Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

Chuyen de ve dep Day thon Vi Da Han Mac Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 60 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐÂY THÔN VĨ DẠ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BỐ CỤC</b>

<b>BỐ CỤC</b>



<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>BỐ CỤC</b>

<b>BỐ CỤC</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>a. Khái quát</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>d. Đây thơn Vĩ Dạ - Tình yêu đời thiết tha vô vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>BỐ CỤC</b>

<b>BỐ CỤC</b>



<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>2. Đặc sắc nghệ thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>a. Khái quát</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>a. Khái quát</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>Ai đã đọc Hàn Mặc Tử hẳn phải thấy rằng tập thơ </b>
<b>quan trọng nhất của thi sĩ chính là Đau thương. Thực ra </b>
<b>ban đầu Hàn Mặc Tử đã đặt cho nó một tên khác, dễ sợ </b>
<b>hơn: Thơ điên. Hai cái tên có thể hốn cải cho nhau, là </b>
<b>một điều đáng để cho ta lưu ý</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>a. Khái quát</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>Đây thôn Vĩ Dạ là bài thơ nhẹ nhàng nhất của Hàn </b>
<b>Mặc Tử trong tập Thơ Điên. Bởi lúc này chàng đang </b>


<b>trong thời kỳ bệnh tật, đau đớn điên cuồng cả thể xác lẫn </b>
<b>tâm hồn. Thơ của chàng luôn luôn là những gào thét uất </b>
<b>hận, nghẹn ngào...</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>a. Khái quát</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b> Nhìn từ mạch cảm xúc, cũng thấy có những gấp </b>
<b>khúc, khuất khúc với những phía chợt sáng chợt tối </b>
<b>như vậy. Khổ đầu: một ước ao thầm kín ngấm ngầm </b>
<b>bên trong lại cất lên như một mời mọc từ bên ngoài, nỗi </b>
<b>hoài niệm vốn âm u lại mang gương mặt của khát khao </b>
<b>rực rỡ; khổ hai: một ước mong khẩn thiết dâng lên </b>
<b>thoắt hoá thành một hoài vọng chới với; khổ ba: một </b>
<b>niềm mong ngóng vừa ló rạng đã vội hố thành một </b>
<b>mối hồi nghi.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>a. Khái quát</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>Đây thôn Vĩ Dạ là một tác phẩm "thơ điên". Đó là </b>
<b>phi logic ở bề mặt nhưng lại nguyên phiến, nguyên điệu </b>
<b>ở bề sâu. Tất cả vẫn khiến cho thi phẩm là một nguyên </b>
<b>khối. Vì thế, vào cõi thơ Hàn Mặc Tử, không chỉ cần </b>
<b>chú mục vào phần "lộ thiên", mà cần đào rất sâu vào </b>
<b>tầng "trầm tích" nữa! Nghĩa là đào sâu vào logic chiều </b>
<b>sâu: tiếng của một tình yêu tuyệt vọng, thảng thốt, đau </b>
<b>đớn.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>



<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>a. Khái quát</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>Hoài vọng chính là hướng vọng về kỉ niệm đã qua, đã xa </b>
<b>mà khơng thể tìm lại miền đất và con người Vĩ Dạ! </b>


<b>Buồn biết bao và cũng nhớ thương tuyệt vọng quá đỗi!</b>
Kỉ niệm về Vĩ Dạ cũng chính bởi thế lọc qua nhớ thương
cùng day dứt khôn nguôi của thi nhân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>



Câu thơ thứ nhất của Hàn, thực sự quẫy lên cảm xúc – tâm
tình đa chiều - về văn phạm hình thức là một câu hỏi – Mà,
hỏi ai? Hướng tới một đối tượng nào đó hay tự chất vấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Vẻ đẹp thôn Vĩ trong con mắt – tâm tưởng của Hàn Mặc Tử
gắn với sức gợi và quyến rũ đầy chất thanh tân của thiên


nhiên - Ấy là ánh nắng bình minh trong trẻo. Sắc nắng tinh
khôi của thiên nhiên, từ thiên nhiên không tách rời với


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Ai đã từng sống với cau, dễ thấy cau là một thứ cây cao,


thậm chí ở mảnh vườn nào đó, có thể là cao nhất. Nó là cây
đầu tiên nhận được những tia nắng đầu tiên của một ngày.
Bởi thế mà tinh khôi. Trong đêm, lá cau được tắm gội trên
cao, sắc xanh như mới được hồi sinh trong bóng tối, dưới
nắng mai lại rời rợi thanh tân. Nắng trên lá cau thành nắng
ướt, nắng long lanh, nắng thiếu nữ. Bởi thế mà thanh khiết.



