Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Khóa luận tốt nghiệp lâm sinh đánh giá tiềm năng sản xuất của đất lâm nghiệp và mức độ thích hợp của cây trồng (cây dự kiến trồng) tại xã chiềng sơn, huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.72 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐẤT LÂM
NGHIỆP VÀ MỨC ĐỘ THÍCH HỢP CỦA CÂY TRỒNG
(CÂY DỰ KIẾN TRỒNG) TẠI XÃ CHIỀNG SƠN,
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Hoàng Hương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Dương

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên đất chịu tác động khác nhau của nhiều nhân tố khách quan,


trong đó có con người. Có thể nói: Con người là nhân tố làm biến đổi chiều hướng
phát triển của đất. Nếu con người tác động theo chiều hướng nào thì đất sẽ biến đổi
theo chiều hướng đó. Nó chỉ phát huy đầy đủ vai trị và tiềm năng của mình khi con
người khai thác và sử dụng hợp lý. Đây chính là vấn đề mấu chốt trong việc sử dụng
đất bền vững – một mặt, chúng ta khai thác được tiềm năng của đất, mặt khác đất
phải luôn luôn được bù đắp chất dinh dưỡng. Vấn đề này còn quan trọng gấp bội
phần đối với đất lâm nghiệp vùng đồi núi của nước ta. Đánh giá từng loại đất khác
nhau rồi từ đó đưa ra những phương án sử dụng đất khác nhau, chọn loại cây
trồng phù hợp với từng loại đất để phục vụ cho mục đích kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật tăng tới mức tối đa với sự phát triển của cây trồng để phát nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
Xã Chiềng Sơn là một xã miền núi của huyện Mộc Châu, hoạt động sản
xuất của người dân đa số đều gắn với hoạt động canh tác nương rẫy, đời sống của
người dân địa phương còn rất nhiều khó khăn. Trên địa bàn xã hiện nay diện tích
đất bỏ hóa sau CTNR khơng thuộc diện khoanh ni phục hồi rừng vẫn chiếm
diện tích khá lớn, điều này nếu để lâu dài sẽ dẫn đến hiện tượng thối hóa đất, suy
giảm quỹ đất. Một số diện tích đã được trồng cây Lâm nghiệp hoặc cây ăn quả,
cây nông nghiệp ngắn ngày, tuy nhiên năng suất cây trồng theo đánh giá là rất
thấp hoặc chưa thực sự hiệu quả. Điều đó cho thấy rằng việc đánh giá tiềm năng
sản xuất của đất là một trong những công việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất tại khu vực.
Xuất phát từ thực tiễn đó tơi tiến hành thực hiện khóa luận: “Đánh giá
tiềm năng sản xuất của đất Lâm nghiệp và mức độ thích hợp của cây trồng
(cây dự kiến trồng) tại xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.

1


Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Chiềng Sơn cách trung tâm huyện Mộc Châu 15km về phía Tây Nam, có 8,25
km đường biên giới giáp với nước bạn Lào. Tổng diện tích tự nhiên của xã theo địa giới
hành chính là: 9.189 ha gồm 24 bản, tiểu khu có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Đơng giáp xã Đơng Sang, huyện Mộc Châu
- Phía Tây giáp xã Lóng Sập, huyện Mộc Châu và nước Cộng hịa dân chủ
nhân dân Lào.
- Phía Nam giáp xã Chiềng Xuân và xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Phía Bắc giáp xã Mường Sang, xã Đơng Sang huyện Mộc Châu.
Tổng diện tích tự nhiên tồn xã là 9.189 ha. Hiện nay xã có 6.066,3 ha đất
lâm nghiệp đã giao cho 10 cộng đồng Bản, Tiểu khu và 373 hộ gia đình trơng coi,
quản lý.
3.1.2. Địa hình
Địa hình khá phức tạp, phần lớn là núi cao, sườn dốc đứng nghiêng theo
hướng Đơng Nam, lịng dốc hẹp tạo ra nhiều khe suối và các thung lũng. Độ dốc
bình quân từ 10-25o.
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu: Xã Chiềng Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng sâu sắc của khí hậu vùng núi cao phía Bắc Việt Nam.
Mùa hè có gió Đơng Nam, Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt:

