuyển tập. Tập 6. NXB Sự thật. Hà Nội 1984, trang 216).
2. Sự thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt.
Đây ko phải là thứ quyền lực cơng cộng hồ nhập vào XH vì lợi ích của
cả cộng đồng như trong XH cộng sản nguyên thuỷ. quyền lực Nhà
nước ko thuộc về mọi thành viên trong XH nữa, nó chỉ thuộc về giai cấp
thống trị và fục vụ cho lợi ích của giai cấp đó – 1 thứ quyền lực đứng
trên XH. Để thực hiện quyền lực Nhà nước cần phải có 1 lớp người đặc
biệt

chun

nghề

cai

trị



1

bộ

máy

cưỡng


chế

riêng

như Qn đội, Cảnh sát, Tồ án…
Nhà nước là việc thực hiện quyền lực có tổ chức đ/v XH. giai cấp thống
trị thông qua quyền lực Nhà nước để đặt ra các thứ thuế, bắt buộc mọi
người dân phải đóng góp để ni dưỡng bộ máy Nhà nước, thực chất là
fuc vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. quyền lực Nhà nước là 1 thứ đối
lập với XH nên nó chỉ can được thực hiện trên cơ sở của fương fáp
cưỡng chế thông qua 1 fương tiện đặc biệt là PL.
Như vậy Nhà nước khác về chất so với các tổ chức thị tộc – bộ lạc của
chế độ cộng sản nguyên thuỷ.

Câu 3: Hãy phân tích, nhận định các kiểu Nhà nước chủ nô,
pkiến, tư sản, suy cho cùng là kiểu Nhà nước bóc lột?
Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù
của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những ĐK tồn tại và ä của
Nhà nước trong 1 hình thái KTXH I định.
– Mỗi kiểu Nhà nước fù hợp với 1 chế độ KT I định của 1 XH có giai cấp.
Đặc điểm chung của mỗi h.thái KTXH sẽ QĐ những dấu hiệu cơ bản,
đặc thù của 1 kiểu Nhà nước tương ứng.


– Cho nên các kiểu Nhà nước chủ nô, pkiến, tư sản mặc dù mỗi kiểu có
những đặc điểm riêng, nhưng chúng là những kiểu Nhà nước bóc lột
được XD trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu SX. Các Nhà nước đó
đều là “Nhà nước theo đúng nghĩa”, là công cụ để bvệ chế độ tư hữu về
tư liệu SX, duy trì thống trị của giai cấp bóc lột đ/v đơng đảo quần chúng
lđộng.

* Đ/v Nhà nước chủ nô:
– Về cơ sở KT của Nhà nước chủ nô là QHSX chiếm hữu nô lệ. Những
QHSX này được XD trên cơ sở chế độ chiếm hữu của chủ nơ đ/v tồn
bộ TLSX và cả người SX là nô lệ. Chủ nô là chủ đ/v đất đai, các TLSX
và đ/v người SX là nô lệ. Do vậy, sự bóc lột của chủ nơ đ/v nơ lệ là ko
có giới hạn. Nơ lệ ko có TLSX, họ phụ thuộc hồn tồn vào chủ nơ, họ bị
coi là tài sản của chủ nơ, là cơng cụ biết nói, là động vật có 2 chân. Vì
thế họ phải fục vụ 1 cách vô ĐK mọi ý muốn của chủ nô.
Suy cho cùng Nhà nước chủ nơ là cơng cụ chun chính của giai cấp
chủ nô đ/v nô lệ và các tầng lớp nhdân lđộng khác.
* Đ/v Nhà nước pkiến:
– Nhà nước pkiến là kiểu Nhà nước thứ 2 ra đời trên cơ sở thay thế Nhà
nước chủ nô bị diệt vong. Sự xuất hiện Nhà nước pkiến đánh dấu 1
bước ä mới của XH lồi người, nó đã tạo ra những ĐK thuận lợi cho sự
ä KTXH.
Tuy nhiên, về cơ sở KT của Nhà nước pkiến là QHSX pkiến. Qhệ này
được XD trên cơ sở chế độ tư hữu của địa chủ pkiến đ/v đất đai, đối với
các TLSX khác và đ/v việc chiếm đoạt 1 fần sức lđộng của nông dân.
– trong XH pkiến, về nguyên tắc địa chủ ko có quyền sở hữu đ/v người
SX là nơng dân mà chỉ có quyền sở hữu đ/v TLSX. Nhưng vì ko có đất,
ko có TLSX nên nơng dân buộc phải làm thuê cho địa chủ pkiến và phải
làm việc nhiều, nghĩa vụ nặng nề đ/v địa chủ pkiến. Hthức bóc lột phổ
biến của địa chủ đ/v nông dân là địa tô… Cho nên “dù là thuộc về 1


vương công, về 1 giám mục, về 1 tu viện hay 1 thành thị, ở đâu người
nông dân cũng đều bị đối xử như là 1 đồ vật, như là 1 súc vật thồ, hoặc
còn tệ hơn thế nữa” (Mác – ăngghen tồn tập, tập 7, trang 471). Chính
vì vậy “trên thực tế địa vị của nông dân chỉ khác rất ít địa vị của nơ lệ
trong XH chiếm hữu nơ lệ” (Lêniin tồn tập – Tập 39 trang 87).

