Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng số rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét huyện krông bông min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.36 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----------------------------------

ĐỖ VIẾT TIẾN

THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH DỊCH TỄ SỐT RÉT
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK (2008-2009)

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA

Buôn Ma Thuột-2009


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

ĐỖ VIẾT TIẾN

THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH DỊCH TỄ SỐT RÉT
HUYỆN KRƠNG BƠNG, TỈNH ĐĂK LĂK (2008-2009)
Chun ngành: Ký sinh trùng-cơn trùng
Mã số: 607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Triệu Nguyên Trung

Buôn Ma Thuột-2009


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Họ tên tác giả
(Chữ ký)

Đỗ Viết Tiến


4

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám ñốc Trung tâm phòng
chống sốt rét tỉnh Đăk Lăk, Phòng sau Đại học trường Đại học Tây Nguyên, ñã
tạo ñiều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
- Ts Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Qui Nhơn người thầy thuốc nhân dân, ln tâm huyết, quan tâm đến học viên
và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn.
- PGS Ts Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên; PGS
Ts Trần Xuân Mai, Trường Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh; Ts Phan Văn

Trọng, Trưởng khoa y, trường Đại học Tây Ngun đã đóng góp những ý kiến
q báu giúp tơi hồn thành luận văn.
- Tập thể các Bác sỹ, cán bộ công nhân viên trung tâm y tế huyện Krông Bông,
trạm y tế xã Cư D Răm, trạm y tế xã Hòa Phong, trạm y tế xã Hịa Lễ cùng bạn
bè đồng nghiệp và gia đình ñã ñộng viên tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tác giả

Đỗ Viết Tiến


5

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn của tác giả

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
Danh mục các hình
Phần nội dung của luận văn
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Khái quát lịch sử bệnh sốt rét
1.2. Tình hình dịch tễ sốt rét
1.3. Các yếu tố đảm bảo cho sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét
1.4. Ảnh hưởng của điều kiện mơi trường đến việc lây truyền sốt
rét
1.5. Cơ sở thực hiện đề tài tại huyện Krơng Bông, tỉnh Đăk Lăk
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3. Thuật ngữ dùng trong Luận văn

16


6

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


28

3.1. Thực trạng sốt rét huyện Krơng Bơng
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sốt rét huyện Krơng Bơng
Chương 4: BÀN LUẬN

63

4.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nguy cơ sốt rét ở huyện Krông
Bông
4.2. Thực trạng sốt rét huyện Krông Bông
4.3. Đề xuất các biện pháp khống chế nguy cơ gia tăng sốt rét trên
cơ sở thực trạng sốt rét tại ñịa phương
KẾT LUẬN

74

1. Tình hình dịch tễ học sốt rét tại huyện Krơng Bơng
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sốt rét và biện pháp phòng chống
KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh
Phụ lục

77


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT & CÁC KÝ HIỆU


An. minimus: Anopheles minimus
An. dirus: Anopheles dirus
BNSR: Bệnh nhân sốt rét
CSSKBĐ: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
F: P. faciparum
KAP: Knowledge Attitude Practic
KHV: kính hiển vi
KST: Ký sinh trùng
KSTSR: Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN: miền Trung-Tây Nguyên
PCSR: Phòng chống sốt rét
PH: Phối hợp P. faciparum + P. Vivax
PKĐKKV: Phịng khám đa khoa khu vực
P. faciparum: Plasmodium faciparum
P. malariae: Plasmodium malariae
P. ovale: Plasmodium ovale
P. vivax: Plasmodium vivax
SRAT: Sốt rét ác tính
SRLH: Sốt rét lưu hành
TDSR: Tiêu diệt sốt rét
TVSR: Tử vong sốt rét
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế thế giới
V: P. vivax


