Tải bản đầy đủ (.pdf) (314 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển thể chất cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 314 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN MINH KHOA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
- - - - -  - - - -

NGUYỄN MINH KHOA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU
Tên ngành:


Giáo dục học

Mã ngành:

9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh

2. PGS.TS Đặng Hà Việt

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Minh Khoa


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các từ, thuật ngữ viết tắt trong luận án
Danh mục các đơn vị đo lường trong luận án
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC
SINH

5

1.1.1. Một số khái niệm

5

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của HS THCS

11

1.1.3. Tác dụng của tập luyện thể dục thể thao đến sự phát triển thể lực,
nâng cao sức khỏe cho học sinh THCS
1.2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN

QUAN
1.2.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu về phát triển thể chất
1.2.2. Tổng quan các công trình về phát triển thể chất của học sinh
phổ thơng ở Việt Nam

20

27
27
29

1.2.3. Tổng quan các cơng trình về phát triển thể chất của học sinh
phổ thông tại các vùng nông thôn, miền núi, dân tộc, trường chuyên

35

1.2.4. Tổng quan các cơng trình về phát triển thể chất của học sinh,
sinh viên

37

1.3. GIỚI THIỆU VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TỈNH CÀ MAU

39


1.3.1. Khái quát về vị trí, tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Cà Mau

39


1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học
tại Cà Mau
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

42
45
45

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

45

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

45

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

46

2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

47

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

47


2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm

48

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học

48

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

49

2.2.6. Phương pháp toán thống kê

49

2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

50

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu

50

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

50

2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu


51

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU

52
52

3.1.1. Xác định tiêu chí và ứng dụng đánh giá thực trạng công tác
GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau

52

3.1.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo về công tác giáo dục thể
chất cho học sinh THCS ở TP. Cà Mau.
3.1.3. Thực trạng mục đích, sự quan tâm, những khó khăn trở ngại
của giáo viên, học sinh THCS ở TP. Cà Mau về công tác GDTC
3.1.4. Bàn luận

66
69
80


3.2. NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỂ
CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU

95


3.2.1. Cơ sở pháp lý

95

3.2.2. Cơ sở thực tiễn

98

3.2.3. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp

98

3.2.4. Lựa chọn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh trung
học cơ sở ở thành phố Cà Mau
3.2.5. Bàn luận

101
113

3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH THCS Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU

124

3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn

124

3.3.2. Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả


127

3.3.3. Bàn luận

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

147

KẾT LUẬN

147

KIẾN NGHỊ

148

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


1.1

Ảnh hưởng của di truyền đến các chỉ tiêu hình thái

1.2

Độ di truyền của một số chức năng ở con người

12

1.3

12

3.16

Độ di truyền của các chỉ tiêu quyết định tố chất vận động
Thực trạng thể chất học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau
Thống kê tiêu chí đánh giá thể chất học sinh khối 7 (12 tuổi)
tại các trường THCS ở thành phố Cà Mau
Thực trạng thể chất học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau.
Thực trạng thể chất học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau
Đánh giá thể lực học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Đánh giá thể lực học sinh khối 7 (12 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT

Đánh giá thể lực học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Đánh giá thể lực học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS ở
thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Kết quả khảo sát học sinh đánh giá thực trạng công tác GDTC cho HS
THCS ở TP. Cà Mau
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh trong đánh giá thực trạng
công tác GDTC theo khối (lớp)
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh trong đánh giá thực trạng
cơng tác GDTC theo giới tính
Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC tại các
trường THCS ở TP. Cà Mau
Thực trạng thành phần đội ngũ giáo viên giảng dạy GDTC tại các
trường THCS tại TP. Cà Mau
Thành phần giáo viên giới tính, trình độ học vấn với thâm niên giảng
dạy và lứa tuổi
Thống kê chương trình giảng dạy mơn thể dục chính khóa cho học
sinh THCS tại TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Mục đích của học sinh tham gia học mơn thể dục chính khóa