Lại nữa, cau có dáng mảnh dẻ, trong nắng sớm, bóng đổ
xuống vườn, in xuống lối đi những nét mảnh thật thanh


thoát. Thân cau chia thành nhiều đốt đều đặn, khác nào như
một cây thước mà thiên nhiên dựng sẵn trong vườn dùng để
đo mực nắng. Nắng mai rót vào vườn cứ đầy dần lên theo
từng đốt, từng đốt. Đến khi tràn trề thì nó biến cả khu vườn
xanh thành viên ngọc lớn... Chẳng phải câu thơ hay cịn


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>b. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<i>Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên</i>
<i>Vườn ai mướt quá xanh như ngọc</i>


Nếu đọc liền mạch hai câu thơ, ta mới cảm nhận được cái
mướt xanh như ngọc. Ví có ánh nắng chiếu rọi xuống màu
xanh của lá thì mới tạo được hồi quang của ngọc bích –


“xanh như ngọc”. Siêu thực và tuyệt diệu, câu thơ đã vươn
tới sự kỳ diệu của nghệ thuật. Hàn Mặc Tử quả là một


“nghệ sỹ nhiệm mầu”, ông có một tâm hồn rung động để
cảm thơng và cảm nhận một cách tế nhị những đường nét
mong manh của hình sắc.



<i>Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên</i>
<i>Vườn ai mướt quá xanh như ngọc</i>


Nếu đọc liền mạch hai câu thơ, ta mới cảm nhận được cái
mướt xanh như ngọc. Ví có ánh nắng chiếu rọi xuống màu
xanh của lá thì mới tạo được hồi quang của ngọc bích –


“xanh như ngọc”. Siêu thực và tuyệt diệu, câu thơ đã vươn
tới sự kỳ diệu của nghệ thuật. Hàn Mặc Tử quả là một


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Câu thơ cho thấy Hàn yêu Vĩ Dạ, yêu Huế. Tình yêu của
thi nhân bắt nguồn từ tình yêu cuộc sống và yêu con



người xứ Huế. Vì thế, con người xứ Huế trong khung
cảnh thiên nhiên trong cảm nhận nhà thơ thật gợi:


<i>Lá trúc che ngang mặt chữ điền.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Mặt chữ điền từng xuất hiện trong những câu ca dao xứ
Huế :


<i>Mặt em vng tựa chữ điền,</i>


<i>Da em thì trắng, áo đen mặc ngồi.</i>
<i>Lịng em có đất có trời,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Hình ảnh gương mặt chữ điền là hình gây nhiều tranh
cãi. Gương mặt kia là phụ nữ hay đàn ơng? Lối tạo hình
của nó là cách điệu hay tả thực? Ý kiến xem ra chưa ngã
ngũ. Thực ra, làm sao lại có một chi tiết cách điệu lạc vào


giữa một bức tranh trực quan thuần tả thực như thế này.
Vả chăng, nó diễn tả một khn mặt chữ điền ẩn sau


những lá trúc lồ xồ kia mà. Có người đã cất cơng để
chứng minh dứt khốt đấy là gương mặt phụ nữ.


Thiết tưởng muốn xác định là đàn ông hay phụ nữ, trước
tiên cần phải trả lời một câu hỏi khác: đó là mặt người


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Nếu là người thơn Vĩ (chủ nhân khu vườn), thì hẳn phải là


khn mặt phụ nữ. Một người đàn ông về thôn Vĩ chắc khơng
phải để ngắm khn mặt đàn ơng! Cịn là người trở về thơn
Vĩ, thì người ấy chính là Tử, nói chuẩn hơn là hình tượng của
chính Cái Tơi thi sĩ. Tìm trong thơ Hàn, sẽ thấy đây là lối tạo
hình khá phổ biến, và cái nhân vật nép mình khi thì sau cành
lá, khóm lau, khi thì sau rào thưa, bờ liễu... như thế này


thường là hình bóng tự họa của Tử. Mà Tử vẫn có cái "thói" tự
vẽ mình một cách rất kiêu hãnh và có phần... vơ vào nữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>