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1

Bảng các biến số và phương pháp thu thập số liệu

25

Bảng 3.1

Bệnh nhân sốt rét tại 3 xã nghiên cứu qua ñiều tra cắt ngang

28

Bảng 3.2

Chỉ số mắc sốt rét theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu

29

Bảng 3.3

Chỉ số KSTSR/lam tại các xã nghiên cứu qua điều tra cắt

30

ngang
Bảng 3.4

Chỉ số KSTSR/lam theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu

31


Bảng 3.5

Chủng loại và cơ cấu KSTSR tại 3 xã nghiên cứu

32

Bảng 3.6

Chỉ số lách sưng do sốt rét tại các xã nghiên cứu qua ñiều tra

33

cắt ngang
Bảng 3.7

Chỉ số lách sưng do sốt rét theo nhóm tuổi tại các xã nghiên

34

cứu
Bảng 3.8

Mật độ muỗi Anopheles qua các phương pháp ñiều tra tại xã

36

Cư drăm
Bảng 3.9


Mật ñộ muỗi Anopheles qua các phương pháp ñiều tra tại xã

38

Hịa Phong
Bảng 3.10

Mật độ muỗi Anopheles qua các phương pháp ñiều tra tại xã

39

Hòa Lễ
Bảng 3.11

Tương quan giữa lượng mưa, nhiệt độ, ẩm độ trung

41

bình và bệnh nhân sốt rét tại ñiểm nghiên cứu.
Bảng 3.12

Đặc ñiểm về tuổi, giới, dân tộc và trình độ văn hóa

43

Bảng 3.13

Các loại phương tiện truyền thơng người dân tiếp cận được

44


Bảng 3.14

Kiến thức PCSR của người dân tại 3 xã nghiên cứu

45


9

Bảng 3.15

Thái độ phịng chống sốt rét của người dân ở 3 xã nghiên cứu

46

Bảng 3.16

Thực hành phòng chống sốt rét của người dân ở 3 xã nghiên

46

cứu
Bảng 3.17

Yếu tố nghề nghiệp liên quan ñến phơi nhiễm bệnh sốt rét

47

Bảng 3.18


Liên quan giữa yếu tố nguy cơ và không nguy cơ với tỷ lệ

48

mắc sốt rét tại ñiểm nghiên cứu
Bảng 3.19

Liên quan về tần suất mắc sốt rét giữa nhóm đi rừng, ngủ rẫy

48

và nhóm khơng đi rừng, ngủ rẫy
Bảng 3.20

Liên quan giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh với tỷ lệ

49

nhiễm sốt rét
Bảng 3.21

Liên quan giữa trình độ văn hóa của cộng đồng với tình trạng

49

nhiễm sốt rét
Bảng 3.22

Cấu trúc nhà ở theo chất liệu


50

Bảng 3.23

Diện tích nhà ở

50

Bảng 3.24

Độ bao phủ màn tẩm hóa chất

51

Bảng 3.25

Sử dụng màn tẩm hóa chất

51

Bảng 3.26

Kết quả khảo sát nhân lực y tế tại 3 xã nghiên cứu

53

Bảng 3.27

Năng lực hoạt ñộng PCSR của y tế cơ sở tại 3 xã nghiên cứu


54

Bảng 3.28

Diễn biến sốt rét tại huyện Krông Bông 2001-2008

55

Bảng 3.29

Chỉ số KSTSR và cơ cấu KSTSR tại huyện Krơng Bơng

57

2001-2008
Bảng 3.30

Thành phần lồi Anopheles tại xã 3 xã nghiên cứu

60

Bảng 3.31

So sánh mật ñộ ñốt người của véc tơ truyền bệnh sốt rét ở các

61

ñiểm ñiều tra



10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1

Bệnh nhân sốt rét tại 3 xã nghiên cứu

29

Biểu ñồ 3.2

Chỉ số mắc sốt rét theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu

30

Biểu đồ 3.3

Chỉ số KSTSR/lam tại các xã nghiên cứu

31

Biểu ñồ 3.4

Chỉ số KSTSR/lam theo nhóm tuổi tại các xã nghiên

32

cứu

Biểu đồ 3.5

Cơ cấu chủng loại KSTSR tại 3 xã nghiên cứu

33

Biểu ñồ 3.6

Chỉ số lách sưng do sốt rét tại các xã nghiên cứu

34

Biểu ñồ 3.7

Chỉ số lách sưng do sốt rét theo nhóm tuổi tại các xã

35

nghiên cứu
Biểu đồ 3.8

Biểu ñồ tương quan giữa lượng mưa, nhiệt ñộ và ẩm

42

ñộ trung bình và bệnh nhân sốt rét tại điểm nghiên cứu
Biểu đồ 3.9

Diễn biến sốt rét tại huyện Krơng Bơng 2001-2008


56

Biểu ñồ 3.10

Diễn biến chỉ số KSTSR/lam qua các năm 2001-2008

58

Biểu đồ 3.11

Cơ cấu chủng loại KSTSR tại huyện Krơng Bông

58


11

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Mối quan hệ của các yếu tố dịch tễ trong bệnh sốt rét.

7

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Krơng Bơng.

18


Hình 2.2.

Bản đồ phân vùng dịch tễ Huyện Krông Bông.