3.17

Mục đích của học sinh tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa

71

3.18

Mối quan tâm của HS tham gia học mơn thể dục chính khóa


72

3.19

Mối quan tâm của HS tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa

73

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15

Sau 11

Sau
trang
56


59
60
61
62
Sau
trang 63

Sau
trang
65
Sau
trang
66
68
Sau
trang 68

70


3.20
3.21
3.22
3.23

3.24
3.25
3.26
3.27
3.28

3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40

Kết quả khảo sát GV, cán bộ quản lý về những khó khăn, trở ngại khi
75
thực hiện cơng tác GDTC tại các trường THCS TP. Cà Mau
So sánh kết quả khảo sát giữa giáo viên và cán bộ quản lý về những
khó khăn, trở ngại khi thực hiện cơng tác GDTC tại các trường THCS
77
TP. Cà Mau
Kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại khi học mơn
78
thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại
khi học mơn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau theo
Sau
khối (lớp)
trang
80
Sự khác biệt về kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại

khi học mơn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau theo
giới tính
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 11 tuổi tại
các trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 12 tuổi tại các
Sau
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
trang
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 13 tuổi tại các
83
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất HS 14 tuổi tại các
trường THCS TP. Cà Mau với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau
So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các trò chơi vận động phát triển thể
chất cho học sinh THCS TP. Cà Mau
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 6)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 7)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 8)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (Khối 9)
So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT trước thực nghiệm
So sánh kết quả khảo sát nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đánh
giá cơng tác GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau trước thực nghiệm
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 6)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 7)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 8)
So sánh giá trị trung bình thành tích các test đánh giá thể chất của nhóm

Sau
trang
101
Sau
trang
108

Sau
trang
127

Sau
trang
128
Sau
trang
128


đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 9)
3.41
3.42
3.43

3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
3.52
3.53
3.54
3.55

Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 6 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 6 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 7 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 7 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 8 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 8 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nam học sinh khối 9 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Nhịp độ tăng trưởng các test đánh giá thể chất nữ học sinh khối 9 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 6)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 7)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 8)
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (Khối 9)

Sau
trang
130

Sau
trang
133

So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT trước và sau thực nghiệm

Sau
trang
139

So sánh xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT sau thực nghiệm
So sánh kết quả khảo sát nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đánh
giá cơng tác GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau sau thực nghiệm

Sau
trang

140


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Tên biểu đồ
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 6 (11 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 7 (12 tuổi) tại các trường THCS

ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 8 (13 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
Tỷ lệ xếp loại thể lực học sinh khối 9 (14 tuổi) tại các trường THCS
ở thành phố Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT
So sánh kết quả khảo sát học sinh đánh giá thực trạng công tác
GDTC cho HS THCS ở TP. Cà Mau
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mục đích của HS tham gia học mơn thể
dục chính khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mục đích của HS tham gia Hoạt động
TDTT ngoại khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mối quan tâm của HS tham gia học mơn
thể dục chính khóa
Tỷ lệ % kết quả khảo sát mối quan tâm của HS tham gia Hoạt động
TDTT ngoại khóa
So sánh những khó khăn, trở ngại của GV, cán bộ quản lý khi thực
hiện công tác GDTC tại các trường THCS ở TP. Cà Mau
So sánh kết quả khảo sát học sinh về những khó khăn, trở ngại khi
học mơn thể dục chính khóa ở các trường THCS TP. Cà Mau
Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 6
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nữ nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 6
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nam nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 7
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của
nữ nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 7
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 8
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nữ
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 8
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nam
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 9
So sánh nhịp tăng trưởng trung bình các test đánh giá thể chất của nữ
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm khối 9