Can nói, đất đai trong XH pkiến QĐ sự giàu sang, thứ bậc và địa vị mỗi
người trong XH. Ngoài ra, trong XH pkiến, bên cạnh quyền lực của vua
chúa pkiến thì mỗi địa chủ pkiến đều thiết lập và duy trì quyền lực riêng
của mình trên những fạm vi lãnh thổ I định. Điều này dẫn tới tình trạng
người nơng dân phải chịu rất nhiều tầng áp bức bóc lột.
* Đ/v Nhà nước tư sản:
Là kiểu Nhà nước bóc lột cuối cùng, hoàn thiện và ä I trong lsử các kiểu
Nhà nước bóc lột.
– Về cơ cấu KT của Nhà nước tư sản là các QHSX TBCN chủ yếu dựa
trên chế độ tư hữu về TLSX và bóc lột giá trị thặng dư. If trong QHSX
pkiến, người nông dân bị lệ thuộc vào các vua, chúa pkiến và bóc lột
trực tiếp bằng địa tơ thì trong QHSX TBCN, người nơng dân, cơng
nhân vẫn tự do, và về hthức, được bình đẳng với chủ như những công
dân. Tuy nhiên, do ko có TLSX người cơng nhân phải làm th, phải bán
sức lđộng của mình. Họ ko thể ko làm thuê vì cuộc sống của họ fụ thuộc
vào thu nhập mà họ chỉ can có if bán được sức lđộng. K/quả cuối cùng
là người công nhân vẫn lệ thuộc vào tư sản. Theo Mác, người công
nhân mà nguồn của cải duy I chỉ là ở chỗ bán sức lđộng của mình thì
can/t bỏ toàn bộ giai cấp người mua, nghĩa là giai cấp tư sản if muốn
sống. Người công nhân ko thuộc vào 1 người chủ này hay 1 người chủ
nọ mà thuộc về giai cấp tư sản và chính họ phải tìm thấy 1 người mua
trong giai cấp tư sản đó. Nhà tư sản mua sức lđộng của công nhân như
mua hàng hố và bắt người cơng nhân SX ra hàng hố để bóc lột giá trị


thặng dư. So với các hthức bóc lột nơ lệ và nơng nơ, thì hthức bóc lột
của gcấp tư sản đ/v cơng nhân tinh vi hơn, vơ hình hơn.

Câu 4: Hãy so sánh nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước tư sản với nguyên tắc tổ chức và hoạt động

của bộ máy Nhà nước XHCN?
* Giống nhau:
Bộ máy Nhà nước tư sản và bộ máy Nhà nước XHCN đều là hệ thống
các cơ quan Nhà nước từ TW xuống đến địa phương, được tổ chức
theo những nguyên tắc chung I tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước mình.
* Khác nhau:
+ Bộ máy Nhà nước tư sản: nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước tư sản là nguyên tắc phân chia
quyền lực Nhà nước thành những bộ phận khác nhau, trên cơ sở đó
hình thành các hệ thống cơ quan Nhà nước tương ứng. Về mặt lý luận
giai cấp tư sản coi đây là 1 nguyên tắc có tính nền tảng cho nền dân
chủ của mình, nên có ảnh hưởng lớn đến thực tiển tổ chức và hoạt động
của bộ máy Nhà nước tư sản. trong các Nhà nước tư sản quyền lập
pháp được giao cho Nviện, quyền hành pháp giao cho CP và quyền tư
pháp giao cho Toà án, nhưng đi sâu vào thực tiễn áp dụng ngun tắc
phân quyền thì tình hình ko hồn tồn như vậy. Ngày nay bộ máy Nhà
nước của bất kỳ Nhà nước nào cũng ko tuân thủ nguyên tắc phân quyền
1 cách rạch rồi theo 03 hệ thống cơ quan như trong lý thuyết. Nhưng dù
sao phân quyền vẫn là nguyên tắc quan trọng I trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước tư sản.
+ Bộ máy Nhà nước XHCN: Nhà nước XHCN có bản chất và mục
đích tồn tại khác hẳn so với kiểu Nhà nước bóc lột nên nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN cũng khác.


+ Việc tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước XHCN luôn luôn bảm
đảm nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực. trong chế độ XHCN tất
cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhdân lao động. Nhdân bầu ra cơ
quan quyền lực Nhà nước cao I, cơ quan đại diện cao I của nhdân là

QH, QH là cơ quan duy I có quyền lập pháp. Có quyền QĐ những vấn
đề trọng đại I của đất nước, các cơ quan Nhà nước đều bất đầu từ cơ
quan Nhà nước cao I và phải chịu sự kiểm tra giám sát cũng như phải
chịu trách nhiệm b/c trước cơ quan nầy.
+ Tuy nhiên nguyên tắc tập trung thống I quyền lực Nhà nước trong Nhà
nước XHCN ko phủ nhận những yếu tố hợp lý của việc phân công lđộng
trong bộ máy Nhà nước. Vì thế mắt thứ 2 của nguyên tắc tập trung
thống I và đảm bảo chế độ phân công rỏ ràng, rành mạch, quyền
hạn trách nhiệm của mỗi cơ quan Nhà nước. Bộ máy Nhà nước XHCN
được tổ chức và hoạt động dựa trên những nguyên tắc cụ thể như sau:
* Đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS đ/v bộ máy Nhà nước.
* Đảm bảo sự tham gia của đông đảo nhdân lđộng vào quản lý Nhà
nước.
* nguyên tắc tập trung dân chủ.
* nguyên tắc pháp chế XHCN.
* nguyên tắc bình đẳng đồn kết giữa các dân tộc.

Câu 5: Hãy so sánh chức năng của nhà nước xã hội chủ
nghĩa với chức năng của các kiểu nhà nước trước để chứng
minh tính ưu việt hơn hẳn của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trả lời:
Chức năng của nhà nước là những phương tiện, loại hoạt động cơ bản
của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước, nó
được qui định một cách khách quan bởi cơ sở kinh tế, cơ caaus giai cấp
của xã hội và bản chất của nhà nước.


Trong 4 kiểu nhà nước thì chúng có những điểm giống
nhau sau:
– Đều bảo vệ sở hữu xủa mịnh.

