Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.9 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
-I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ - TÁC
PHẨM:
II. TÌM HIỂU TÁC PHẨM:
1. Hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn:
a. Quang Trung – Nguyễn Huệ:
-Nhận được tin quân Thanh tiến vào Thăng Long Tức lắm, định
cầm quân đi ngay.
- Nghe lời các tướng sĩ, lên ngơi Hồng đế tại Núi Bân (Phú Xuân –
Huế) Thân chinh cầm quân ra Bắc vào ngày 25 tháng chạp
- Ngày 29 tháng chạp ra tới Nghệ An:
+ Dừng lại hỏi Nguyễn Thiếp.
+ Tuyển thêm lính, chia quân thành 5 đạo.
+ Ra doanh trại phủ dụ quân lính
-Ngày 30 tháng chạp ra tới Tam Điệp:
+ Phân tích phải trái với Sở và Lân
+ Cho quân ăn Tết trước, hẹn mồng 7 tháng giêng mở tiệc ăn mừng tại
+ Tối 30 Tết, đánh đồn Gián Khẩu, sau đó đánh đồn Hà Hồi, Ngọc
Hồi trưa mồng 5 Tết tiến vào Thăng Long Quân Thanh đại bại.
<b> Cương trực, mạnh mẽ, giàu lịng u nước.</b>
<b> Quyết đốn nhưng khiêm tốn, rất coi trọng người khác.</b>
Lời phủ dụ quân lính:
“Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết
chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao nấy, đều đã phân biệt rõ ràng,
phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không
phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng
đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người
mình khơng thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng
Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hồng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có
Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài khơng nỡ ngồi nhìn
Ngô gia văn phái
- Lời lẽ giống bài Hịch tướng sĩ.
--> Lời phủ dụ như lời hịch ngắn gọn, khúc triết, có tình có lí,
có tính thuyết phục,khích lệ lịng người.
• Hiểu tướng sĩ tường tận, biết rõ năng lực từng người, khen
chê đúng người đúng việc, dùng người theo binh pháp.
Ngô gia văn phái
Tài dụng binh: tổ chức các trận đánh:
+ Đồn Gián Khẩu: Giặc bỏ chạy đuổi theo, bắt sống hết.
+ Đồn Hà Hồi: Lặng lẽ vây quanh làng, bắc loa truyền gọi cho
quân lính dạ ran.
+ Đồn Ngọc Hồi: Cho quân lấy ván ghép phủ rơm, đắp nước
làm lá chắn.Dàn trận hình chữ nhất.
-NT: miêu tả chân thực, tái hiện lịch sử hào hùng của cha
ông. Giọng văn thể hiện niềm tự hào sung sướng.
Hình ảnh oai phong lẫm liệt, đẹp đẽ thiêng liêng.
2. Hình ảnh lũ cướp nước và bán nước:
a. Lũ cướp nước:
-Sợ hãi bỏ chạy, chưa đánh đã hàng.
- Bỏ chạy tán loạn, thắt cổ tự vẫn, sợ mất
mật…
-> Chủ quan, kiêu ngạo, hèn nhát
b. Lũ bán nước:
- Cầu viện nhà Thanh sang xâm chiếm nước mình
- Hốt hoảng chạy theo lũ cướp nước
- Cướp thuyền của dân, được người thổ hào cho ăn
<sub>Vua quan trở thành những người ăn xin, những tên cướp </sub>
đường nhục nhã, hèn hạ
* NT: - Kể xen miêu tả một cách sinh động, cụ
thể.
* Ghi nhớ (SGK/72)
III. LUYỆN TẬP:
1.Có ý kiến cho rằng: Hồi thứ 14 là hồi hào hùng và sảng
Khoái nhất trong Hồng lê nhất thống chí. Vì sao?
a. Chiến thắng qn Thanh là một chiến công vĩ đại trong
lịch sử dân tộc ta.
b. Với quan điểm lịch sử đúng đắn và tinh thần dân tộc sâu sắc,
các tác giả đã tái hiện chân thực chiến công vĩ đại của quân
Tây Sơn và hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ.
c. Các tác giả yêu thích Nguyễn Huệ, ghét triều Lê
2. Hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung trong
“Hồng Lê nhất thống chí” ?
a. Tài trí dũng cảm, mạnh mẽ quyết đốn
b. Nhân cách cao đẹp, vừa kiên quyết vừa bao dung, có khả
năng nhìn xa trơng rộng.
Ngô Gia Văn phái
-BÀI TẬP CỦNG CỐ:
1. Bài học :
- Phải quyết đốn, thận trọng, có tầm nhìn xa trơng rộng,
có tư tưởng u chuộng hịa bình chính nghĩa, biết sử dụng
đúng người đúng việc, biết phát huy sức mạnh đồn kết
dân tộc.
- Khơng được chủ quan, kiêu ngạo, khơng được mang
tham vọng bất chính.
2. Thiên tài quân sự của Quang Trung được thể hiện:
-Tổ chức cuộc hành binh thần tốc
-Thống nhất lực lượng, từ trên xuống dưới đồn kết một lịng
- Giữ bí mật tuyệt đối
<b>DẶN DỊ:</b>
• HỌC BÀI CŨ: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
• CHUẨN BỊ BÀI: NGUYỄN DU VÀ TRUYỆN KIỀU