Trang
60
61
62
63
64
70
71
72
74
76
79
102
134
135
135
136
137
137
138
139



DANH MỤC CÁC TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BMI

Body mass Index

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GDTC

Giáo dục thể chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giảng viên

HLV

Huấn luyện viên

HKPĐ

Hội khỏe phù đổng

HS

Học sinh

HSSV

Học sinh, sinh viên

NCS

Nghiên cứu sinh



Quyết định

RLTT


Rèn luyện than thể

SV

Sinh viên

SVHTTDL

Sở văn hóa thể thao du lịch

TBTCVN

Trung bình thể chất Việt Nam

TCVĐ

Trị chơi vận động

TD

Thể dục

TDTT

Thể dục Thể thao

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐV

Vận động viên

XPC

Xuất phát cao


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN

cm

Centimét


g

gam

kg

Kilôgam

KG

Kilôgam lực

m

Mét

s

Giây


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể
chất được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ,
hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài
tuổi thọ của con người” [75].

Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ
là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các
năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành
theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ
xảo quan trọng cho cuộc sống” [5].
Luật Giáo dục quy định, trường Trung học cơ sở (THCS) là “cấp học”
thứ hai trong bậc học phổ thông, là một “cơ sở giáo dục phổ thông” trong hệ
thống giáo dục quốc dân THCS được xác định là một cấp học phổ cập nhằm
nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nhân lực cho đất nước, do vậy
phải có những đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện và tổ chức đánh giá, để đáp ứng yêu cầu mới của xã hội cũng như những
yêu cầu mới của người học [52].
Vấn đề đánh giá đúng thực trạng để có cơ sở lựa chọn các giải pháp
nâng cao thể chất cho học sinh phổ thông nói riêng là u cầu có tính cấp
thiết, đồng thời là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của toàn xã hội, trước
hết là của ngành giáo dục nước nhà. Trong đó, nâng cao chất lượng và hiệu
quả cơng tác GDTC cho học sinh phổ thơng là góp phần đào tạo nguồn nhân
lực phát triển một cách toàn diện, bền vững, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, GDTC trong trường học nói chung và
trường Trung học cơ sở nói riêng ở nước ta là một nội dung bắt buộc, được
quy định tại Điều 41, Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992. Và Điều 37 Hiến pháp năm 2013 (có hiệu lực 01/01/2014) quy
định: “ Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục;


2

….”, “ Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập,
lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, …” [14], [15].
Trong thời kỳ đất nước ta đang đổi mới công tác GDTC càng phải được

coi trọng đúng với vị trí và ý nghĩa của nó để phát huy đầy đủ tính giáo dục
tồn diện. Bởi vì: "Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh khơng
những phải có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà cịn
phải là con người cường tráng về thể chất, chăm lo cho con người về thể chất
là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đồn thể,
trong đó có giáo dục đào tạo, y tế và Thể dục thể thao (TDTT)", đặc biệt đối
với thế hệ trẻ vấn đề này cần đáng quan tâm nhiều hơn [7], [8].
Khẳng định điều này, ngày 01 tháng 12 năm 2011, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa 11 đã ban hành nghị quyết số 08/NQ-TW về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020, trong đó nhấn mạnh: "Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan
trọng của phong trào thể dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân
cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mức." và "Đổi mới
chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ
giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở
nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học."... [2].
Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
quyết định số 641/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó nhấn mạnh: "Phát
triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học
sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi"...[67].
Cà Mau là tỉnh thuộc châu thổ đồng bằng sơng Cửu Long, nằm về phía
cực Nam của Việt Nam, hình dạng giống chữ V, như một bán đảo có 3 mặt