– Bảo vệ sự thống trị về chính trị.
– Bảo vệ sự thống trị về mặt tư tưởng.
– Bảo vệ tổ quốc.
* Đối với 3 kiểu nhà nước bóc lột đều có những điểm
giống nhau:
– Bảo vệ chế độ tư hữu về tư kiệu sản xuất.
– Bảo vệ sự thống trị về chính trị của giai cấp bóc lột trong xã hội.
– Bảo vệ sự thống trị về tư tưỏng.
– Trấn áp sự phản kháng cảu quần chúng nhân dân lao động.
– Tiến hành các cuộc chiến xâm lược để mở rộng ảnh hưởng và nơ dịch
các dân tợc khác.
* Sự khác nhau về chức năng cơ bản giữa nhà nước xã
hội chủ nghĩa với các kiểu nhà nước bóc lột trước (lấy
nhà nước tư sản làm đại diện).
– Chức năng kinh tế:
+ Đối với nhà nước tư sản: Chức năng này ngày càng quan trọng nhằm
mục đích tạo lập ra các điều kiện, các đảm bảo vật chất, kỹ thuật pháp lý
và chính trị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn tư
sản, đảm bảo độ tăng trưởng của nền kinh tế tư bản, ngăn ngừa và khắc
phục các tình trạng khủng hoảng kinh tế.
+ Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa: đây là chức ngăng cơ bản, đặc
thù. Trong xã hội chủ nghĩa nhà nước khơng chỉ là tổ chức quyền lực
chính trị mà cịn là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu, trực tiếp tổ
chức và quản lý nền kinh tế đất nước nhằm tạo lập, bảo đảm môi trường
ổn định và sự lành mạnh xã hội để giải phóng tất cả các tiềm năng phát
triển, khắc phục hậu quả do cơ chế cũ để lại và kiên quyết chuyển toàn


bộ nền kinh tế quốc dân sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, xây dựng và bảo đảm các điều kiện chính trị, tư tưởng, xã hội, tổ

chức, pháp luật cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có
hiệu quả của mọi thành phần kinh tế quốc dân ; cũng cố và phát triển
các hình thức sở hữu với phương châm đảm bảo vai trò chủ đạo của sở
hữu quốc doanh và tập thể, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát
triển ; tạo lập các tiền đề cần thiêt và bảo đảm các điều kiện thuận lợi để
các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần vươn tới các thị trường ngồi
nước và tham gia tích cực có hiệu quả vào sự hợp tác kinh tế quốc tế.
– Chức năng xã hội:
+ Nhà nước tư sản: Trước sức mạnh của phong trào dân chủ, dân sinh
của các tầng lớp nhân dân, chức năng xã hội của nhà nước tư sản mới
xuát hiện. Chức năng này tập trung vào việc giải quyết các vấn đề như
việc làm, thất nghiệp, dân số, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường… và việc
thực hiện chức năng xã hội của nhà nước tư sản tuỳ thuộc vào tương
quan lực lượng chính trị ở mỗi nhà nước tư sản trong từng thời điểm lịc
sử cụ thể.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Trong tất cả các giai đoạn phát triển của
mình nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn luôn coi con người là mục tiêu và
động lực của sự phát triển xã hội. Vì vậy, một trong những phương
hướng hoạt động rất quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là giải
quyết các đòi hỏi, nhu cầu nảy sinh từ đời sống xã hội đáp ứng tư tưởng
tất cả vì con người. Ngày nay khi chuyển sang kinh tế thị trường thì chức
năng xã hội trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhiều vấn đề xã hội
phải giải quyết như: Văn hoá, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, công ăn việc
làm, công bằng xã hội, người già yếu, về hưu, người tàn tật…
Như vậy chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa là một chức
năng tổng hợp, bao gồm những nội dung rất phong phú. Chức năng đó
thể hiện bản chất nhân đạo của nhà nước xã hội chủ nghĩa.


Tóm lại với 2 chức năng cơ bản khác nhau giữa nhà nước xã hội chủ

nghĩa và nhà nước tư sản ta có thể khẳng định bản chất nhà nước xã
hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân và đây chính là
tính ưu việt hơn hẳn so với các kiểu nhà nước trước đó.

Câu 6: Bằng kiến thức của mình về bộ máy nhà nước anh chị
hãy chứng minh bộ máy nhà nước sau tiến bộ hơn bộ máy
nhà nước trước.
Trả lời:
+ Bộ máy nhà nước chủ nô: Giai đoạn đầu rất đơn giản chỉ gồm ít cơ
quan các cơ quan nỳa thực hiện tất cả các công việc của nhà nước
như cưỡng bức, đàn áp nô lệ bảo vệ sỡ hữu chủ nô, xâm lược… Về sau
cùng cùng với sự phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ nhu cầu quản lý
xã hội tăng dần đòi hỏi bộ máy nhà nước phát triển hơn, trong những bộ
máy này nhà nước đã có sự chun mơn hố tương đỗi cao: qn đội
thường trực được thành lập, lực lượng cảnh sát chuyên nghiệp cũng
được thành lập làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự xã hội, tách tồ án ra khỏi
chính quyền tiến hành thành lập đại hội nhân dân, bầu và miễn
nhiệm những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước giải quyết
những vấn đề quang trọng nhất của đất nước, thành lập các cơ quan
quản lý chấp hành và hành chính để quản lý các lĩnh vực xã hội.
+ Bộ máy nhà nước phong kiến: Phát triển hơn bộ máy nhà nước chủ
nô với việc tăng cường số lượng các cơ quan chuyên trách, tăng cường
số lượng của quan chức cũng như củng cố mối liên hệ chặt chẻ giữu
các bộ phận nhà nước về cơ bản bộ máy nhà nước phong kiến giữu bộ
máy nhà nước ở trung ương (vua và triều đình trung ương) vì bộ máy
nhà nước ở địa phương chịu sự chỉ đạo của trung ương.
Trong giai tập quyền thống nhất bộ máy nhà nước phong kiến được tổ
chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẻ từ trung ương đến địa phương. Ở