+ Nhiệt độ trung bình năm: 23°C
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất: 36°C
+ Nhiệt độ thấp nhất: 1,5°C

- Lượng mưa trung bình 4000mm/năm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10

chiếm 80 - 90 % tổng lượng mưa cả năm. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau khô

2


hanh ít mưa. tuy nhiên do địa hình xã chia cắt mảnh tạo ra các khe nhỏ nên lượng
nước không khơ hạn hàng năm. Vì thế xã ít nguy cơ xảy ra cháy rừng.
- Thủy văn: Xã Chiềng Sơn có nhiều khe suối bắt nguồn từ Bản Pha Lng,
Suối Thín, Hin Pén Và xã Lóng Sập chảy qua các Bản tiểu khu như: tiểu khu 8, 9,
1/5, 3/2, 19/5, Bản Pha Lng, Suối Thín, Hin Pén, Nậm Dên, Lả Mường chảy ra
và hòa nhập vào suối Sập chảy qua xã Mường Sang, đến mùa mưa dòng chảy
tương đối mạnh.
3.1.4. Địa chất - Đất đai
- Xã Chiềng Sơn có 4 loại đá mẹ chính: đá Granit, đá Phiến thạch sét, đá
hỗn hợp, đá vơi. Xã Chiềng Sơn có những loại đất chủ yếu sau:
+ Đất mùn alít trên núi cao. Phát triển trên đá Gralít và đá hỗn hợp, phân
bố ở độ cao 1.000m. Đặc điểm của nhóm đất này là tầng đất mỏng, tầng mùn dầy.
Loại đất này cần được bảo vệ.
+ Đất Feralit mùn xám vàng phát triển trên đá Macma axít và đá hỗn hợp.
phân bố ở độ cao từ 700m. Đặc điểm của nhóm đất này là lượng mùn tầng đất mặt
khá cao, hơi chua. Thích hợp trồng các cây Thông, Pơ Mu, Sa mộc, cây thảo quả.
+ Đất Feralit vàng xám núi thấp được hình thành trên đá mẹ hoặc mẫu chất
nghèo kiềm, phân bố ở điều kiện nhiệt đới ẩm. Đặc điểm của loại đất này là tầng
đất thịt dầy, thích hợp trồng các loại cây Sa mộc, Chè Shan, Quế ...
+ Đất Feralit xám núi trung bình phát triển trên đá sa thạch. Đặc điểm của
loại đất này là thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến cát pha, độ chua lớn. Thích hợp
trồng các loại cây nông nghiệp như Lúa, Ngô, Khoai, Sắn ...
+ Đất phát triển trên đá vôi. Đặc điểm của đất này là thịt nặng, dễ bị hạn vào
mùa khô, tầng đất thịt mỏng. Thích hợp trồng các loại cây lát hoa, trò chỉ, nghiến....
3.1.5. Tài nguyên rừng

Theo số liệu điều tra kiểm kê năm 2015, diện tích đất lâm nghiệp có rừng
của xã là 4.786,6 ha, độ che phủ đạt 52%. Diện tích rừng phân bố khơng đều, tập
trung ở những nơi hiểm trỏ, giáp biên giới Việt – Lào và khu vực giáp xã Lóng
Sập, Mường Sang, Chiềng Xuân. Trong những năm gần đây công tác trồng rừng,