3


giáp với biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Bạc
Liêu, phía Đơng và Đơng Nam giáp với Biển Đơng, phía Tây giáp với vịnh
Thái Lan. Diện tích tự nhiên 5.211 km2, địa hình bằng phẳng thuần nhất là
đồng bằng, đất đai phì nhiêu, sơng ngịi chằng chịt. Hàng năm ở phía Tây
vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên 50 mét. Ngồi biển có đảo Hịn Khoai, Hịn
Chuối, Hịn Bương và Hịn Đá Bạc. Khí hậu Cà Mau ơn hồ thuộc vùng cận
xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt, khơng bị ảnh hưởng
của lũ và ít có bão [102].
Cà Mau nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sơng Cửu Long,
giữ vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của cả vùng. Bên cạnh
những lợi thế do điều kiện tự nhiên mang lại, Cà Mau đang thực hiện rất
nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư cũng như thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các DN trên địa bàn tỉnh. Do có vị trí địa lý tiền tiêu, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, những đặc thù về sinh thái rừng, biển, khí hậu thuận
lợi... tạo cho Cà Mau có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế thủy sản, nông
lâm nghiệp, công nghiệp chế biến xuất khẩu, dịch vụ, du lịch, khai thác khí
đốt và dầu khí [103].
Cùng với với sự phát triển về kinh tế, phát triển giáo dục cũng được TP
Cà Mau đặc biệt chú ý, trong đó có cơng tác giáo dục thể chất (GDTC).
Những năm gần đây, công tác GDTC trong trường học các cấp tại Thành phố
Cà Mau đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Để đảm bảo cho công tác
GDTC trong nhà trường tại TP Cà Mau thực hiện có hiệu quả hơn trong thời
gian tới, cần phải xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn của công tác
này tại địa phương. Muốn như thế phải dựa trên cơ sở nắm bắt được thực
trạng về thể chất, xác định rõ các thông số cùng các quy luật phát triển về mặt
hình thái so với nhu cầu, điều kiện sống vùng - miền hiện nay của học sinh,
các điều kiện về cơ sở vật chất, nhận thức của nhà trường, trình độ giáo
viên… hiện nay của nhà trường ở các Phường, Xã trên địa bàn TP Cà Mau để
từ đó đưa ra giải pháp thiết thực có tính khả thi, giúp cho cơng tác GDTC ở



4

TP Cà Mau có sự chuyển biến tốt hơn, nhằm góp phần nâng cao thể chất cho
học sinh. Vì vậy việc thực hiện đề tài này là một trong những việc cần thiết
phục vụ cho chiến lược đào tạo con người ở TP Cà Mau theo Quyết định số
915/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Cà Mau ký ngày 12 tháng 06 năm
2014 về việc Quy hoạch phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 nói riêng và cả nước nói chung [85].
Phân tích tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tơi chọn đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp thông tin về thực trạng,
qua đó đề ra các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh Trung học cơ sở ở
Thành phố Cà Mau. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà
chun mơn; góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho
học sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học
sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
Trung học cơ sở ở thành phố Cà Mau.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển thể chất cho học
sinh Trung học cơ sở ở Thành phố Cà Mau.
Giả thuyết khoa học:
Luận án giả thuyết rằng với những thơng tin chính xác, khoa học và
tồn diện về thực trạng làm cơ sở đề ra một số giải pháp khả thi phù hợp với
điều kiện thực tiễn và nhu cầu của học sinh thì thể chất của học sinh Trung

học cơ sở ở TP. Cà Mau sẽ phát triển tốt; qua đó nâng cao chất lượng cơng tác
GDTC góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh THCS ở TP. Cà Mau.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
1.1.1. Một số khái niệm.
Thể chất
Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Thể chất là chất lượng cơ thể con
người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và
những điều kiện sống tác động” [46, tr. 10].
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn thì “Thể chất chỉ chất lượng thân
thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức
năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều
kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện). Thể chất bao gồm thể hình, năng
lực thể chất và năng lực thích ứng” [75].
- Thể hình liên quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể, bao gồm trình
độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân
hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể.
Năng lực thể chất thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ
quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tố chất vận
động (Sức nhanh, sức mạnh, độ dẻo và khả năng phối hợp vận động...).
Năng lực thích ứng thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hồn cảnh
bên ngồi. Khơng chỉ là sự thích ứng đơn giản mà còn là đề kháng với bệnh tật.
Giáo dục thể chất

Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Giáo dục thể chất là một quá trình
giải quyết những nhiệm vụ giáo dục-giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của
quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của q trình sư phạm vai trò chỉ