19


12

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm mang tính xã hội có khả năng phát
triển thành dịch, một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng ñầu hiện nay
và ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng ñồng, vì vậy năm 1955 Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) ñã ñề ra chương trình tiêu diệt sốt rét trên tồn cầu. Trong 10 năm
đầu (1956-1965) chương trình này tiến hành thuận lợi, nhờ vậy bệnh sốt rét ñã bị
tiêu diệt ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ và một số nước Đông Bắc Á (Nhật Bản,
Triều Tiên...) [26]. Từ năm 1966 trở đi chương trình tiến triển chậm, có nơi sốt
rét quay trở lại (Ấn Độ, Srilanca, Nam Mỹ, Đơng Nam Á...) do đó Tổ chức Y tế
thế giới đã sốt xét lại tình hình và đưa ra hướng chiến lược mới một chương
trình phịng chống sốt rét khơng có hạn định về thời gian mà mục tiêu lâu dài là
tiến tới tiêu diệt sốt rét trên toàn thế giới. Từ năm 1969-1979 mỗi nước có một
chiến lược khác nhau, nhưng thực tế ñã chứng minh những nước ở vùng nhiệt
đới (châu Phi, Nam Mỹ, Đơng Nam Á) việc tiêu diệt sốt rét trong thời gian có
hạn định là khơng thể thực hiện được. Từ năm 1979, Tổ chức Y tế thế giới
chuyển sang chiến lược phòng chống sốt rét dựa trên nội dung chăm sóc sức
khỏe ban đầu mà mục tiêu là giảm tỷ lệ chết do sốt rét (mortality) và giảm tỷ lệ
mắc bệnh (morbidity) 11], [34], [42]
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới thuộc Đơng Nam châu Á, có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển. Trong chiến lược tiêu diệt sốt rét

tồn cầu, chương trình tiêu diệt sốt rét đã được tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ
sốt rét ở miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả
nước thống nhất tiến hành thanh tốn sốt rét từ 1976-1990 và chuyển sang chiến
lược phòng chống sốt rét từ 1991 ñến nay [35].


13

Miền Trung-Tây Nguyên (gồm 11 tỉnh duyên hải miền Trung từ Quảng
Bình đến Bình Thuận và 4 tỉnh Tây Ngun: Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk
Nông) là khu vực trọng ñiểm sốt rét của cả nước. Từ năm 2000 ñến nay mặc dù
ñã ñạt nhiều kết quả thực hiện các mục tiêu giảm mắc, giảm chết và khơng để
dịch sốt rét xảy ra; nhưng cơng tác phịng chống sốt rét chưa có tính bền vững,
đặc biệt là ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên nguy cơ sốt rét còn cao với số
mắc sốt rét hàng năm chiếm gần 50% và số chết sốt rét chiếm trên 80% so với cả
nước do phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn cho các nhóm dân di
biến động (dân di cư tự do, ñi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới), hiệu quả các
biện pháp tác ñộng chưa cao, ý thức tự bảo vệ của người dân trong các vùng sốt
rét lưu hành cịn thấp, nguồn lực khơng ổn định, hoạt ñộng của màng lưới y tế cơ
sở (huyện, xã, thôn bản) cịn hạn chế, đời sống kinh tế của cộng ñồng dân tộc
thiểu số chưa ñược cải thiện, hàng năm thời tiết ln biến động bất thường dẫn
đến nguy cơ dịch sốt rét có thể bùng phát trở lại bất cứ lúc nào [32], [35].
Đăk Lăk là một tỉnh thuộc ñịa bàn Tây Nguyên là ñiểm nóng sốt rét do ñặc
ñiểm tự nhiên và xã hội thuận lợi cho bệnh sốt rét lan truyền và phát triển, cùng
với biến ñộng dân số q lớn ngồi sự kiểm sốt của y tế, đặc biệt là làn sóng
dân di cư tự do ồ ạt từ một số tỉnh phía Bắc vào; trong đó huyện Krơng Bơng hội
đủ những yếu tố ảnh hưởng ñến sốt rét [31].
Xuất phát từ thực trạng tình hình sốt rét và yêu cầu nghiên cứu, ñề tài
“Thực trạng sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ
sốt rét tại huyện Krơng Bơng, tỉnh Đăk Lăk năm 2008-2009” ñược tiến hành

nhằm ñạt ñược các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng sốt rét tại huyện Krông Bông.
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến dịch tễ sốt rét.


14

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Khái quát lịch sử bệnh sốt rét:

Bệnh sốt rét ñược biết ñến cách ñây hơn 2000 năm và đã được Hipocrates
(Hy Lạp) mơ tả chi tiết từ thế kỷ V trước Công nguyên, nhiều tác giả trên thế
giới nghiên cứu về bệnh này và ñặt ra những tên gọi khác nhau như ở Trung
Quốc gọi là nghịch tật, Việt Nam gọi là sốt rét rừng hay sốt ngã nước; tuy nhiên
mới chỉ nêu lên một số ñặc ñiểm lâm sàng và vài yếu tố liên quan. Đến thế kỷ
XIX từ những hiểu biết khá ñầy ñủ về nguyên nhân gây bệnh sốt rét, tác nhân
gây bệnh sốt rét, véc tơ truyền bệnh sốt rét, cơ chế lan truyền và chu kỳ phát
triển của KSTSR khi năm 1880 Laveran (Pháp) lần đầu tiên phát hiện và mơ tả
KSTSR trong máu người ñã mở ra một kỷ nguyên mới về quá trình nghiên cứu
sinh bệnh học và các yếu tố liên quan về bệnh sốt rét làm cơ sở cho việc tìm
kiếm những chiến lược phịng chống quy mơ góp phần giảm thiểu tối đa những
thiệt hại do bệnh sốt rét gây nên [14], [42].
Từ những năm 1600, ở Pêru người da ñỏ ñã dùng vỏ cây Cinchona ñể chữa
sốt rét ñến năm 1820 Pelletier và Caventou ñã chiết xuất ra hoạt chất alkaloide
quinine và cinchonin từ vỏ cây Cinchona. Năm 1924 Schuleman (Đức) ñã phát
hiện ra thuốc Pamaquine (Plasmoquine) ñến năm 1930-1952 hàng loạt thuốc
chống sốt rét tổng hợp lần lượt ra ñời như Chloroquine, Proguanil, Primaquine.