trung ương Vua là người đứng đầu, bên cạnh có triều đình chia thành
nhiều ban, bộ do nhiều chức quan nắm giữ để giúp Vua thực hiện cai trị.
Đội ngũ quan lại ở địa phương do Vua bổ nhiệm và trực tiếp lãnh đạo.
Quân đội thường trực của quốc thường được xây dựng vững mạnh và
thống nhất trong giai đoạn cất cứ, Vua và triều đình trung ương vẫn tồn
tại nhưng phần nhiều danh nghĩa. Vua cũng được coi là một lãnh chúa,
chỉ cóquyền lực thực téâ trên vùng lãnh địa của mình các lãnh chúa
khác trong tuyên bố thần phục Vua song điều có quyền tổ chức bộ máy
quản lý riêng, có quân đội riêng và trực tiếp đảm nhận hoạt động xét
xử trong lãnh địa mình.
+ Bộ máy nhà nước tư sản: Nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức bộ máy
nhà nước là nguyên tắc phân chia quyền lực nhằm hạn chế sự độc
quyền bằng việc không tập trung quá nhiều quyền lực nhà nước vào 1
cơ quan nhất định, bằng sự kiểm soát và khống chế lẫn nhau giữa các
hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau.
Theo nguyên tắc phân chia quyền lực, về cơ bản bộ máy nhà nước tư
sản gồm những bộ phận sau:
– Nghị viện: Về hình thức là cơ quan đại diện cao nhất nắm quyền lập
pháp, ở giai đoạn đầu nghị viện có vai trị rất lớn, song giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa chế độ nghị viện bị khủng hoảng mất dần vai trị quyền lực
chính trị, trung tâm, ảnh hưởng của nghị viện bị thu hẹp. Hiện nay nghị
viện rất phức tạp không chỉ là cơ quan lập pháp mà nó cịn có vai trị
quan trọng trong q trình phát triển dân chủ.
– Nguyên thủ quốc gia: Trong nhà nước quân chủ lập hiến nguyên thủ là
Vua càng được nhìn nhận biểu tượng cho truyền thống và sự thống nhất
dân tộc. Ơû những nước cộng hoà Tổng thống quyền hạn nguyên thủ
quốc gia rất lớn và thường thì Tổng thống kiêm nhiệm ln Thủ tướng.
Ơû cộng hồ đại nghị thì ngun thủ quốc gia phần lớn mang tính đại
diện hình thức.



– Chính phủ: Là cơ quan nắm quyền hành pháp, chính phủ đóng 1 vai
trị cực kỳ quan trọng và giữ vai trò trọng tâm trong bộ máy nhà nước.
Trên thực tế, chính phủ tư sản quy định phần lớn các chính sách đối nội
và đối ngoại của nhà nước tư sản.
– Hệ thống Toà án: Toà án nắm quyền tư pháp. Tồ án có vai trị rất
quan trọng trong việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp trên.
+ Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa: Được xây dựng trên nguyên tắc
tập quyền xã hội chủ nghĩa và phân thành 04 hệ thống cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ
quan kiểm sát. Ngồi ra, cịn có chế định nguyên thủ quốc gia không
nằm trong 4 hệ thống trên mà như 1 thể chế điều hoà chức năng của 4
hệ thống cơ quan nhà nước trên.
– Cơ quan quyền lực nhà nước: Bao gồm quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất, coq quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Có quyền quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước, Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lức nhà nước ở địa phương đại diện cho ý nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân được nhân dân địa phương bầu ra
và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Hội đồng nhân dân có quyền quyết
định những vấn đề ở địa phương mình theo luật định.
– Các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước).
. Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính
cao nhất nước ta, thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà
nước.
. Bộ, cơ quan ngang bộ: Là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoăc lĩnh vực công tác trong phạm
vi cả nước.



. UBND các cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp luật với cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân.
– Cơ quan xét xử: Gồm Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân địa
phương, Toà án quân sự và các toà án khác do luật định. Các Toàn
án được lập ra để xét xử và giải quyết các vụ việc hình sự, dân sự, lao
động, hành chính, hơn nhân gia đình, thương mại… nhằm bảo vệ pháp
chế và trậ tự pháp luật.
– Cơ quan kiểm sát: Theo quy định Viện kiểm sát nhân dân thực hiện
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công
tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
– Chủ tịch nước: do quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội, chịu
trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội. Tuy vậy chủ tịch nước không
phải là cơ quan của quốc hội, cũng khong phải là cơ quan hành pháp,
chủ tịch nước có quyền hạn rộng lớn trong hành pháp, lập pháp song đó
là quyền hạn “Nhân vật trung tâm chính trị” đại diện chính thức cho nhà
nước trong cơng tác đối nội và đối ngoại.

Câu 7: Phân tích vị trí và vai trò của nhà nước trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa?
Trả lời:
Có thể nói trong hệ thơng chính trị XHCN nhà đóng vị trí, vai trị trung
tâm, vị trí vai trị khơng có một thiết chế nào có thể thay thế. Nhà nước
với tư cách cơ quan quyền lực chính trị là tổ chức công quyền đối với
mọi công dân, là chủ thể quản lý xã hơi, chính điều này đã làm cho vị trí,
vai trị của nhà nước trở nên quan trọng.
* Đặc trưng của nhà nước XHCN:
– Nhà nước XHCN là người đại diện cho mọi giai vấp và tầng lớp trong

xã hội, điều này đã tạo cho nhà nước có một cơ sở xã hội rộng lớn, tạo


sự dễ dàng cho sự triển khai nhanh các quết định và chính sách của nhà
nước.
– Nhà nước XHCN là chủ thể duy nhất đại diện cho chủ quyền quốc
gia tham gia tất cả các hoạt động đối nội và đối ngoại, quyết định các
công việc đối nội và đối ngoại của đất nước.
– Nhà nước XHCN là chủ thể duy nhất ban hành ra pháp luật hệ thống
qui tắc xử sự thơng nhất có tính bắt buộc mọi người phải tuân theo.
– Nhà nước XHCN là chủ sở hữu của những tư liệu sản xuất quan trọng
đây chính là cơ sở vật chất vững chắc để đảm bảo cho mọi hoạt động
của nhà nước và trong một chừng mực nhất định nhà nước còn tài trợ
cho các thiết chế khác hoạt động. (tự phân tích thêm).

Câu 8: Tại sao trong giai đoạn hiện nay nhà nước ta lại phải
tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, nội dung của cuộc cải
cách?
Trả lời:
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động, bộ máy nhà nước ta đã được củng cố
phát triển và hồn thành nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp cách mạng
đấu tranh bảo vệ tổ quốc và xây dựng xã hội mới. Hiện nay bộ máy nhà
nước ta đã bộc lộ nhiều khuyết điểm và yếu kém như: tổ chức bộ máy
cồng kềnh, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ… Vì vậy yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải tiến hành đổi mới bộ
máy nhà nước và điều này đã được khẳng định tại các kỳ đại hội Đảng
toàn quốc. Tuy nhiên việc đổi mới bộ máy nhà nước phải đáp ứng các
yêu cầu cơ bản như sau:
– Tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân
thực hiện quyền làm chủ của mình thơng qua các hình thức dân chủ đại

diện và dân chủ trực tiếp.