3


khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng đã và đang được các cấp chính quyền quan
tâm nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
Dân số: Xã Chiềng Sơn có 24 bản tiểu khu Trong đó có 10 Bản tiểu
khu có rừng, có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống:
Tồn xã có 2.225 hộ với 8.593 khẩu. Trong đó: Dân tộc Kinh: 1.148hộ =
3.831khẩu chiếm 45,58%; Dân tộc Thái: 739 hộ = 2.981khẩu chiếm 34,69%;
Dân tộc Mường: 88hộ = 350 khẩu chiếm 4,07%; Dân tộc Mông: 241hộ =
1.410khẩu chiếm 16,41%; Dân tộc Khơ Mú: 8hộ = 17 khẩu chiếm 0,2%; Dân tộc
Tày: 2khẩu chiếm 0,01% ; Dao12 hộ = 3nhân khẩu chiếm 0,03%. Mật độ dân số
phân bố khơng đều, do vậy rất khó khăn cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất.
3.2.2. Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp: Chủ yếu vẫn là độc canh cây lúa, một số diện tích trồng lúa 1
vụ, có nơi 2 vụ tùy từng thôn bản nên mức thu nhập về kinh tế trong các hộ đã có
những chuyển biến rõ rệt, đời sống người dân được nâng lên. Kết hợp một số loại
cây trồng màu: chè, Ngô, Lạc, đặc biệt là cây ăn quả như Mận, Mơ, Cam, Bưởi,
Chanh Leo ... đây cũng phần nào tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho xã...
- Sản xuất lâm nghiệp: Chủ yếu là tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng
tự nhiên.
- Đặc biệt là cây ăn quả chiếm tới 350ha đó là nguồn thu nhập cao cho

nhân dân của một số bản, tiểu khu trong xã.
- Cây chè cũng là cây thế mạnh của xã vì được trồng ở những nơi có độ
cao và khí hậu lạnh thích hợp cho cây chè shan tuyết và đã xây dựng thương hiệu
riêng.
- Ngành chăn nuôi phát triển với quy mơ tương đối lớn như trâu, Bị,
dê và lợn đen phục vụ sản xuất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên
địa bàn xã. Và phần nào trong tỉnh.

4


3.2.3. Tình hình văn hố - giáo dục
- Cả xã có 01 Trường trung học cơ sở, 01 Trường trung học phổ
thông, 02 trường tiểu học và 01 trường mầm non, có 12 phân trường ở 12 cơ sở
bản, tiểu khu.
- Các phong trào văn hố sơi nổi nhất là những ngày lễ, tết. Đa số
các hộ có Đài, Ti vi để theo dõi tin tức, thời sự, khoa học và văn hoá . . . thiết
thực cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân.
- Xã có một điểm bưu điện văn hóa xã, phục vụ nhu cầu trao đổi
thơng tin liên lạc, sách, báo cho người dân.
3.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
- Hệ thống điện lưới quốc gia tới 100% bản, tiểu khu khoảng 90% số
hộ đã được sử dụng điện để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Chiềng Sơn có hệ thống giao thơng tương đối thuận lợi, đường đến các
bản, tiểu khu đã được Bê tơng hóa khoảng 90% và các con đường mịn đến các
khu rừng.
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
3.3.1. Dân số, lao động việc làm và thu nhập:
Tồn xã Chiềng Sơn hiện có 8593 người với 2225 hộ trong đó chủ yếu là
người Kinh, người Thái và người H’mông. Người dân ở đây chủ yếu bằng nghề

nơng nghiệp, bên cạnh đó lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng được phát
triển: tồn xã có 281 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. Tỷ lệ hộ nghèo thấp chiếm
4,58% số hộ trong xã.
Lực lượng lao động trên địa bàn xã có 4.631 người chiếm 53,8% dân số
toàn xã. Với 1169/4.631 đạt 25,2 % tỷ lệ lao động qua đào tạo vì vậy việc làm hiện
nay đang là vấn đề quam tâm của chính quyền địa phương cũng như của người dân
nhằm giải quyết lao động nông nhàn lúc kết thúc vụ mùa. Để giải quyết vấn đề này
trong thời gian tới cần kết hợp phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng được nhiều lao
động phổ thông mà tiềm năng phát triển chủ yếu của xã nhà ở các bản phía Đơng
và phía Nam (vùng dự án) là lâm nghiệp nhưng hiện nay chưa được phát huy đúng
với tiềm năng của nó.