Năm 1974-1982 Trung Quốc phát triển thuốc Quing Hao Su từ cây Artemisia
annua, năm 1985-1990 Việt Nam ñã chiết xuất thành công Artemisinine từ hoạt
chất của cây Thanh Hao hoa vàng mọc hoang ở vùng núi phí Bắc làm rõ rệt tử
vong sốt rét và sốt rét ác tính [42].


15

1.2.

Tình hình dịch tễ sốt rét:

1.2.1. Tình hình dịch tễ sốt rét trên thế giới
Do mang tính chất phổ biến xã hội nên bệnh sốt rét là mối hiểm họa lớn
với sự phát triển của lồi người; cho đến nay bệnh sốt rét vẫn lưu hành ở mức ñộ
khác nhau trên 100 nước và vùng lãnh thổ chủ yếu ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới, vùng cận sa mạc Sahara, Trung và Nam Mỹ, quần đảo Caribe, Trung Đơng,
bán đảo Trung-Ấn, Đơng Nam Á và khu vực Thái Bình Dương với khoảng 36%
dân số toàn cầu sống trong vùng sốt rét lưu hành, 7% cư trú tại những vùng
phòng chống sốt rét không hiệu quả và 29% sống ở những nơi bệnh sốt rét lan
truyền ở mức ñộ thấp nhưng nguy cơ bùng phát dịch sốt rét vẫn còn cao. Ước
tính hàng năm có khoảng 300-500 triệu người mắc và khoảng 1,5 triệu người
chết do sốt rét, trong đó 80% thuộc về trẻ em châu Phi. Tổ chức y tế thế giới kêu
gọi tiếp tục áp dụng chiến lược PCSR (malaria control) hoặc ñẩy lùi sốt rét (roll
back malaria) nhằm vào các mục tiêu làm giảm tỷ lệ tử vong do sốt rét, giảm tỷ
lệ mắc sốt rét nhằm giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội do sốt rét gây ra tùy theo
thực trạng tình hình sốt rét và khả năng ñầu tư của mỗi nước. Những vùng cao
nguyên (>1500 m) và nơi khô cằn (lượng mưa <1000 mm/năm) có mức độ lan
truyền SR thấp, dù vậy, dịch sốt rét vẫn có khuynh hướng xảy ra tại các khu vực
này một khi có những người mang KSTSR và điều kiện khí hậu thuận lợi cho

muỗi truyền bệnh sốt rét phát triển [2], [5], [14]. Những vụ dịch sốt rét lớn nhất
gây thiệt hại ñáng kể là vụ dịch xảy ra với qn đội Liên Xơ cũ sau chiến tranh
Thế giới lần thứ nhất với hơn 10 triệu người mắc và ít nhất 60.000 người tử vong
đã được báo cáo trong các năm 1923-1926, vụ dịch ở Sri Lankan với gần 3 triệu
người mắc và 82.000 người tử vong... [42].


16

1.2.2. Tình hình dịch tễ sốt rét ở Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đơng Nam Á, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển, từ 1958-1975 chương trình TDSR đã được
tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam, sau ngày miền Nam giải
phóng chiến lược PCSR quốc gia xác định khu vực miền Trung-Tây Nguyên là
trọng ñiểm sốt rét của cả nước. Chỉ trong 2 năm (1976-1977) tình hình sốt rét
tăng vọt: số mắc sốt rét 699.000 người, số chết sốt rét 3.976 người và 58 vụ dịch
sốt rét ñã xảy ra do dân từ thành thị và các khu tập trung trở về làng cũ ở vùng
sốt rét chưa có biện pháp phòng chống. Từ 1978-1986 nhờ tiến hành các biện
pháp thanh tốn sốt rét tích cực đã làm số mắc sốt rét, chết sốt rét mỗi năm giảm
xuống 4 lần so với năm 1977. Từ 1978-1990, nguồn lực bị cắt giảm do khơng
cịn viện trợ từ Liên Xơ cũ, di biến ñộng dân lớn từ ñồng bằng lên miền núi và
các tỉnh Tây Nguyên cùng nhiều nguyên nhân khác làm cho bệnh sốt rét quay trở
lại ngày càng nghiêm trọng mà ñỉnh cao vào năm 1991 với số người mắc lên tới
205.222 người và 9 vụ dịch lớn xảy ra làm chết 1.777 người. Trước tình hình SR
quay trở lại, năm 1991 Chương trình quốc gia PCSR bắt đầu được thực hiện với
mục tiêu giảm mắc, giảm chết và giảm dịch sốt rét. Với sự đầu tư đúng mức của
Chính phủ (70-100 tỷ đồng/năm) và sự hỗ trợ tích cực từ các tổ chức quốc tế,
trong 15 năm qua (1991-2005) các mục tiêu PCSR ở Việt Nam ñã ñạt ñược
những kết quả ñáng kể; so sánh năm 2005 với 1991 số BNSR giảm 73,15%,
KSTSR giảm 60,46%, TVSR giảm 96,8% và chỉ có 5 vụ dịch xảy ra trên diện