6

đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư
phạm” [32, tr. 4], [46, tr. 16].
Theo quan điểm của A.M.Macximenko; B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp
cho rằng: GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy
học động tác, giáo dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên mơn về
TDTT và hình thành nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [96], [97].
Theo Stephen J. Virgilio (1997) cho rằng: “GDTC cũng như các hình
thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc
trưng cơ bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo
dục khác ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động, phát triển các tố chất thể lực, hồn thiện về hình thái và chức năng của
cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể
thấy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục tồn
diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục
đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…” [95, tr. 3-4].
GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động,
giáo dục toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp học sinh có được những
kiến thức, thái độ, niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một phong cách
sống khỏe mạnh, năng động lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp
tác của nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện
sức khỏe cho học sinh [75].
Giáo dưỡng thể chất
Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà

sư phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể
chất, bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử
động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và
thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo
léo và kiên trì nhất [48, tr.30].


7

Hồn thiện thể chất
Theo Aulic, Nơ vi cốp A.Đ, Matveép L.P “Hoàn thiện thể chất là tổng
hợp các ý niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ
huấn luyện thể lực tồn diện của con người” [1, tr. 44], [44, tr. 332].
Theo quan điểm của các tác giả B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp
(2000) cho rằng: “Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu tương ứng với một
giai đoạn lịch sử nhất định, một trình độ thể lực tồn diện, đáp ứng đầy đủ
với nhu cầu lao động và các hoạt động cần thiết khác, phát huy cao độ
những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người, phù hợp với qui luật
phát triển tồn diện nhân cách và giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt động
tích cực bền lâu, có hiệu quả” [97, tr. 89].
Hiện nay, bước đầu tiên phổ cập cơ bản về sự hoàn thiện thể chất cho
con người trong một số nước là tập luyện để đạt được tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho phù hợp với lứa tuổi [77]
Phát triển thể chất
Theo Nôvicôv. A.D và Matvêev. L.P “Phát triển thể chất của con
người là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của
cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó” [44].
Sự phát triển thể chất biểu hiện như sự thay đổi về chiều cao, cân nặng
thay đổi về hình thái kích thước cơ thể, thay đổi năng lực hoạt động các hệ cơ
quan trong cơ thể (của hệ hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm

lý và ý chí…) và được biểu hiện phát triển các các tố chất thể lực của con
người bao gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẽo và khả năng phối
hợp động tác (Khéo léo).
Tuy nhiên theo Matvêev. L.P phát triển thể chất của con người còn phụ
thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều kiện phân
phối và sử dụng sản phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt..) và do đó
sự “phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức
độ quyết định” [44, tr. 296], [61, tr. 91]. Từ đó cho thấy phát triển thể chất là


8

1 quá trình tự nhiên đồng thời là quá trình xã hội. Phát triển thể chất là quá
trình tự nhiên vì nó tn theo những quy luật sinh học tự nhiên, như:
Quy luật phát triển thể chất theo lứa tuổi, giới tính.
Quy luật thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và mơi trường,
Quy luật thay đổi về hình thái dẫn đến thay đổi về chức năng,
Quy luật thay đổi số lượng dẫn đến thay đổi chất lượng...
Tuy vậy sự phát triển thể chất của con người còn chịu sự chi phối của
môi trường xã hội như: điều kiện sống vật chất, điều kiện vệ sinh, điều kiện
lao động, học tập, nghỉ ngơi [75].
"Phát triển thể chất là một quá trình hình thành và thay đổi hình thái và
chức năng sinh vật học cơ thể con người; q trình đó xảy ra dưới sự ảnh
hưởng của điều kiện sống, mà đặc biệt là giáo dục. Sự phát triển thể chất phụ
thuộc vào những quy luật khách quan của tự nhiên: quy luật thống nhất giữa
cơ thể và môi trường sống, quy luật tác dụng qua lại giữa sự thay đổi chức
năng và cấu trúc của cơ thể, quy luật thay đổi dần dần về số lượng và chất
lượng trong cơ thể…"[87].
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Quang Quyền (1994) thì cho rằng:
“Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời của