– Kiện toàn bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, tinh giản, gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nââng cao trách nhiệm cán
bộ, công chức nhà nước trước nhân dân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
* Nội dung của cuộc cải cách:
– Đổi mới, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động củ a quốc hội, để
quốc hội thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội
phải có cơ cấâu tổ chức hợp lý và có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Đồng thời phải củng cố
các hội đồng nhân dân.
– Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan
quản lý thống nhất, thơng suốt, có hiệu lực và hiệu quả, đủ năng lực
thực thi các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Sắp xếp tổ chức, phân định rõ chức
năng, thẩm quyền giữõa các cấp; tăng cường công tác tổ chức và hoạt
động thanh tra; kiện tồn tổ chức chính quyền địa phương; xây dựng đội
ngũ cơng chức có phẩm chất và năng lực…
– Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp; cải tiến
tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống cơ quan toà án theo hướng 2
cấp xét xử; củng cố và kiện toàn hệ thống cơ quan kiểm sát, sắp xếp lại
hệ thống cơ quan điều tra theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối; kiện
toàn tổ chức thi hành án và các tổ chức bổ trợ tư pháp…
– Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, xử lý nghiêm minh những người vi phạm pháp luật,
đồng thời tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức
pháp luật và củng cố kỉ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.


Câu 9: Hình thức chính thể qn chủ lập hiến trong các nhà
nước tư sản được tổ chức như thế nào?


Trả lời:
So với hình thức chính thể cộng hịa thì hình thức chính thể qn chủ
lập hiến tồn tại trong các nhà nước tư sản không phổ biến lắm. Hiện nay
một số nước tư sản còn tồn tại chế độ này là Anh, Nhật, Hà Lan, Thái
Lan, Thụy Điển …
– Xét về ngun nhân lịch sử – chính trị thì sự tồn tại của chế độ quân
chủ lập hiến chứng tỏ giai cấp tư sản chưa đủ mạnh trong buổi đầu của
cuộc đấu tranh với giai cấp phong kiến và buộc phải đấu tranh với giai
cấp phong kiến và buộc phải chia xẻ quyền lực với giai cấp đó trong một
sự thỏa hiệp có tính tạm thời. Giai đoạn này, chế độ quân chủ lập hiến
tồn ạti dưới dạng quân chủ nhị hợp. Trong chế độ quân chủ nhị hợp đã
có sự hạn chế nhất định đối với quyền lực của vua và có dấu hiệu đặc
trưng của nền hiến pháp song chưa đầy đủ và hoàn chỉnh theo đúng
nghĩa của nó. Quyền lực của nhà vua đã bị hạn chế ở lĩnh vực lập pháp
song còn rất rộng rãi ở lĩnh vực hành pháp. Hình thức tổ chức chính
quyền này tồn tại khá phổ biến ở các nước châu Âu trước chiến tranh
thế giới lần thứ I như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đức (hiến
pháp 1871). Chế độ quân chủ nhị hợp hiện nay hầu hết khơng cịn tồn
tại ở các nhà nước tư sản ä .
– Trong lịch sử nhà nước tư sản hiện đại tồn tạichế độ quân chỉ đại nghị.
Các nước theo chế độ này là: Nhật, Na uy, Bỉ, Đan Mạch, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Thái Lan (theo hiến pháp hiện hành). Ngày nay giai cấp
phong kiến khơng cịn vị trí trên vũ đài như một yếu tố của truyền thồng
dân tộc, một đảm bảo cho sự ổn định của xã hội của các nước đó. Do
vậy vai trị của vua ở đây là thiên về tính thống nhất các lực lượng xã
hội, đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Trong chế độ quân chủ đại nghị,

nguyên thủ quốc gia không có quyền hạn trong lĩnh vực lập pháp. Trong
lĩnh vực hành pháp, quyền hạn của vua cũng bị hạn chế đến mức tối đa.
Thường thì hiến pháp của các nước này chỉ giành cho vua một số quyền


có tính hình thức như chứng thực, cơng bố, bổ nhiệm các chức vụ cao
cấp của nhà nước, quyết định các danh hiệu vinh dự, tham gia các nghi
lễ nhà nước… Ở các nước này. Vua khơng có quyền phủ quyết các đạo
luật do Quốc hội thông qua. Ở một số hiến pháp qui định vua có quyền
phủ quyết nhưng thực tế khơng bao giờ dùng .
– Chính phủ do Thủ tướng đứng đầu được thành lập theo phái đa số
trong nghị viện hoặc liên minh các đảng chiếm đa số trong nghị viện, chỉ
chịu trách nhiệm trước nghị viện, khơng chịu trách nhiệm trước ngun
thủ quốc gia. Vai trị quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước
thuộc về người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng). Chính phủ ở các
nước quân chủ đại nghị chiếm vị trí trọng tâm trong hệ thống chung của
các cơ quan nhà nước ở trung ương. Ở Anh, Nhật, người đứng đầu
Chính phủ và đa số thành viên của Chính phủ thuộc số nghị sĩ của hạ
viện .
– Nghị viện ở các nước này đóng vai trị là cơ quan làm luật. Một số
nước nghị viện được chia thành hai viện (hạ viện, thượng viện) như Anh,
Nhật … ở một số nước khác, nghị viện lại không chia như Đan Mạch.
Thông thường cả hai viện đều tham gia và việc thực hiện các thẩm
quyền cơ bản của nghị viện. Dự thảo luật hay các Quyết định của nghị
viện được thông qua nếu cả hai viện đồng ý. Nếu xảy ar sự bất đồng
giữa hai viện và đã qua thủ tục dung hòa mà khơng có kết quả thì một
trong hai viện sẽ quyết định, ở Anh, viện Nguyên lão (Thượng viện) có
thể sử dụng thẩm quyền của mình để kéo dài thêm việc thơng qua dự
thảo luật bình thường lên 01 năm hay thêm 02 tháng đối với dự luật
về tài chính. Ở Nhật, quyết định do hạ viện thông qua về các vấn đề như

cử thủ tướng, ngân sách, phê chuẩn điều ước quốc tế có tính ưu thế
hơn, cịn các vấn đề khác hạ viện có thể thơng qua quyết định trái
ngược với ý kiến của Thượng viện chỉ trong trường hợp nếu quyết định
đó được thơng qua bởi đa số phiếu (2/3).