hẹp ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc[3], [10], [14], [33].
Khu vực miền Trung-Tây Ngun ln được xác định là trọng ñiểm sốt
rét, qua phân tích diễn biến sốt rét trong 5 năm gần đây (2001-2005) thì ghánh
nặng sốt rét hầu như tập trung ở ñây (số BNSR chiếm 42%, số SRAT chiếm


17

80%, số TVSR chiếm 82% và số KSTSR chiếm 77% cả nước hàng năm), do đó
phịng chống sốt rét có hiệu quả ở khu vực này cũng có nghĩa là giải quyết được
tình hình sốt rét trên cả nước [26], [32].
Đăk Lăk là một tỉnh thuộc Tây Nguyên có diện tích 13.080 km2 gồm 13
huyện/thành phố, 170 xã/phường, 2.207 thơn bn với số dân 1.778.883 người,
trong đó có 1.464.774 dân sống trong vùng sốt rét lưu hành. Với sự ñầu tư của
Chương trình PCSR, 5 năm gần đây Đăk Lăk khơng có dịch sốt rét xảy ra và tình
hình sốt rét ổn ñịnh: tỷ lệ TVSR/100.000 dân từ 1,32 (năm 2000) giảm xuống
còn 0,11 (năm 2005); số mắc sốt rét/1.000 dân từ 13,57 (năm 2000) giảm xuống
còn 2,41 (năm 2005); số ca SRAT và tỷ lệ KSTSR cũng giảm xuống nhiều lần.
Tuy nhiên, cơng tác PCSR ở Đăk Lăk cịn nhiều khó khăn do hầu hết địa bàn
tỉnh nằm trong vùng SRLH còn tồn tại muỗi truyền bệnh sốt rét chính (An.
minimus, An. dirus) và KSTSR (P. faciparum, P. vivax) nên khả năng lan trruyền
và nguy cơ sốt rét quay trở lại cao [25], [27].
1.3.

Các yếu tố ñảm bảo cho sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét
Sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét phải ñảm bảo 3 yếu tố: Mầm bệnh

(KSTSR); Trung gian truyền bệnh (Muỗi truyền bệnh sốt rét); Khối cảm thụ
(người lành) ñược ñặt trong mối quan hệ hỗ tương với các môi trường (vật lý,
sinh học, kinh tế-xã hội) theo sơ ñồ dưới ñây [42].



18
Người
cho

Người
nhận

KSTSR

Véc tơ

Vật lý

Sinh học

Mơi trường
Kinh tế- Xã hội

Hình 1.1. Mối quan hệ của các yếu tố dịch tễ trong bệnh sốt rét
1.3.1. Tác nhân gây bệnh và nguồn bệnh sốt rét:
1.3.1.1. Tác nhân gây bệnh (Ký sinh trùng sốt rét):
Ký sinh trùng sốt rét thuộc ngành ñộng vật gồm 4 lồi có khả năng gây bệnh
cho người, Việt Nam có mặt 3 lồi, trong đó P. falciparum chiếm ưu thế tuyệt
ñối trong cơ cấu chủng loại KSTSR:
-