một cá thể. Những biến đổi về mặt hình thái, chức năng tâm sinh lý và các tố
chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất của cá
thể đó. Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động tổng hợp của các
yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội. Trong đó, các yếu tố xã hội đóng vai trị ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến sự phát triển thể chất của cơ thể con người”
[54, tr. 55].
Theo A.M. Macximenko: “Phát triển thể chất là quá trình và kết quả
của sự biến đổi về hình thái và khả năng chức phận của cơ thể con người, đạt
được dưới ảnh hưởng của di truyền, mơi trường sống và mức độ tích cực vận
động của cá nhân” [96, tr. 78].


9

Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất của
con người là quá trình biến đổi các yếu tố thể chất và tinh thần, quá trình này
diễn ra trong suốt cuộc đời của một cá thể theo hai giai đoạn cơ bản là giai
đoạn phát triển thuận chiều (dương tính) và phát triển ngược chiều (âm tính
hay giai đoạn suy thối). phát triển thể chất phụ thuộc vào tổng hòa các yếu
tố tự nhiên và xã hội.
Phát triển thể chất của học sinh trung học cơ sở là quá trình phát triển ở
giai đoạn dậy thì, chịu ảnh hưởng của quy luật tự nhiên về sinh học, của công
tác giáo dục thể chất và sự tác động của các yếu tố tự nhiên - xã hội, theo lứa
tuổi, giới tính. Như vậy:
Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời
một cá thể. Những biến đổi về hình thái, chức năng và tố chất vận động là
những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất. Phát triển thể chất là
một quá trình chịu sự tác động của tổng hợp các yếu tố tự nhiên - xã hội. Các
yếu tố xã hội đóng vai trị tác động trực tiếp và quyết định sự phát triển thể
chất của cơ thể con người.

Từ những luận điểm trên rõ ràng, phát triển thể chất chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, và có thể ghép chúng vào các nhóm. Nói cách khác, phát
triển thể chất có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Tự nhiên
(bẩm sinh và di truyền, điều kiện địa lý, khí hậu,thời tiết), xã hội (điều kiện
kinh tế, giáo dục, giáo dục thể chất, lao động, vệ sinh, sinh hoạt..).
Khái niệm giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Giải pháp” được hiểu là phương
pháp giải quyết một vấn đề [88]. Ở đây giải pháp được hiểu là cách thức, là
một công cụ người ta dùng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Trong cách hiểu này đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ “biện pháp” để thay
thế. Theo từ điển Tiếng Việt “biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể” [88]. Tuy nhiên hai khái niệm này có thể dùng thay thế cho nhau
trong thực tiễn, nhưng về bản chất, khái niệm “giải pháp” có nghĩa là nội dung


10

rộng lớn hơn, có tính chất vĩ mơ hơn so với “biện pháp” thường để chỉ cách
thức giải quyết một cơng việc cụ thể nào đó. Theo nghĩa này, người ta cịn xem
biện pháp là cách thức, cơng cụ thực hiện giải pháp để thực hiện giải pháp đó.
Trong quản lý, giải pháp dùng để giải quyết một vấn đề thường được
đặt ra trên nền tảng của việc phân tích các điểm mạnh (thành tựu), điểm yếu
(hạn chế) của một tổ chức, những cơ hội và thách thức đối với tổ chức đó
trong bối cảnh chung của xã hội ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Giải pháp
đồng thời cũng dựa trên các quan điểm, mục tiêu tổng quất và mục tiêu chung
của vấn đề được đặt ra và giải quyết ở tầm vĩ mô.
Trong giáo dục, mọi vấn đề quan hệ giáo dục đề có tính quy luật. Giải
pháp giáo dục là một hệ thống những quy luật, nhiệm vụ của các nhà khoa
học, các nhà quản lý giáo dục là phải nghiên cứu tìm ra các quy luật đảm bảo
cho những thành công của công tác giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên

cứu phải phân tích được thực tiễn giáo dục Việt Nam nói riêng và các nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới, từ đó khái quát thành những giải pháp cơ bản,
đúng đắn, phù hợp với nền giáo dục trong nước.
Giải pháp thường được gắn liền với từ "đột phá" hoặc "then chốt" nhằm
nhấn mạnh tầm quan trọng của giải pháp đó. Có thể hiểu "giải pháp đột phá"
là giải pháp mở đường cho các giải pháp khác, còn " giải pháp then chốt" là
giải pháp quan trọng, có tác dụng quan trọng đối với toàn bộ các vấn đề liên
quan. Như trong các giải pháp Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020,
Thủ tướng chính phủ đã xác định giải pháp "đổi mới quản lý giáo dục là giải
pháp đột phát", còn "phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải
pháp then chốt" [70].
Trong đề tài luận án này sử dụng khái niệm giải pháp với ý nghĩa là
cách thức để phát triển thể chất cho học sinh THCS TP. Cà Mau. Như vậy
khái niệm giải pháp mà luận án sử dụng còn là một phương thức tổ chức thực
hiện gồm có mục đích, nội dung, đơn vị phối hợp, biện pháp tổ chức thực
hiện.


11

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của HS THCS.
Sự phát triển thể chất của học sinh còn được gọi là sự trưởng thành và
phát dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau là: “Đặc điểm di truyền cá thể
và chủng tộc, chế độ cung cấp dinh dưỡng, hồn cảnh mơi trường và điều kiện
sống. Tất cả các yếu tố này đều có thể tác động lên quá trình trao đổi chất
trong cơ thể, lên các tế bào và cơ quan hiệu ứng (cơ quan thực hiện phản
ứng), lên hệ thần kinh và các tuyến nội tiết, qua đó chúng gây ảnh hưởng và
chi phối quá trình trưởng thành, phát dục của trẻ em” [16, tr. 40].
Các yếu tố bẩm sinh - di truyền và môi trường.
Yếu tố bẩm sinh - di truyền

Di truyền là yếu tố mang tính chất bẩm sinh, sinh ra đã có, thế hệ sau
tiếp thu, kế thừa và phát huy những đặc tính của các thế hệ trước đó. Đây là
quy luật tự nhiên mọi sinh vật sống trên trái đất đều phải tuân thủ một cách
nghiêm ngặt. Ở lồi người, di truyền đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển thể chất của từng cá thể, điều đó có nghĩa là nếu ơng bà, cha mẹ có
những đặc tính tốt về thể chất và tinh thần (cấu trúc cơ thể, tố chất thể lực, trí
tuệ, tính cách...) thì sẽ truyền thụ lại cho con cháu những phẩm chất tốt đó
giúp ích cho sự phát triển của họ sau này. Di truyền là yếu tố cơ sở, là nền
tảng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển thể chất của một cá thể, mặt
khác di truyền còn là yếu tố thể hiện khả năng tiềm ẩn của cá thể đó. Khi nắm
bắt được những khả năng ấy chúng ta có thể điều khiển được sự phát triển thể
chất của cá thể đó đi đúng hướng, phù hợp với cá nhân và xã hội thơng qua
q trình giáo dục, quá trình GDTC, cũng như các điều kiện sống, sinh hoạt
và học tập khác nhau.
Mức độ di truyền của các tính chất hình thái và chức năng, năng lực
vận động được trình bày trong Bảng 1.1 - 1.2 - 1.3 [16, tr. 40 - 41].