– Trong tất cả các nước theo chế độ quân chủ đại nghị. Toà án là cơ
quan xét xử của nhà nước nắm trong tay quyền tư pháp. Tòa án có
quyền xem xét và quyết định tính hợp pháp của các đạo luật do Quốc
hội ban hành, các biện pháp, quyết định của Chính phủ. Ở Nhật, ngồi
quyền xét xử Tịa án tối cao cịn có thẩm quyền quản lý ngành tư pháp.

Câu 10: Hãy so sánh hai hình thức chính thể Cộng hịa tổng
thống & cộng hịa đại nghị trong các nhà nước tư sản.
Trả lời:
Trong chính thể cộng hòa của nhà nước tư sản tồn tại hai biến dạng là
chính thể cộng hịa tổng thống và chính thể cộng hịa đại nghị .
– Hai hình thức chính thể này có những điểm chung sau:
+ Mọi tàng tích của chế độ quân chủ đã bị xóa sạch; đều là hình thức cai
trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
+ Đều là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan do nhân dân bầu ra theo một nhiệm kỳ nhất định .
+ Đều là hình thức cộng hịa dân chủ, tức là quyền tham gia bầu cử để
lập ra cơ quan quyền lực nhà nước về mặt pháp lý được qui định đối với
các tầng lớp nhân dân .
Những điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức này là:
Về vai trị của Tổng thống vai trò của Tổng thống rất lớn, vừa là nguyên
thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ. Tổng thống do nhân
dân trực tiếp bầu ra hoặc do đại diện cử tri bầu ra. Tổng thống có quyền
phủ quyết các đạo luật do Quốc hội đưa ra và quyền này được sử dụng

một cách thường xuyên. Quyền lực của Tổng thống là công cụ chủ yếu
của cơ chế chun chính tư sản ở hình thức chính thể này. Trong khi đó
dưới hình thức chính thể cộng hịa đại nghị vai trị của Tổng thống ít
quan trọng hơn. Thông thường nghị viện bầu ra Tổng thống. Thẩm
quyền của Tổng thống phần nhiều mang tính đại diện thuần túy, thậm chí


có những quyền hạn khi thực hiện phải có sự tán thành của Chính phủ,
các văn bản của Tổng thống ban hành đều phải có chử ký của Thủ
tướng hoặc Bộ trưởng tương ứng (những người phải chịu trách nhiệm
về các văn bản đó).
Chính phủ: trong chính thể cộng hịa Tổng thống, Chính phủ do Tổng
thống lập ra, khơng có chức Thủ tướng Chính phủ độc lập với nghị viện,
khơng chịu trách nhiệm trước nghị viện. Các bộ trưởng chí chịu trách
nhiệm trước Tổng thống và thực chất chỉ là những người giúp việc cho
Tổng thống. Trong chính thể cộng hịa đại nghị, Chính phủ được lập ra
trên cơ sở Nghị viện và chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng thống bổ
nhiệm các thành viên của Chính phủ khơng phải xuất phát từ thẩm
quyền đặc biệt của mình mà phải dựa trên cơ sở phái đa số trong nghị
viện. Đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng là nhân vật số một, lấn át cả Tổng
thống. Chính phủ là cơ quan chủ yếu trong cơ chế chuyên chính tư sản
ở các Nhà nước này .
Nghị viện: trong chế độ cộng hòa Tổng thống Nghị viện khơng kiểm sốt
các hoạt động của chính phủ nhưng nó có quyền lực thực tế lớn hơn
nghị viện của chế độ cộng hòa đại nghị. Nghị viện trong chế độ cộng hịa
Tổng thống khơng có quyền giải tán Chính phủ. Ngược lại trong chế độ
cộng hịa nghị viện, nếu Chính phủ khơng được tín nhiệm thì hoặc Chính
phủ phải từ chức tập thể hoặc nghị viện bị giải thể và tiến hành cuộc bầu
cử nghị viện mới.
Điển hình của chế độ cộng hịa Tổng thống là Mỹ và một số nước Nam

Mỹ. Điển hình của chế độ cộng hòa nghị viện là Italia, cộng hòa liên
bang Đức, Áo, Hà Lan. Trong thực tế có các hình thức chính thể đặc biệt
như:
Hình thức hỗn hợp giữa cộng hịa Tổng thống và cộng hịa nghị viện
(Pháp).
Hình thức cai trị độc đáo của Thụy sĩ .


Câu 11: Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức như thế nào?
Trả lời:
Bộ máy nhà nước tư sản là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc nhất định
để thực hiện các chức năng của nhà nước đó.
Nhà nước tư sản có bộ máy phát triển khá phức tạp. Điều này được giải
thích bởi điều kiện lịch sử, truyền thống dân tộc, hồn cảnh chính trị-xã
hội, tính kế thừa trong mỗi nhà nước tư sản. Mặc dù vậy nhìn chung bộ
máy nhà nước của các nước tư sản có những đặc điểm sau:
Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức trên cơ sở của nguyên tắc phân
quyền.
Học thuyết phân chia quyền lực được các nhà lý luận tư sản đưa ra khi
mà giai cấp tư sản đang đẩy mạnh cuộc đấu tranh phá bỏ chế độ phong
kiến. Nó đã trở thành vũ khí tư tưởng có hiệu quả cho cuộc đấu tranh
của giai cấp tư sản. Theo thuyết tam quyền phân lập thì quyền lực nhà
nước được chia thành 3 quyền và giao cho mỗi hệ thống cơ quan nhà
nước khác nhau. Tuân thủ nguyên tắc này trong các nhà nước tư sản
quyền lập pháp được giao cho nghị viện, quyền hành pháp được giao
cho Chính phủ, quyền Tư pháp được giao cho Tòa án .
Trên thực tế, việc tổ chức bộ máy nhà nước tư sản có những biểu hiện
khác nhau. Có những nước tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của
chế độ tam quyền phân lập, có những nước qui định trái với sự phân lập

