Tải bản đầy đủ (.pptx) (50 trang)

CẤP cứu PHẢN vệ BS TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 50 trang )

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐỐN VÀ XỬ TRÍ
CẤP CỨU PHẢN VỆ
(Thơng tư 51/2017/TT-BYT)

ThS.Bs Trừ Văn Trưởng
Khoa HSTC-CĐ, BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc





TỔ CHỨC CẤP CỨU
PHẢN VỆ
NHƯ THẾ NÀO?


Muốn tổ chức được cấp cứu
phản vệ mọi nhân viên y tế phải:
1. Biết nhận định tình trạng phản vệ
2. Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán phản vệ
3. Biết được những nguyên nhân phản vệ hay gặp
4. Biết xử trí cấp cứu một trường hợp phản vệ


KHÁI NIỆM PHẢN VỆ


KHÁI NIỆM PHẢN VỆ


Danh pháp sửa đổi (2004)




Phản vệ qua trung gian IgE

Các bọng chứa histamin bên trong tế bào mast
(Nguồn Photo Researchers, Inc.)
Abbas A. K and Lichtman A. H
Basic Immunology 2nd Ed © Saunders 2004


Hậu quả
SỐC

SUY HÔ HẤP

SUY ĐA TẠNG

TỬ VONG
Abbas A. K and Lichtman A. H
Mol. And Cell Immunology


Phản vệ không qua trung gian IgE


WAO Cập nhật 2020

Phản vệ là một phản ứng quá mẫn tồn thân nghiêm trọng, thường khởi phát
nhanh và có thể gây tử vong. Phản vệ nghiêm trọng được đặc trưng bởi sự tổn hại
có thể đe dọa đến tính mạng với các biểu hiện trong đường thở, hô hấp và / hoặc

tuần hồn, và có thể xảy ra mà khơng có các đặc điểm da điển hình hoặc sốc tuần
hồn  ĐN nhấn mạnh: tất cả các phản vệ phải được điều trị thích hợp bằng
adrenaline tiêm bắp (epinephrine) để giúp giảm nguy cơ tử vong.


Vai trò của định nghĩa phản vệ 2020
- ĐN nhấn mạnh:
+ Phát hiện sớm phản vệ
+ Khơng cần dự đốn tiến triển
+ Không cần phân biệt phản vệ hay phản ứng
dạng phản vệ
+ Tất cả các phản vệ phải được điều trị thích
hợp bằng adrenaline tiêm bắp (epinephrine)
để giúp giảm nguy cơ tử vong


BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA PHẢN VỆ

Nguyễn Gia Bình, Nguyễn Anh Tuấn (2016), nghiên cứu trên 206 bệnh nhân phản vệ ở 9 bệnh viên ở Miền Bắc


HUYẾT ÁP KHI MỚI XUẤT HIỆN PHẢN VỆ

Nguyễn Gia Bình, Nguyễn Anh Tuấn (2016), nghiên cứu trên 206 bệnh nhân phản vệ ở 9 bệnh viên ở Miền
Bắc


NGUN NHÂN TỬ VONG TRONG PHẢN VỆ
• Chẩn đốn sai
– Nhầm với hen phế quản, đợt cấp COPD

– Nhồi máu cơ tim, hen tim…
• Điều trị sai:
– Trầm trọng nhất là tiêm adrenalin muộn, không đúng liều,
không đúng cách.
– Không dùng adrenalin
– Tin tưởng vào thuốc kháng histamin, giãn phế quản và corticoid
– Không đáp ứng với adrenalin
Uptodate.com


Kháng histamin dùng khi chỉ có ban đơn thuần.
Khơng có tác dụng đối với trường hợp có khó thở, tiếng rít thanh quản, ran
rít, có biểu hiện tiêu hóa, sốc. Khơng thay thế được adrenalin
Corticoid có tác dụng làm giảm pha muộn. Không giảm triệu chứng ban đầu
phản vệ


LÀM SAO CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ???


TRIỆU CHỨNG GỢI Ý
Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong
các triệu chứng sau:
a) Mày đay, phù mạch nhanh.
b) Khó thở, tức ngực, thở rít.
c) Đau bụng hoặc nôn.
d) Tụt huyết áp hoặc ngất.
e) Rối loạn ý thức.



CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH PHẢN VỆ


CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH PHẢN VỆ


CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH PHẢN VỆ


Cập nhật WAO 2020
Tiêu chí chẩn đốn phản vệ sửa đổi WAO 2020
Rất có thể xảy ra phản vệ khi đáp ứng bất kỳ một trong 2 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Bệnh khởi phát cấp tính (vài phút đến vài giờ) với biểu hiện của da, mô niêm mạc
hoặc cả hai (ví dụ, nổi mề đay tồn thân, ngứa hoặc đỏ bừng, sưng mơi, lưỡi, hầu họng, mí
mắt)
VÀ ÍT NHẤT MỘT TRONG NHỮNG TRIỆU CHỨNG SAU ĐÂY:
a. Suy hơ hấp (ví dụ, khó thở, thở khị khè-co thắt phế quản, thở thoi thóp, giảm PEF, giảm
oxy máu)
b. Giảm HA hoặc các triệu chứng liên quan đến rối loạn chức năng cơ quan đích do giảm
tưới máu (ví dụ, giảm trương lực cơ, ngất, đại tiện khơng tự chủ)
c. Các triệu chứng tiêu hóa nghiêm trọng (ví dụ, đau bụng quặn dữ dội, nơn mửa lặp đi lặp
lại), đặc biệt là sau khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng không phải thực phẩm.


Cập nhật WAO 2020

Tiêu chí chẩn đốn phản vệ sửa đổi WAO 2020
Tiêu chí 2: Khởi phát cấp tính với hạ huyết áp1 hoặc co thắt phế quản2 hoặc thanh quản3 sau
khi tiếp xúc với một hoặc nhiều dị nguyên có khả năng gây dị ứng4 cho bệnh nhân (từ vài
phút đến vài giờ), ngay cả trong trường hợp khơng có biểu hiện triệu chứng trên da điển

hình.
1: Hạ huyết áp được định nghĩa là giảm huyết áp tâm thu lớn hơn 30% so với ban đầu của
người đó. Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 10 tuổi: HA tâm thu nhỏ hơn (70 mmHg + [2 x tuổi tính
theo năm]). Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: HA tâm thu <90 mmHg.
2: Loại trừ các triệu chứng hô hấp dưới do các chất xâm nhập vào đường hơ hấp hoặc hội
chứng xâm nhập do hít, sặc gây ra các phản ứng “hít phải” khi ăn phải.
3: Các triệu chứng ở thanh quản bao gồm: lợm giọng, thay đổi giọng nói, đau đầu.
4: Chất gây dị ứng là một chất (thường là protein) có khả năng kích hoạt phản ứng miễn
dịch có thể dẫn đến phản ứng dị ứng. Hầu hết các chất gây dị ứng hoạt động thông qua con
đường trung gian IgE, nhưng một số tác nhân khơng gây dị ứng có thể hoạt động độc lập với
IgE (ví dụ, thơng qua hoạt động trực tiếp của tế bào mast).


×