5


3.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
- Kinh tế nơng lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã có 6.066,2 ha chiếm 66,02%
tổng diện tích tự nhiên trong đó rừng phịng hộ là 813,2 ha, rừng sản xuất 2.569,6
ha, rừng đặc dụng là 2.683,4ha. Công tác quản lý bảo vệ rừng được thực hiện khá
tốt. Diện tích đất lâm nghiệp được giao khốn đến từng hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức quản lý sử dụng do vậy tình trạng đốt phá rừng làm nương rẫy và khai thác
gỗ cũng như săn bắn thú rừng giảm đáng kể.
- Kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Trên địa bàn xã có các ngành nghề thủ cơng truyền thống khác như: Sản
xuất chăn đệm dân tộc, công cụ cầm tay, sản phẩm sản xuất ra chưa trở thành
hàng hóa.
3.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Giao thơng: Tồn xã hiện có 20 km đường giao thơng trục chính, bao
gồm các tuyến: Đường quốc lộ 43 chạy qua xã khoảng 9 km đã được trải nhựa

đây là tuyến đường giao thông quan trọng nối liền giữa Mộc Châu và nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào. Tuyến đường Tỉnh lộ 102 chạy dọc qua địa bàn xã nối
liền tuyến đường QL 43 đến xã Chiềng Xuân dài 11km đây là tuyến đường trục
chính nối liền trung tâm xã đến các Bản, Tiểu khu ngồi ra cịn các tuyến đường
trục Bản, tiểu khu cóa chiều dài khoảng 27km đã được bê tơng hóa đi lại thuận
lợi trong cả mùa mưa.
- Thủy lợi: Tồn xã có 7,4 km kênh mương thủy lợi, bao gồm hệ thống các
kênh mương, phai đập phục vụ nhu cầu thoát nước và dẫn nước vào đồng ruộng hiện
nay có 4 tuyến kênh mương được xây dựng kiên cố gồm: tuyến mương của bản Pha
Luông dài 1,7 km, tuyến mương của Tiểu khu 19/5 dài 2,6 km, tuyến mương của
Tiểu khu 8 + Tiểu khu 1/5 dài 3,1 tất cả các tuyến mương trê đã tưới tiêu chủ động cho
175 ha đất lúa ruộng .
3.4. Đánh giá chung về đối tượng nghiên cứu
Độ phì nhiêu của đất cịn tương đối tốt, tầng đất dầy. Sự đa dạng của yếu
tố khí hậu, đất đai đã tạo ra những thế mạnh đặc biệt, cho phép phát triển một nền

6


sản xuất nông nghiệp đa dạng, thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa như: chè,
cây ăn quả đặc sản, rau quả chất lượng cao.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ở xã Chiềng Sơn phát triển chưa ổn
định, cơ cấu ngành nghề chủ yếu là sản xuất thuần nông. Trong sản xuất thiếu
vốn đầu tư, chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất,
trình độ lao động thủ cơng đơn giản, thiếu việc làm dẫn đến dư thừa lao động khi
hết mùa vụ.
Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh địi hỏi phải có sự đầu tư lớn trong xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư song chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng
yêu cầu sản xuất, đời sống của người dân. Trong khi đó, nhu cầu về đời sống xã

hội ngày càng cao, áp lực của sự gia tăng dân số đòi hỏi lương thực ngày càng
nhiều, nhu cầu vốn để sản xuất, đất đai canh tác nông nghiệp, đất ở, công ăn việc
làm,...vv

7


PHẦN III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng sản xuất của đất nhằm đưa ra được một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng những mục tiêu đặt ra của khóa luận, những nội dung cần
nghiên cứu là:
a. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất dưới 03 vị trí địa hình khác nhau (độ
dày tầng đất, đá lẫn, màu sắc, tỉ lệ đá lẫn, đá lộ đầu…)
b. Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất đai trong khu vực nghiên cứu.
c. Đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng (hoặc cây dự kiến trồng).
d. Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý sử dụng đất có hiệu quả và
bền vững.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Ngoại nghiệp
a. Thu thập số liệu
Thu thập, tổng hợp các tài liệu thứ cấp có liên quan bằng cách kế thừa có
chọn lọc các thơng tin phục vụ cho nghiên cứu như: Khí hậu, địa hình, thực vật
rừng..
b. Điều tra đất
Bố trí phẫu diện: Các phẫu diện được bố trí cùng hướng phơi, cùng độ
dốc, cùng độ cao và được bố trí như sau:

- 2 phẫu diện ở sườn trên
- 2 phẫu diện sườn giữa
- 2 phẫu diện sườn dưới
Tiến hành đào, mơ tả hình thái phẫu diện đất và xác định các chỉ tiêu
hình thái dựa vào bảng mô tả phẫu diện đất của bộ môn Khoa học đất - Đại học
Lâm nghiệp.
- Xác định thành phần cơ giới bằng phương pháp xoe con giun