<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Thực ra, cũng chả riêng gì Tử vơ vào. Nguyễn Bính chân q
cũng "vơ vào" chả kém khi tự hoạ một cách bóng gió trong
một khn hình gần giống thế: "Bóng ai thấp thoáng sau rào
trúc / Chẳng Tống Trân ư cũng Nguyễn Hiền". Nghĩa là khn
mặt và hình dáng văn nhân cả thôi. Tuy nhiên, khuôn mặt chữ
điền sau lá trúc, khơng chỉ là sản phẩm của "tâm lí vơ vào" dễ
thương thế thôi đâu. Sâu xa hơn, nó cịn là sản phẩm của mặc
cảm chia lìa. Mặc cảm này thường khiến Tử vẽ mình trong các
trang thơ như một "kẻ đứng ngoài", "kẻ đi ngang qua cuộc


đời", kẻ "đứng cách xa hàng thế giới", là vị "khách xa", kẻ


đứng ngoài mọi cuộc vui, mọi cảnh đẹp trần thế. Kẻ ấy thường
làm những chuyến trở về với cuộc đời Ngoài kia một cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


Tử hình dung mình trở về thơn Vĩ (hay tái hiện lại cái lần
mình đã trở về mà khơng vào, chỉ nép ngồi rào trúc, thì
cũng thế!), vin một cành lá trúc, che ngang khn mặt
mình để mà nhìn vào, say ngắm vẻ đẹp thần tiên của khu
vườn. Hiểu thế mới thấy câu thơ kia, hoá ra là sản phẩm
nhất quán của một tình yêu mãnh liệt mà cũng là sản



phẩm của một tâm hồn đầy mặc cảm về thân phận mình.
Trong đó chẳng phải giấu kín một niềm uẩn khúc đáng
trân trọng mà cũng thật đáng thương sao?


Song, hẳn sẽ có ý thắc mắc rằng: mạch thơ đang vẽ đối
tượng (cảnh nơi thôn Vĩ) sao thoắt lại chuyển sang vẽ chủ
thể (cái tơi thi sĩ), liệu có cóc nhảy, phi logic khơng?


Đúng thế. Nhưng, như bạn biết đấy, cóc nhảy và phi logic
trên bề mặt chính là một đặc trưng của mạch liên tưởng


"thơ điên". Sự chuyển kênh đột ngột ấy, trước sau, vẫn chỉ
xoay quanh một niềm thiết tha vô bờ mà cũng đầy uẩn


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>a. Khái quát</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>



<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<i>Gió theo lối gió mây đường mây</i>
<i>Dịng nước buồn thiu, hoa bắp lay</i>


<i>Thuyền ai đậu bến sông trăng đó</i>
<i>Có chở trăng về kịp tối nay?</i>


Có người bàn về lối kết cấu “nhảy cóc”,
đứt đoạn mạch trong <i>Đây thôn vĩ Dạ</i>.
Thực ra, đấy chỉ là hiện tượng bề mặt,
căn nguyên sâu xa chính là ở chỗ: thơ
Hàn từ ý tưởng cho tới cấu tứ luôn mang
vẻ đẹp riêng của nỗi - niềm- chìm- lắng!
Ln ngợp lặn trong nội tâm khơng bình
n.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sơng nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>



Thế nhưng, thật lạ - những hình ảnh từ
ngoại giới, từ thiên nhiên chỉ là cái thực
hiện hữu từ mắt nhìn. Cái cớ bên ngồi
ấy thi nhân cịn trao gửi một niềm đau


khuất lấp - niềm đau của nỗi chia lìa thân
phận.


Gió mây vốn quấn quyện, tương giao
như <i>gió cuốn mây trơi, </i>thì trong con mắt
- nội cảm của nhà thơ lại rã rời đơi ngả:


<i>Gió theo lối gió, mây đường mây. </i>Dịng
nước lượn lờ thơ mộng của xứ Huế đẹp
và thơ cũng chất chứa nỗi buồn lặng
thấm; đến chút lay động của <i>hoa bắp lay </i>


như cũng chạm đến chấn động không
thành lời của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


Trong hồi tưởng của nhân vật trữ tình,
dịng Hương giang hiện lên thật buồn.
Nhớ Hương giang lại nhớ đến những
đêm trăng huyền diệu. Trăng gợi vẻ đẹp


huyền ảo song trăng cũng dễ gợi sự cô
đơn, lạnh lẽo. Trăng từng xuất hiện rất
nhiều trong thơ của Hàn với đủ hình
dạng, trạng thái còn ánh trăng ở đây là
ánh trăng huyền ảo, một không gian tràn
đầy trăng và thơ:


<i><b>Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó</b></i>
<i><b>Có chở trăng về kịp tối nay?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


Buồn đau trong cõi thực đã đành. Thơ


Hàn Mặc Tử như còn chấp chới trong cõi
ảo. Ảo bởi <i>bến sông trăng</i> (chứ không


phải bến sông); Ảo bởi con thuyền chở
trăng, chở mộng cũng chẳng biết là


<i>thuyền ai. </i>Những lời thơ như gấp gáp.
Như nỗi khát khao cùng niềm thảng thốt
bởi định mệnh, bởi thời gian. Chữ “kịp”
mà Tử dùng nghe thương, nghe đau thấm
thía gan ruột – một nỗi đau mn thuở…



<i><b>Đấy vừa là tiếng lịng vừa là </b></i>
<i><b>tiếng kêu cứu của một trái tim </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>a. Khái quát</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>d. Đây thơn Vĩ Dạ - Tình u đời thiết tha vô vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>d. Đây thôn Vĩ Dạ - Tình u đời thiết tha vơ vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>



<b>d. Đây thơn Vĩ Dạ - Tình yêu đời thiết tha vô vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>


Nếu ở khổ thứ hai, Hàn Mặc Tử đã
bước chân – nghệ thuật vào cõi ảo thì
ở những dòng thơ cuối thi nhân đã


thực sự đắm hồn mình vào cõi mơ, cõi
ảo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33></div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34></div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36></div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Nỗi day dứt của Hàn Mặc Tử đâu
chỉ dừng lại ở sắc áo (trắng)! Mà
đầy vơi bởi một lẽ nhân sinh: biết
nhìn thế nào cho thiếu sắc – lòng -
người giữa cõi nhân sinh! Tử từng
viết:


<i>Trăng dẫu sáng, cịn thua đơi mắt </i>
<i>ngọc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Cả khắp cõi nhân sinh trong con


mắt của Hàn Mặc Từ như ngợp đầy,
như nhiễu loạn, như sương khói.


Sương khói đâu xa. Sương khói <i>ở </i>
<i>đây</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39></div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40></div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41></div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Bài thơ bắt đầu là một câu hỏi tu từ
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”


và kết thúc bài thơ cũng là một câu
hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm
đà ?” khiến cho nỗi niềm của tác giả
được đẩy thêm tầm vóc. Những câu
hỏi tu từ trong bài dường như cứ
xoáy lên mỗi lúc một cao hơn ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43></div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44></div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>a. Khái quát</b>


<b>a. Khái quát</b>


<b>b. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hồi </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>b. Đây thơn Vĩ Dạ - Cảnh vườn tược xứ Huế - một hoài </b>
<b>vọng đẹp và buồn</b>


<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>c. Đây thôn Vĩ Dạ - Cảnh sông nước xứ Huế - một nỗi </b>
<b>buồn đau chia lìa</b>


<b>d. Đây thơn Vĩ Dạ - Tình u đời thiết tha vơ vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>



<b>d. Đây thôn Vĩ Dạ - Tình u đời thiết tha vơ vọng - một </b>
<b>niềm day dứt khát khao</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>2. Đặc sắc nghệ thuật – chất cổ điển</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Thi liệu lấy tứ từ thơ cổ: gió, trăng, thuyền,
trúc, bến sơng, thu…Hình ảnh hàng cau , lá
trúc, vườn cây là hình ảnh của thơn q Việt
Nam . Hình ảnh ấy đã trở thành tình tự dân
tộc trong ca dao, và tâm hồn VN trong thơ cổ
điển. “ Gió đưa cành trúc la đà “( Ca dao ), “
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo “ ( Thơ
Nguyễn Khuyến ).


<i> Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó</i>
<i> Có chở trăng về kịp tối nay ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Nét truyền thống trong thơ trung đại được
HMT vận dụng trong việc gợi tả, chấm phá
"nắng hàng cau", "vườn ai mướt quá xanh như
ngọc", khắc họa bức tranh thiên nhiên tươi
đẹp, tinh khôi của xứ Huế chỉ bằng 2 câu thơ.
Cần chi phải tả nhiều, viết nhiều, ngần ấy thôi
cũng đủ cho bạn đọc cảm nhận về thôn Vĩ
tươi đẹp trong kí ức nhà thơ.