giữa 3 quyền. Một số nước khác lại phân chia thành nhiều quyền hơn (4,
5, 6 quyền)
Hiện nay thuyết phân quyền khơng cịn mấy tác dụng với tổ chức bộ
máy nhà nước tư sản. Các luật gia tư sản chỉ cịn coi quyền là sự phân
cơng các chức năng trong bộ máy nhà nước mà thôi.
Các yếu tố trong bộ máy nhà nước tư sản:


a- Nguyên thủ quốc gia
về mặt pháp lý, trong bộ máy nhà nước tư sản, nguyên thủ quốc gia
đứng ở vị trí hàng đầu, lãnh đạo bộ máy nhà nước. Thông thường
nguyên thủ quốc gia là người đại diện cho quyền hành pháp, là đại diện
cao nhất của nhà nước trong quan hệ quốc tế. Ở các nước theo chế độ
cộng hòa đại nghị hay chế độ quân chủ nghị viện, nguyên thủ quốc gia
có ảnh hưởng ở mức độ ít hơn tới việc xây dựng chính sách nhà nước.
Nói chung thẩm quyền của các nguyên thủ quốc gia tư sản tập trung trên
các lĩnh vực sau:
– Lập pháp
– Hành pháp
– Trong việc xây dựng và quyết định chính sách đối ngoại và quân sự.
– Trong lĩnh vực tư pháp
– Các thẩm quyền đặc biệt
b- Nghị viện
Có vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước tư sản. Về hình thức đó là cơ
quan đại diện cao nhất, có chức năng thể chế hóa các quyết định chính
trị quan trọng dưới hình thức luật, đồng thời là cơ quan kiểm tra hoạt
động của cơ quan hành pháp các nước không có sự trực tiếp thừa nhận
nghị viện như cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước (trừ điều 41,
hiến pháp nhật năm 1947 là một ngoại lệ). Theo tiến trình lịch sử nhà
nước tư sản, chế độ nghị viện ngày càng mang tính hình thức .

Về mặt cơ cấu nghị viện tư sản thường được chia làm 2 viện: Thượng
viện (viện nguyên lão) và hạ viện (viện dân biểu). Trong đó hạ viện là cơ
quan đại diện chung cho toàn thể nhân dân ở các nước liên bang. Hạ
viện được bầu theo đơn vị bầu cử lập theo khu dân cư trong cả nước,
còn thượng viện lập ra gồm thành phần đại diện của từng bang. Ở một
số nước đơn nhất vẫn tồn tài chế độ hai viện. Một số tác giả cho rằng
chế độ này có tác dụng quan trọng trong việc đảm bảo quá trình làm luật


được thận trọng hơn. Địa vị pháp lý, chính trị và quyền hạn của mỗi viện
không giống nhau. Hạ viện được lập ra trên cơ sở bầu cử phổ thông và
trực tiếp, cịn thượng viện hoặc khơng phải là cơ quan bầu ra (Viện
nguyên lão ở Anh), hoặc là được bầu ra một cách gián tiếp (Pháp). Ở
các nước thực hiện chế độ bầu trực tiếp thì có quy định thêm các điều
kiện về tuổi, hay các điều kiện hạn chế khác. Thượng viện có nhiệm kỳ
dài hơn so với hạ viện. Ở Mỹ thượng viện có nhiệm kỳ 6 năm, hạ viện có
nhiệm kỳ 2 năm. Ở Pháp tương ứng là 7 năm và 5 năm; Ở nhật là 6 năm
và 4 năm; Ở Italia cả hai viện đều có nhiệm kỳ 5 năm. Thường thì cả hai
viện đều được tham gia vào việc thực hiện các thẩm quyền của nghị
viện, nhưng mỗi viện lại có những thẩm quyền đặc biệt.
c- Chính phủ
Trong các chính thể quân chủ hay cộng hịa đại nghị, chính phủ là cơ
quan hành pháp, cơ quan quản lý chính trị chung. về mặt hình thức, đó
là một tập thể cùng chịu trách nhiệm về các quyết định và đường lối
chính trị được thực hiện trên thực tế. Chính phủ ở đa số các nước tư
bản phát triển chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống chung của các cơ
quan nhà nước trung ương. Việc lập chính phủ ở từng nước có những
điểm khác nhau, nhưng trên nguyên tắc chung là dựa vào cơ sở các
đảng chính trị. Chính phủ được lập ra bởi một đảng hay liên minh các
đảng chiếm đa số trong nghị viện. Đứng đầu chính phủ là thủ tướng .

Cách thức bổ nhiệm Thủ tướng ở các nước có hình thức chính thể khác
nhau khơng đồng nhất, có thể do Tổng thống bổ nhiệm (Pháp, Italia), có
thể do Nghị viện bầu (Nhật) hay kết hợp giữa Nghị viện và Ti63ng thống
(CHLB Đức). Xu hướng hiện nay trong các nhà nước tư sản là tăng
cường vai trị và quyền lực của Chính phủ, thu hẹp quyền lực của cơ
quan lập pháp .
d- Tòa án


Tòa án là một trong những khâu đặc biệt, độc lập của cơ chế nhà nước
tư sản, nó tách rời khỏi nhân dân. Thẩm phán thường xuất thân từ
những tầng lớp khá giả trong xã hội. Tòa án tư sản đóng vai trị rất quan
trọng trong việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp tư sản. Việc
bổ nhiệm thẩm phán và tiêu chuẩn thẩm phán ở các nước quy định khác
nhau. Ở một số nước nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm thẩm phán, ở một
số nước khác chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng tư pháp.
Tịa án tối cao ở Mỹ có chức năng giám sát hiến pháp, có quyền giải
thích hiến pháp và các đạo luật. Ở một số nước có tịa án hiếp pháp
(Cộng hòa liên bang Đức). Ở nhiều nước tư sản bên cạnh tịa án cổ điển
cịn có tịa án hành chính như ở Pháp, Phần Lan, Thụy Điển …
e- Bộ máy hành chính
Trong điều kiện hiện nay dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng KHKT,
chức năng của nhà nước ngày càng trở nên phức tạp. Nhà nước ngày
càng can thiệp sâu vào đời sống xã hội nhất là lĩnh vực kinh tế, tất yếu
phải mở rộng thẩm quyền của các cơ quan hành chính cũ và lập ra các
cơ quan hành chính mới, cần phải hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả
quản lý. Xu hướng của các nhà nước tư sản là ä bộ máy hành chính. Về
cơ cấu, bộ máy hành chính của các nhà nước tư sản bao gồm các cơ
quan quản lý Trung ương và cơ quan quản lý địa phương có thẩm quyền
chung và thẩm quyền chuyên ngành .