8


- Xác định độ dốc bằng địa bàn cầm tay
- Xác định độ chặt đất bằng dao nhọn chuyên dùng
- Xác định độ ẩm đất bằng phương pháp nắm đất trong lòng bàn tay
- Xác định tỉ lệ đá lẫn, tỉ lệ kết von bằng phương pháp ước lượng theo
phần trăm diện tích.
Lấy mẫu tiêu bản đất theo tầng phát sinh cho từng phẫu diện đất nghiên
cứu.
3.3.2. Nội nghiệp
Kết quả xử lí và tổng hợp số liệu thu thập được thể hiện dưới dạng các
bảng, biểu.
a. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất Lâm nghiệp vùng đồi núi
Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng đồi núi theo các
phương pháp trong ”Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng” năm 2005.
Các tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên phải phản ánh được những
đặc điểm độ phì đất liên quan đến việc đánh giá và sử dụng đất đai.
Các chỉ tiêu có thể thu thập ngồi thực địa đem về phân tích.
Dựa trên các đặc điểm về độ phì và các tính chất cơ bản của đất vùng đồi
núi, tác giả lựa chọn chỉ tiêu và các tiêu chí đánh giá như sau: thành phần cơ
giới, độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối, hàm lượng mùn (thay bằng độ

dày tầng A), tỉ lệ đá lẫn + kết von và kế thừa số liệu lượng mưa bình qn năm
(mm), vị trí (giao thơng, vận xuất, vận chuyển thuận lợi hay khó khăn)
Sau đây là chỉ tiêu tiêu chí đánh giá đất và các kí hiệu:
• Độ dốc (chia làm 4 cấp)
Cấp 1: < 15o
Cấp 2: 15 ÷ 25o
Cấp 3: 25 ÷ 35o
Cấp 4: > 35o
• Độ dày tầng A (cm) (chia làm 4 cấp)
A1: > 20cm

A2: 11 ÷ 20cm

A3: 1 ÷ 10cm

A4: khơng có tầng A

9


• Độ dày tầng đất (D) (chia làm 4 cấp)
Cấp 1: > 100 cm là tầng đất dày (D1)
Cấp 2: 50 ÷ 100 cm thuộc tầng đất trung bình (D2)
Cấp 3: 30 ÷ 50 cm thuộc tầng đất mỏng (D3)
Cấp 4: < 30 cm thuộc tầng đất rat mỏng và trơ sỏi đá (D4)
• Thành phần cơ giới (T) (chia làm 4 cấp)
Cấp 1: Trung bình (thịt nhẹ đến thịt trung bình) (T1)
Cấp 2: Hơi nặng (sét nhẹ đến sét trung bình) (T2)
Cấp 3: Nhẹ (cát pha) (T3)
Cấp 4: Rất nặng hoặc rất nhẹ (sét nặng hoặc cát rời) (T4)

• Độ cao tuyệt đối (H) (chia làm 4 cấp)
Cấp 1: < 300m, cao nguyên, bán bình nguyên (H1)
Cấp 2: 300 đến nhỏ hơn 700 (H2) và 700 đến nhỏ hơn 1000 (H3)
Cấp 3: từ 1000 đến nhỏ hơn 1700 (H4)
Cấp 4: > 1700 (H5)
• Lượng mưa bình qn năm (mm) chia là 4 cấp (R)
Cấp 1: > 2000 (R1)
Cấp 2: 1500 ÷ 2000 (R2)
Cấp 3: 1000 ÷ 1500 (R3)
Cấp 4: < 1000 (R4)
- Đánh giá tiềm năng sản xuất đất tiến hành qua việc đánh giá các tiêu chí
và chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên của đơn vị đất đai theo 4 cấp qui định trên:
Cấp 1: Rất thuận lợi hầu như khơng có kho khăn nào trong sản xuất
Cấp 2: Thuận lợi, tốt có ít hạn chế trong sử dụng
Cấp 3: Ít thuận lợi, trung bình
Cấp 4: Khơng thuận lợi, xấu nhiều hạn ché trong sử dụng.
Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá cho điểm từng cấp như sau:
Cấp 1:(4 điểm)