Plasmodium falciparum: chiếm 80-85%


-

Plasmodium vivax: chiếm 15-20%

-

Plasmodium malariae: chiếm 1-2%

-

Plasmodium ovale: khơng có ở Việt Nam


19

Tại Việt Nam, cơ cấu của KSTSR thay ñổi theo từng vùng, từng mùa và
cũng thay ñổi dưới sức ép của các biện pháp PCSR trong đó ở các tỉnh phía Nam
P. falciparum chiếm 80-85% [32], [36], [37]. Tại Đăk Lăk, trong nhiều năm gần
đây, chỉ có 2 loại P. falciparum và P. vivax, trong đó chủ yếu là P. falciparum
[17].
Một trong những khó khăn trong PCSR hiện nay là chủng P. falciparum
ñã kháng với hầu hết các thuốc chống sốt rét hiện hành chloroquine, sulfadoxinepyrimethamine (SP), mefloquine ở nhiều nước trên thế giới như Nam Mỹ, Châu
Phi, Châu Á và các nước Đông Nam Á [22], [27], [28], [41]. Việt Nam là một
trong những nước xuất hiện KSTSR kháng thuốc sớm trên thế giới; từ một
trường hợp P. falciparum kháng chloroquine đầu tiên được phát hiện ở Khánh
Hịa năm 1961 ñến nay ñã lan rộng ra 100% vùng sốt rét ở các tỉnh miền Nam và
nhiều tỉnh miền Bắc. Tỷ lệ kháng cao với chloroquine ở các tỉnh miền Trung-Tây
Nguyên: 30-55% (1976-1984), 55-90% (1985-1995); kháng amodiaquine 36,5%
in vivo, 50% in vitro; kháng fansidar in vivo 45-50% [27], [28], [39]. Đăk Lăk
cũng là một trong những tỉnh có P. falciparum ña kháng thuốc, các nghiên cứu

1976-1996 cho thấy tỷ lệ kháng R2/R3 in vivo với chloroquine (60-80%) và
fansidar là 45-75%)% [27].
P. falciparum là lồi ký sinh trùng duy nhất có khả năng gây sốt rét ác tính
(SRAT) và tử vong, chiếm ưu thế tuyệt ñối trong cơ cấu chủng loại KSTSR cùng
với sự kháng cao trên diện rộng với nhiều loại thuốc chống sốt rét là một khó
khăn cho việc ñiều trị và quản lý bệnh nhân.
1.3.1.2. Nguồn bệnh sốt rét (Bệnh nhân sốt rét):


20

Nguồn bệnh sốt rét là bệnh nhân sốt rét hoặc người mang ký sinh trùng sốt
rét không triệu chứng [4].
Bệnh nhân xác định là sốt rét
- Có KSTSR thể vơ tính trong máu: xét nghiệm phương pháp giem sa
dương tính.
- Nếu khơng có kính hiển vi: thử test (que thử) chẩn đốn nhanh dương
tính, bao gồm sốt rét thường, sốt rét ác tính, ký sinh trùng lạnh (hiện tại khơng
sốt và khơng có sốt trong 3 ngày gần đây).
- Bệnh nhân sốt rét lâm sàng là các trường hợp không ñược xét nghiệm
máu, hoặc xét nghiệm máu âm tính hoặc chưa có kết quả xét nghiệm và có 4 đặc
điểm sau:
+ Đang sốt (nhiệt độ ≥ 3705C) hoặc có sốt trong vịng 3 ngày gần đây.
+ Khơng giải thích được các nguyên nhân gây sốt khác.
+ Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vịng 6 tháng gần đây.
+ Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày.
1.3.2. Véc tor truyền bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét ở người chỉ có thể được truyền bởi muỗi Anopheles [5], có
khoảng 422 giống Anopheles trên tồn cầu, nhưng chỉ có khoảng 70 giống có
khả năng truyền bệnh tùy thuộc vào các ñiều kiện tự nhiên [12], [18], [25].

Tính đến 1995, Việt Nam đã có đến 59 lồi Anopheles, trong đó các
vector chính là An. minimus, An. dirus, An. sundaicus; các vector phụ là An.
jeyporiensis, An. subpictus, An. maculatus, An. aconitus, An. sinensis, An. vagus


21

và An. indefinitus; các vector nghi ngờ là An. splendidus, An. campestris, An.
culicifacies, An. baezai, An. lesteri, An. interruptus. Nếu phân bố theo khu vực
thì miền Bắc có 33 lồi Anopheles, miền Nam có 44 lồi và khu vực miền TrungTây Ngun có 45 lồi [14]. Các vector chính ở Việt Nam ưa đốt người (70-80%
có máu người trong dạ dày), các vector phụ ưa ñốt gia súc hơn, nhưng khi ít gia
súc thì tập trung đốt người.
- An. minimus phân bố rộng ở vùng rừng và bìa rừng, thích ñẻ ở những
nơi nước chảy chậm, phát triển quanh năm, có 2 đỉnh cao liên quan đến mùa mưa
vào các tháng 3-4 và tháng 8-9, ñốt người trong nhà và gia súc hầu như suốt
ñêm, cao ñiểm vào 20 giờ ñến 2 giờ sáng hôm sau.
- An. dirus chủ yếu ở vùng rừng rậm, thích đẻ ở những vũng nước tù
đọng, chỉ có mặt vào một số thời điểm trong năm. Đốt người ngoài nhà và tiêu
máu ngoài nhà, liên tục từ 22 giờ đến 3 giờ sáng hơm sau, cao ñiểm từ 21-24 giờ
và ñốt gia súc từ 19-20 giờ [13], [24].
Có 31 lồi Anopheles hiện diện tại Đăk Lăk, chiếm 55,36% tổng số lòai
Anopheles của Việt Nam và 78,95% tổng số lồi Anopheles đã được phát hiện
tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên [26]. Cũng như cả nước và khu vực, An.
minimus và An. dirus vẫn là các vector chính; các vector phụ thường xun có mặt là
An. aconitus, An. jeyporiensis và An. Maculatus [13], [14], [26].
1.3.3. Khối cảm thụ (người lành):
Để một người bị mắc bệnh sốt rét địi hỏi người đó phải bị muỗi có thoa
trùng đốt, hay nói cách khác, người đó phải có cơ hội tiếp xúc với muỗi truyền
bệnh sốt rét. Một khi ñã mắc sốt rét, biểu hiện nặng hay nhẹ của bệnh sốt rét lại
cịn tùy thuộc vào tình trạng miễn dịch với sốt rét ở người đó nữa.