Bảng 1.1. Ảnh hưởng của di truyền đến các chỉ tiêu hình thái
TT

Các đặc điểm hình thái

Độ di
truyền (%)

TT

Các đặc điểm hình thái


Độ di
truyền (%)

1

Dạng sợi cơ vân

93–99

23 Chu vi vịng ngực

60–80

2

Trọng lượng cơ thể tích cực

85–99

24 Độ dài bàn tay

55–82

3

Thể tạng

76–90

25 Độ dài bàn chân


60–73

4

Chiều cao cơ thể

72–97

26 Chu vi khớp gối

46–81

5

Tỷ lệ chiều dài chân/chiều cao

90

27 Chỉ số Quetlette

43–75

6

Chu vi vòng cánh tay

50–92

28 Chỉ số hỗn hợp Borngard


71

7

Trọng lượng cơ thể

58–90

29 Chu vi vòng cánh tay duỗi

27–84

8

Độ dài chân

81–86

30 Chu vi vòng cổ

67

9

Chiều cao ngồi

60–88

31 Trọng lượng mỡ


24–87

10 Độ dài tay

57–90

32 Độ dài thân

53–67

11 Chu vi vòng tay co

41–91

33 Tỷ số độ dài tay/chiều cao

46

34 Vịng eo

33

81–84

35 Hình thái tim

82

83


36 Diện tích phổi

52

12 Tỷ số vịng ngực/chiều cao
13 Diện tích bề mặt cơ thể
14 Chỉ số Pinhê

Brugsha 85
– Erisman
84

15 Độ dài cánh tay

64–81

37 Hình thái lồng ngực

90

16 Chu vi vịng đùi

61–83

38 Hình dạng cơ hồnh

83

17 Độ rộng hơng


58–84

39 Dài đùi

77–92

40 Chu vi đầu

72–90

18 Chỉ số cân nặng/chiều cao

Kaup 51–80

19 Độ rộng bàn tay

68–80

41 Độ dày ngực

90

20 Độ rộng vai

69–79

42 Hình thái van tim

90


21 Chỉ số chiều cao/cân nặng

71–77

43 Cân nặng

22 Độ dài cẳng chân

68–77

42–68


12

Bảng 1.2. Độ di truyền của một số chức năng ở con người (%)
TT

Chỉ tiêu

1 VO2 max

Độ di
truyền TT
(%)
69–93,6

Độ di
truyền

(%)

Chỉ tiêu

9 Sức bền yếm khí

85

2 Loại hình thần kinh

90

10 Sức bền ưa khí

70

3 Nhóm máu

100

11 Độ mềm dẻo

70

4 Hàm lượng ATP, CP

67–89

12 Chạy 50m tốc độ


78

5 Hàm lượng huyết sắc tố

81– 99

13 T. gian tiềm phục của p/xạ

86

6 Nồng độ AL máu cực đại 60 – 81

14 Tốc độ phản xạ

75

7 Hoạt tính men LDH

15 Tính quyết đốn của p/đốn

96

16 Ý chí kiên nhẫn

77

65 – 87

8 Testosterone huyết thanh 78 – 91


Bảng 1.3. Độ di truyền của các chỉ tiêu quyết định tố chất vận động (%)
Chỉ tiêu

Độ di truyền

Chỉ tiêu

Độ di truyền

Tốc độ phản ứng

75

Sức bền ưa khí

70

Tốc độ động tác

50

Mềm dẻo

70

Tần số động tác

30

Sức mạnh tĩnh


50–60

Thời gian phản xạ

86

Sức mạnh bột phát

60–70

Sức mạnh tuyệt đối

35

Sức bền chung

Sức mạnh tương đối

64

Sức bền cơ cục bộ

50–60

Sức bền yếm khí

85

Phối hợp động tác


30–40

60

Độ di truyền của một số chỉ tiêu quyết định tố chất vận động, trong đó
các yếu tố quyết định tố chất tốc độ như tốc độ phản ứng, thời gian phản xạ
đều có độ di truyền khá cao (75 - 86%). Cũng như vậy đối với sức bền yếm
khí 85% và ưa khí 70%. Sức mạnh tuyệt đối có độ di truyền thấp 35%.
Tác giả Nguyễn Ngọc Cừ cho rằng: “Những đặc tính di truyền do
chủng tộc và gia tộc truyền lại cho thế hệ sau là những yếu tố có tính bẩm


×