Cấp 2 (3 điểm)

Cấp 3 (2 điểm)

Cấp 4 (1 điểm)

10


Riêng cấp 1 của chỉ tiêu độ dốc, độ dày tầng đất có hệ số điểm là 1.5;
cấp 4 của độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối có hệ số điểm là 0.5

Như vậy mỗi một đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) có thể đạt số điểm cao nhất là
28 điểm (tất cả các điều kiện đều thuận lợi) và thấp nhất là 4.5 điểm (tất cả các
điều kiện đều khó khăn). Trong thực tế khơng sảy ra 2 trường hợp này.
Phân hạng đất đai theo tổng điểm trên:
- Hạng 1: Tổng điểm > 21 điểm (tiềm năng sản xuất cao)
- Hạng 2: Tổng điểm từ 12- 21 điểm (tiềm năng sản xuất trung bình)
- Hàng 3: Tổng điểm nhỏ hơn 12 điểm (tiềm năng sản xuất thấp)
Điểm của từng yếu tố được xác định tương ứng với từng cấp như sau:
◦ Điểm 4 tương ứng cấp 1
◦ Điểm 3 tương ứng cấp 2
◦ Điểm 2 tương ứng cấp 3
◦ Điểm 1 tương ứng cấp 4
Do vậy cần đánh giá chung tiềm năng sản xuất của đất khi các yếu tố trên
cũng tác động mức độ phân cấp khác nhau. Dựa vào phương pháp cho điểm như
trên, lấy chỉ số giữa 1,5; 2,5; 3,5; để phân cấp. Tiềm năng sản xuất đất Lâm
nghiệp được chia thành 4 cấp như trên.
Trong quá trình đánh giá 6 yếu tố trên, mặc dù tôi chọn yếu tố nào làm
chủ đạo, nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến 2 yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến độ phì
và tiềm năng sử dụng đất, đó là độ dày tầng đất và thành phần cơ giới đất. Nếu
như ở diện tích đất đồng thời xuất hiện 4 cấp của 2 yếu tố này thì phần đánh giá
tổng hợp sẽ hạn chế đi một cấp.
b. Đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng trên đất
Dựa vào việc so sánh giữa yêu cầu đòi hỏi của cây với tính chất thuộc
tính vốn có của bản thân đất đai để nhận định ra mức độ thích hợp cao hay thấp,
phương pháp đánh giá theo điều kiện giới hạn, phân hạng thích hợp theo mức độ
thích hợp như sau:
S: Thích hợp
S1: Rất thích hợp

11



S2: Thích hợp trung bình
S3: Kém thích hợp
S4 hoặc N: Khơng thích hợp
Đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng theo phương pháp điều kiện
giới hạn (yếu tố hạn chế), cụ thể là:
- Nếu một trong các tiêu chí đánh giá ở mức độ khơng thích hợp (N) thì
cây trồng thuộc cây khơng thích hợp.
- Nếu một trong hai tiêu chí độ dốc, độ dày tầng đất ở cấp thích hợp kém
(S3) thì cây trồng thuộc cấp thích hợp kém (S3)
- Nếu đa số cây (trên 50%) các tiêu chí đánh giá nằm ở cấp thích hợp nào
thì cây trồng thuộc cấp thích hợp đó (khi độ dốc và độ dày tầng đất không nằm
ở hạng S3).

12


PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả điều tra đặc điểm hình thái phẫu diện đất
Tất cả những quá trình diễn ra trong đất đều để lại dấu vết trong nó.
Nghiên cứu những dấu vết đó ta biết được tính chất đặc điểm quan trọng của
đất. Thậm chí ta cịn biết được q trình lịch sử hình thành đất và chiều hướng
phát triển của nó. Đặc điểm phân cấp đất là đặc điểm quan trọng của đất nó
được thể hiện thơng qua hình thái phẫu diện đất. Do vậy, nghiên cứu về hình
thái phẫu diện đất là cơng việc đầu tiên giúp ta có những hiểu biết sơ bộ về loại
đất mà chúng ta điều tra nghiên cứu. Dưới đây là đặc trưng hình thái 6 phẫu
diện đất đại diện ở 3 vị trí được nghiên cứu.
4.1.1. Phẫu diện sườn trên