22

Sự tiếp xúc giữa muỗi Anopheles và người tùy thuộc vào:
- Nghề nghiệp và các hoạt ñộng kinh tế. Các nghề khai thác lâm thổ sản, xây
dựng các cơng trình thủy lợi, thủy điện, xí nghiệp, nhà máy tại các vùng SRLH...
làm tăng nguy cơ tiếp xúc giữa con người và vector truyền bệnh.
- Nhà cửa, cấu trúc nhà sẽ ảnh hưởng ñến việc trú ñậu của muỗi SR. Nhà cửa
của các đồng bào dân tộc ít người, của những người đi kinh tế mới, lán trại của
cơng nhân thường rất tạm bợ là ñiều kiện gia tăng tiếp xúc với muỗi sốt rét.
- Chiến tranh làm thay ñổi cảnh quan, gia súc chết nhiều dẫn đến thay đổi ái
tính của muỗi đưa đến tăng đốt người [19].
Tình trạng miễn dịch
- Người có miễn dịch tự nhiên với các lồi Plasmodium của chim, bò sát và
gặm nhấm; một số người mang hemoglobin S cũng có miễn dịch tự nhiên với
P.f, các hemoglobin F, hemoglobin C ñồng hợp tử cũng dự phần vào miễn dịch
tự nhiên này. Người có nhóm máu Duffy không bị nhiễm P. vivax mà chỉ
nhiễm P .falciparum.
- Miễn dịch mắc phải trong sốt rét được hình thành do cơ chế tế bào và cơ
chế thể dịch, ñặc hiệu với từng giai ñoạn phát triển của KSTSR trong cơ thể
người và muỗi như thoa trùng, thể vơ tính trong máu, thể hữu tính. Miễn dịch
tăng dần theo tuổi và khơng có tính bền vững, điều này giải thích một phần tính
chu kỳ của các vụ dịch sốt rét hay các ñợt sốt rét quay trở lại ở một vùng SRLH
nào đó [7], [21], [33].
- Véc tor truyền bệnh sốt rét, nguồn bệnh sốt rét và khối cảm thụ là 3 yếu
tố cơ bản trong quá trình lây truyền bệnh sốt rét, hay nói cách khác là đảm bảo


23


cho bệnh sốt rét lưu hành tại một ñịa phương [42], [6], [14]. Muỗi Anopheles
phải đốt người có giao bào của KSTSR trong máu, phải sống ñủ lâu ñể những
giao bào đó phát triển thành thoa trùng và cuối cùng phải đốt được một hay
nhiều người chưa có miễn dịch hoặc có miễn dịch sốt rét nhưng thấp thì mới có
lây truyền sốt rét [37]. Ngồi phương thức lây truyền trên, bệnh sốt rét cịn có thể
lây truyền theo các con đường rủi ro (truyền máu khơng an tồn, tiêm chích ma
túy) hoặc truyền từ mẹ sang con [2], [5], [40].
1.4.

Ảnh hưởng của điều kiện mơi trường đến việc lây truyền sốt rét:
Mức ñộ lan truyền của bệnh sốt rét ở bất kỳ vùng nào ñều ñược quyết ñịnh

bởi các yếu tố liên quan nội tại [14]. Những yếu tố này gồm:
- Tỷ lệ hiện mắc sốt rét ở người và số mắc mới theo mùa.
- Loài Anopheles với mật ñộ, thói quen hút máu, trú ñậu và khả năng bị
nhiễm KSTSR của chúng.
- Sự hiện diện của quần thể nhạy cảm.
- Các điều kiện khí hậu: lượng mưa, nhiệt ñộ, ñộ ẩm và những khung cảnh
môi trường ảnh hưởng ñến sự sinh sản của muỗi Anopheles.
1.4.1. Thời tiết: bao gồm nhiệt ñộ, ñộ ẩm và lượng mưa
- Nhiệt ñộ vừa ảnh hưởng ñến sự sinh sản và tuổi thọ của Anopheles, vừa
ảnh hưởng ñến sự tiếp xúc giữa muỗi Anopheles và người, ñến sự phát triển của
KSTSR trong cơ thể muỗi.
- Độ ẩm tương đối ít ảnh hưởng đến KSTSR nhưng rất ảnh hưởng ñến tuổi