g- Bộ máy cảnh sát – quân sự
Bộ máy quân đội và cảnh sát là công cụ đàn áp trực tiếp của giai cấp tư
sản, thực hiện chức năng trừng phạt ở trong nước và đạt những mục
tiêu chính trị ở nước ngồi. Bộ máy trừng phạt của các nhà nước tư sản
gồm có lực lượng vũ trang, cảnh sát, các cơ quan tình báo, phản tình
báo.
Quân đội ở các nước tư sản có hai chức năng: một mặt là công cụ để
giải quyết các tranh chấp bên ngồi, chủ yếu để thực hiện chính sách


sức mạnh trong quan hệ quốc tế mặt khác là đàn áp các lực lượng
chống đối ở trong nước .
Cảnh sát là lực lượng cơ động bảo vệ chế độ tư bản và trật tự pháp luật
tư sản, đội ngũ cảnh sát ngày càng tăng .
Ở các nước tư bản, cơ quan tình báo ngày càng được tăng cường và có
vai trị quan trọng, chẳng hạn Cục tình báo Trung ương Mỵ (CIA) có hơn
15.000 nhân viên .

Câu 12: Hình thức chính thể của nhà nước
phong kiến Việt Nam như thế nào ?
Trả lời:
Trải qua thời đại Hùng Vương – An Dương Vương với sự ra đời
của hình thức nhà nước sơ khai văn lang – âu lạc, Việt Nam bước vào
thời kỳ bắc thuộc kéo dài hàng ngàn năm. Nhưng cũng trong hơn 10 thế
kỷ ấy, nhân dân âu lạc khơng hồn tồn khuất phục chính sách đồng hóa
của người hán. Trong những giai đoạn lịch sử dài ngắn khác nhau có tồn
tại những chính sách độc lập tự chủ – thành quả của phong trào đấu
tranh giải phóng của người âu lạc như chính quyền Hai Bà Trưng (40 –
43), Nhà nước Vạn Xuân (544 – 602). Đến thế kỷ 10 nhà nước dân tộc
độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đã được thành lập đánh dấu một cái mốc

quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Nhà nước này là cái khung ban đầu
cho các triều đại sau này bổ sung và hoàn thiện. Như vậy trong suốt giai
đoạn lịch sử từ năm 968 đến trước khi thực dân pháp chính thức đặt ách
đơ hộ lên Việt Nam là thời kỳ tồn tại của các chính thể phong kiến thuần
túy ở Việt Nam. Đặc điểm của hình thức chính thể này thể hiện trên một
số nét như sau:
Đó là hình thức chính thể qn chủ tuyệt đối. Tồn bộ quyền lực nhà
nước nằm trong tay một cá nhân (vua) theo nguyên tắc “Cha truyền con
nối”. Vua được coi như người thừa mệnh trời để trị nước, an dân. Vì thế


vua được gọi là thiên tử (con của trời). Vua khơng chỉ nắm trong tay
quyền lực nhà nước mà cịn nắm trong tay thần quyền.
Về quyền luực nhà nước. Vua là nguồn gốc của luật pháp. Chỉ có vua
mới có quyền đặt ra pháp luật bắt dân chúng thi hành. Nhà vua cũng là
thủ lĩnh cao nhất của nền hành chính quốc gia. Cũng chỉ có vua mới có
quyền bổ nhiệm thăng thưởng, trừng phạt, bãi miễn quan lại công chức
trong cả nước. Nhà vua còn là vị thẩm phán tối cao có quyền quyết định
tối hậu về tất cả các vụ án hình sự và việc đơ hộ. Đương nhiên quyền ân
giảm, miễn hình phạt cho can phạm cũng là đặc quyền của nhà vua.
Về thần quyền, Vua là vị giáo chủ độc nhất và cao nhất trong cả nước.
Chỉ có vua mới có quyền phong sắc cho bách thần và quyền khiển
trách bách thần. Ngôi chủ tế lễ trời bao giờ cũng thuộc về hoàng đế. Tuy
vậy so với các vị hoàng đế ở các nước phong kiến châu âu như Pháp
chẳng hạn thì vai trị thần quyền của nhà vua ở Việt Nam khơng có ý
nghĩa xác định, khơng gắn chặt với những lợi ích của một tầng lớp
người nào cả.
Đối với dân chúng, vua có quyền tuyệt đối. Vua được coi như cha mẹ
dân. Người dân trong vương quốc khơng có tư cách cơng dân mà chỉ là
những thần dân, bầy tôi của vua. Tất cả mọi hành vi xâm phạm đến uy

tín, thân thể, tài sản của vua và hoàng tộc đều bị xử lý rất nghiêm khắc.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng Việt Nam chịu ảnh hưởng khá lớn của nền
văn hóa Trung Hoa, trong đó những triết lý của đạo Khổng, vương quyền
khơng phải là hoàn toàn tuyệt đối. Nhà vua đã bị hạn chế quyền lực khá
nhiều theo các quan niệm nho giáo. Vua phải cư xử sao cho đúng đức
độ, luôn luôn theo dõi nguyện vọng của dân chúng, biết nghe lời khuyên
của các quan đình thần. Mặt khác, quyền lực nhà vua cịn bị hạn chế bởi
chế độ cơng xã nơng thơn. Tục ngữ có câu: “Phép vua, thua lệ làng” đã
phản ánh tinh tế thực trạng trên.


×