0cm
A

* Kí hiệu phẫu diện CS 01

12cm

Phẫu diện nằm ở sườn trên, độ dốc 180, hướng
dốc Tây Nam, độ cao tuyệt đối 720m, độ cao tương đối

B1

540m. Loại hình trạng thái: Đất trống sau CTNR; cây
bụi thảm tươi gồm: Thẩu tấu, Ba soi, Ba bét, Cỏ
lào…độ cao trung bình 0,6m, độ che phủ 70%, xói mịn

60cm
B2

mặt nhẹ.

81cm

+ Đặc điểm tầng đất:
- Tầng A: Có độ sâu từ 0 ÷ 12cm, đất màu nâu

B3

đỏ, ẩm ướt, rể cây nhiều, kết cấu viên, đất tơi xốp, tỷ lệ

đá lẫn 5%, chuyển lớp rõ. Thành phần cơ giới: Thịt

95cm

trung bình.
- Tầng B1: Độ sâu từ 12 ÷ 60cm, màu nâu đỏ, đất hơi ẩm, kết cấu viên
hạt, đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất thịt trung bình, khơng có chất mới sinh,
khơng có kết von, khơng có chất lẫn vào, tỷ lệ đá lẫn 10%, chuyển lớp rõ.
- Tầng B2: Độ sâu từ 60 ÷ 81cm, màu vàng đỏ, đất hơi ẩm, kết cấu hạt,
đất chặt, thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn: 15%, khơng có chất mới
sinh, khơng có kết von, khơng chất lẫn vào, chuyển lớp rõ.

13


- Tầng B3: Độ sâu từ 81 ÷ 95cm, màu xám vàng, đất hơi ẩm, đất chặt,
thành phần cơ giới thịt nặng, chất mới sinh kết von, chất lẫn vào khơng có.
Tên đất: Đất nâu đỏ phát triển trên đá vơi, tầng trung bình.
* Đơn vị đất đai:
Thành phần cơ giới:

Thịt trung bình

Độ dốc:

T1

180

G2


Độ dày tầng A (cm)

12

A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

95

D2

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H3

Lượng mưa bình quân năm (mm)

1400

R3

Kí hiệu đơn vị đất đai: T1G2A2D2H3R3
* Kí hiệu phẫu diện CS 02
Phẫu diện nằm ở sườn trên, độ dốc 150, hướng dốc Đông Nam, độ cao
tuyệt đối 720m, độ cao tương đối 510m. Loại hình trạng thái đất sau CTNR; cây
bụi thảm tươi gồm: Mâm xôi, Ba soi, Ba bét, Cỏ lào…độ cao trung bình 0,65m,

độ che phủ 65%, xói mịn mặt nhẹ.
+ Đặc điểm tầng đất:
- Tầng A: Từ 0 -11cm, màu nâu

0cm
A

thẫm, kết cấu viên, đất ẩm, tơi xốp,

11cm

thành phần cơ giới: đất thịt trung bình,

B1

tỷ lệ đá lẫn 5%, chuyển lớp rõ.
- Tầng B1: Độ sâu từ 11 - 66cm,
màu nâu đỏ, đất hơi ẩm, kết cấu hạt,

B2

đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất
thịt trung bình, khơng có chất mới sinh,
khơng có kết von, không chất lẫn vào,
tỷ lệ đá lẫn 13%, chuyển lớp rõ về màu
sắc.