24

thọ và hoạt ñộng của Anopheles, chúng sống lâu khi ñộ ẩm tương ñối cao (≥

60%). Khi ñộ ẩm tương đối cao và nhiệt độ thích hợp thì Anopheles hoạt ñộng
mạnh.
- Lượng mưa và mùa mưa ảnh hưởng ñến sự phát triển của muỗi Anopheles,
ñến mật ñộ muỗi và qua đó đến mùa truyền bệnh sốt rét.
- Mỗi loại khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của từng loại KSTSR. Vùng
nhiệt ñới thuận lợi cho cả P. falciparum, P. vivax, P. ovale và P. malariae. Vùng
cận nhiệt ñới thuận lợi cho P. falciparum và P. vivax; còn ở vùng ơn đới thì P.
vivax nhiều hơn, các lồi kia hầu như khơng có.
1.4.2. Sinh địa cảnh:
Sinh địa cảnh vừa ảnh hưởng ñến vector truyền bệnh vừa ảnh hưởng ñến
lối sống của nhân dân. Sinh ñịa cảnh là một yếu tố quan trọng trong việc phân
vùng sốt rét và nghiên cứu mùa bệnh sốt rét.
1.4.3. Môi trường sinh học:
Môi trường sinh học gồm những sinh vật: ñộng vật rừng, ñộng vật ni,
thuỷ sinh. Tuỳ nơi, tuỳ lúc động vật có tác dụng là mồi thu hút Anopheles đến
đốt, do đó làm giảm số lượng muỗi đến đốt người. Nhiều lồi thuỷ sinh ăn bọ
gậy Anopheles và có thể dùng làm phương tiện sinh học để chống muỗi.
1.4.4. Mơi trường kinh tế xã hội:
Các hoạt ñộng kinh tế của con người ảnh hưởng đến cả 3 khâu của q
trình lây truyền bệnh sốt rét. Những hoạt ñộng trong vùng sốt rét (làm rẫy, bn
bán, khai khống, khai thác lâm thổ sản...) làm tăng nguy cơ sốt rét do tăng diện
tiếp xúc với muỗi sốt rét; lao ñộng quá mức, sinh hoạt tạm bợ làm giảm sức ñề


25

kháng của cơ thể; di biến ñộng vào vùng sốt rét có tổ chức hay khơng có tổ chức
có thể gây dịch SR với qui mô khác nhau làm cho bối cảnh SR thêm trầm trọng.
Ngồi ra SR cịn ảnh hưởng ñến kinh tế do làm mất người và mất sức lao ñộng,
tốn tiền ñiều trị sốt rét...

- Ngược lại, hoạt động kinh tế của con người có thể làm giảm nguy cơ
sốt rét như khai thông mương máng, nắn suối, lấp ao hồ, phát quang quanh nhà
ñể làm vườn, tăng ñàn gia súc, thả cá, nâng cao mức sống, xây dựng y tế và
PCSR. Các yếu tố xã hội có thể ảnh hưởng hai chiều đến lây truyền bệnh sốt rét.
- Nghề nghiệp: có những nghề làm cho nguy cơ bị sốt rét tăng lên nhiều
như nghề ñi rừng, khai thác lâm thổ sản, làm rẫy, trồng cà phê...
- Mức sống: có ảnh hưởng trực tiếp đến sốt rét. Nhà cửa, chăn màn, áo
quần ảnh hưởng ñến việc tiếp xúc với muỗi và đến cơng tác phịng chống muỗi.
Mức ăn ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của cơ thể.
- Trình độ văn hố có liên quan đến nhận thức về sốt rét và PCSR, cũng
như ý thức tự nguyện tham gia PCSR trong cộng ñồng. Một số phong tục tập
quán như du canh du cư, ñịnh canh du cư, kiêng mắc màn trong nhà, cúng bái ñể
chữa bệnh... cũng gây nhiều khó khăn cho cơng tác PCSR.
- Những vùng SR nặng là những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thơng liên
lạc khó khăn, thường xun thiếu đói, làm khơng ñủ sống, ñất rộng người thưa, tỉ
lệ người không biết chữ và khơng đi học cịn cao, y tế cơ sở yếu và thiếu, nhận
thức về y tế và PCSR chưa ñầy ñủ [8], [14], [18], [26], [33].
1.5.

Cơ sở thực hiện đề tài tại huyện Krơng Bơng, tỉnh Đăk Lăk:
Cơ sở khoa học của ñề tài luận văn là xác ñịnh các yếu tố nguy cơ tại cộng

ñồng ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét như vai trị của trung gian truyền


×