- Nhịp điệu thơ nhẹ nhàng: Tồn bài thơ ln
duy trì một âm điệu trầm buồn , sâu lắng , rất
thích hợp để diễn tả tâm trạng của nhà thơ



.Âm điệu này được tạo nên bởi nhịp điệu đều
đều chậm rãi của thể thơ thất ngôn : 2/2/3


hoặc 4/3 với rất nhiều thanh bằng nằm ở vần
thơ.Câu thơ của Hàn Mặc Tử về bến sông
trăng và thuyền ai gợi nhớ đến vần ca dao
thuyền nhớ bến… bến đợi thuyền.


<i>Thuyền về có nhớ bến chăng</i>


<i>Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền </i>
<i>(Ca dao)</i>


<i><b>Và vì thế nó gợi lên một mối tình thương </b></i>
<i><b>nhớ, đợi chờ man mác, mơ hồ, bâng </b></i>
<i><b>khuâng.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Toàn bài thơ có 4 từ “ai” đại từ phiếm chỉ
cùng xuất hiện trong các câu hỏi tu từ, khơng
chỉ góp phần tạo nên âm điệu lâng lâng, ngỡ
ngàng mà còn dẫn hồn người đọc nhớ về một
miền dân ca Huế man mác sâu lắng, bồi hồi,
thiết tha


<i>“Núi Truối ai đắp mà cao,</i>


<i> Sông Hương ai bới, ai đào mà sâu?</i>
<i> Nong tằm ao cá nương dâu</i>



<i>Đò xưa bến cũ nhớ câu hẹn hò…”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>2. Đặc sắc nghệ thuật – chất hiện đại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Bài thơ liên kết với nhau khơng tn theo
tính liên tục của thời gian và tính duy nhất của
khơng gian: cảnh vườn thôn Vĩ tươi sáng trong
ánh nắng mai với cảnh sắc bình dị mà tinh
khôi, đơn sơ mà thanh tú, nghiêng về cảnh
thực; cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo,
thực hư xen lẫn vào nhau chập chờn chuyển
hố và hình bóng “khách đường xa” nơi chốn
sương khói mơng lung, cảnh chìm trong mộng
ảo. Không- thời gian nghệ thuật của bài thơ
được sáng tạo mang tính chủ quan gắn với tâm
lí và cảm quan của nhà thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Vẽ nên cảnh sắc vừa thực vừa ảo, vừa là
Quy Nhơn (ở đây), vừa là ấn tượng xứ Huế
trong linh hồn đau thương của HMT, cảnh vừa
trong thực tại hôm nay trong cõi đời này, lại
vừa như ở nơi xa mờ ngoài cõi nhân gian.
Trong không gian của thế giới đa chiều ấy,
linh hồn HMT vừa hi vọng vừa tuyệt vọng,
vừa hướng ra xa tìm kiếm mong đợi, vừa nhìn
vào trong thương cho thân phận mình. Điều
lay động sâu xa nơi người đọc vẫn là tấm lòng
thiết tha của HMT với cuộc đời, với đất nước,
với con người quê hương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Không gian trong bài thơ là không gian
xứ Huế , cách trở, huyền hồ ”mờ nhân
ảnh”. Không gian xa xôi, ngăn cách ấy
không phải vì khơng gian địa lí mà đó là sự
cách trở của hai tâm hồn, là nỗi niềm thổn
thức của Hàn thi sĩ. Không gian ở đây được
soi chiếu qua lăng kính cảm xúc chủ quan
của nhà thơ. Do đó khơng thể quy không
gian trong “Đây thôn Vĩ Dạ” về khơng gian
địa lí hay khơng gian vật lí, vật chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Hình ảnh vừa quen thuộc dân dã vừa
mới lạ hiện đại. HMT đã truyền cho những
chất liệu ấy một màu sắc thẩm mỹ mới.
Không chỉ hàng cau mà là nắng mới trên
hàng cau. Không chỉ khám phá ra những lá
non xanh nước của vườn cây mà còn nhận
ra cái màu xanh như ngọc sang trọng.
Không nhắc lại ngõ trúc, khóm trúc mà là
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Xu hướng siêu thực tượng trưng:


<b>. Trăng là hình ảnh khá quen thuộc trong thơ ca trung đại </b>
<b>nhưng trong bài thơ này khơng cịn là ánh trăng của thi ca </b>
<b>cổ điển nữa nó đã được tác giả làm mới qua hình ảnh </b>
<b>“sông trăng”. Ánh trăng như làm sáng dậy một góc trong </b>
<b>tâm hồn thi sĩ. Hình ảnh ánh trăng xuất hiện rất nhiều </b>
<b>trong thơ HMT nó gần như trở thành nỗi ám ảnh trong </b>
<b>thơ ông. Nhà phê bình Đặng Tiến có nhận xét minh xác về </b>


<b>trăng Hàn thế này: “Trăng là nguồn sống để đối diện, giãi </b>
<b>bày nỗi lòng của thi sĩ. Trăng trong thơ Hàn Mặc Tử </b>
<b>không chỉ là ánh sáng huyền ảo và hắt hiu mà nó như một </b>
<b>vật cụ thể khả xúc”.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Xu hướng siêu thực tượng trưng:


. Bức tranh siêu thực về cảnh sắc xứ Huế
qua tâm trạng của HMT nhìn đâu cũng thấy
sự chia li, nỗi buồn thương bao trầm lên tất
cả. Xưa nay mây đi theo gió, gió thổi mây
bay. Giờ thì gió theo lối gió, mây đường
mây, một hình ảnh siêu thực, hình ảnh của
chia li. Mây gió trở thành ẩn dụ cho sự chia
xa không sao hàn gắn được của HMT.


Dịng sơng Hương giờ đây chỉ còn là
“dòng nước buồn thiu” vắng lặng, thê thiết.
Hoa bắp và dòng nước vốn chẳng liên
quan. Vả lại hoa bắp là lồi hoa khơng
hương không sắc không gợi ra bất cứ cảm
xúc thẩm mỹ nào. Tuy nhiên qua những
hình ảnh siêu thực, không lãng mạn như
hoa bắp ấy đã làm nên một thơ trữ tình rất
hướng nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>2. Đặc sắc nghệ thuật – chất hiện đại</b>


Xu hướng siêu thực tượng trưng:



. Nhạc điệu mang nhiều trạng thái đặc biệt.
Các từ láy đã góp phần diễn tả những khúc
nhạc lịng hoặc buồn miên man hoặc trầm
lắng du dương.


. Thơ có sự vận động, chuyển đổi cảm giác,
tạo nghĩa gợi ý, ẩn ý, hàm ý. Bài thơ có cấu
trúc lạ, khơng theo mạch kể chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>


<b>II. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật</b>


<b>1. Đặc sắc nội dung</b>
<b>2. Đặc sắc nghệ thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>III. Tổng kết</b>


<b>Đây thôn Vĩ Dạ mang vẻ đẹp huyền ảo và trong </b>
<b>sáng. Thực và hư hoà quyện tạo nên vẻ riêng </b>
<b>cho cảm xúc. Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết </b>
<b>của tác giả đối với xứ Huế, nơi mà nhà thơ từng </b>
<b>có nhiều kỉ niệm ngọt ngào, đồng thời thể hiện </b>
<b>khát khao được sống, được yêu. Đây cũng chính </b>
<b>là những cố gắng cuối cùng của thi sĩ để níu lại </b>
<b>trong mình những giây phút ngọt ngào của cuộc </b>
<b>sống trần thế. Cảnh thì đẹp mà tình thì buồn là </b>
<b>sự thể hiện đầy đủ nhất, mạnh mẽ nhất tình yêu </b>
<b>cuộc sống của thi sĩ bất hạnh mà đầy tài năng </b>
<b>này. </b>



<b>HMT đã đem đến một bút pháp mới lạ cho thơ </b>
<b>VN. Từ bút pháp hiện thực, tượng trưng quen </b>
<b>thuộc, thơ ca đã đã bước hẳn sang thế giới siêu </b>
<b>thực . Hơn thế, HMT còn dẫn thơ ca vào cõi tâm </b>
<b>linh nhưng lại rất dân dã và hiện thực. Bài thơ </b>
<b>tiêu biểu cho Thơ mới, có sự kết hợp giữa tinh </b>
<b>hoa thơ trung đại và nét mới mẻ của thơ hiện </b>
<b>đại phương Tây.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>CÁM ƠN</b>



<b> SỰ THEO DÕI</b>


<b>CỦA CÔ </b>



</div>

<!--links-->

×