66cm
B3
C

73cm

91cm

14


- Tầng B2: Độ sâu từ 66 ÷ 73cm, màu nâu vàng, đất hơi ẩm, kết cấu hạt,
đất chặt, thành phần cơ giới: đất thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn 10%, khơng có chất
mới sinh, kết von giả 5 ÷ 6%, không chất lẫn vào, chuyển lớp rõ.
- Tầng B3: Độ sâu từ 73 ÷ 91cm, màu vàng đỏ, đất hơi ẩm, đất chặt,
thành phần cơ giới thịt nặng, khơng có chất mới sinh, khơng có kết von, khơng
chất lẫn vào.
Tên đất: Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vơi, tầng trung bình.
Đơn vị đất đai:
Thành phần cơ giới

Thịt trung bình

T1

Độ dốc (0)

15

G2

Độ dày tầng A(cm)

11


A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

91

D2

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H3

Lượng mưa bình quân năm

1400

R3

(mm)
Kí hiệu đơn vị đất đai: T1G2A2D2H3R3
4.1.2. Phẫu diện sườn giữa
*Kí hiệu phẫu diện CS 03

0cm
A
B1


14cm

Phẫu diện nằm ở sườn giữa, độ dốc 200,
hướng dốc Đông Bắc, độ cao tuyệt đối 720m, độ cao
tương đối 375m. Loại hình trạng thái sau CTNR;
Cây bụi thảm tươi gồm: Mâm xôi, Ba soi, Ba bét, Cỏ
lào…độ cao trung bình 0,65m, độ che phủ 75%, xói
mịn mặt nhẹ.
- Tầng A: Có độ sâu từ 0 ÷ 14cm, đất màu

55cm
B2
BC
120cm

nâu đỏ, kết cấu viên, đất rất ẩm, tơi xốp, rể cây
nhiều, tỷ lệ đá lẫn 4 ÷ 5%, chuyển lớp rõ, thành phần

BC

cơ giới: đất thịt trung bình.

15

78cm


- Tầng B1: Độ sâu từ 14 ÷ 55cm, màu nâu đỏ, đất ẩm, kết cấu hạt, rể cây
nhiều, đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất thịt trung bình, khơng có chất mới
sinh, khơng chất lẫn vào, tỷ lệ đá lẫn 5% chuyển lớp rõ.

- Tầng B2: Độ sâu từ 55 ÷ 78cm, màu nâu đỏ, đất hơi ẩm, rể cây ít, kết
cấu hạt, đất chặt, thành phần cơ giới: thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn 15%, có kết
von giả 4 ÷ 6%, khơng chất lẫn vào, chuyển lớp rõ.
- Tầng BC : Độ sâu từ 78 ÷ 120cm, nâu vàng, đất hơi ẩm, đất chặt, thành
phần cơ giới thịt nặng, khơng có chất mới sinh, khơng có kết von, không chất
lẫn vào.
Tên đất: Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi, tầng dày.
Đơn vị đát đai:
Thành phần cơ giới

Thịt trung bình

T1

Độ dốc (0)

20

G2

Độ dày tầng A(cm)

14

A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

78


D2

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H2

Lượng mưa bình qn năm (mm)

1400

R3

Đơn vị đất đai: T1G2A2D2H2R3
*Kí hiệu phẫu diện CS 04.
Phẫu diện nằm ở sườn giữa, độ dốc 150, hướng dốc Tây Bắc, độ cao tuyệt
đối 720m, độ cao tương đối 350m. Loại hình trạng thái đất sau CTNR; cây bụi
thảm tươi gồm: Mâm xôi, Ba soi, Ba bét, Cỏ lào…độ cao trung bình 0,7m, độ
che phủ 85%, xói mịn mặt yếu.
+ Đặc điểm tầng đất:
- Tầng A: Có độ sâu từ 0 ÷ 16cm, đất màu

A

nâu đen, rể cây nhiều, kết cấu viên, tơi xốp, đất

0cm
16cm


ẩm, nhiều rễ, kết cấu viên hat, tỷ lệ đá lẫn 5%, có
phân giun và hang giun, chuyển lớp rõ. Thành

B1

phần cơ giới: đất thịt trung bình.

70cm

B2
84cm
BC
100cm
16


- Tầng B1: Độ sâu từ 16 ÷ 70cm, màu nâu đỏ, đất hơi ẩm, rể cây trung
bình, kết cấu hạt, đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất thịt trung bình, khơng có
chất mới sinh, khơng có kết von, không chất lẫn vào, tỷ lệ đá lẫn 9%, chuyển
lớp rõ.
- Tầng B2: Độ sâu từ 70 ÷ 84cm, màu nâu vàng, đất hơi ẩm, ít rể cây, kết
cấu hạt, đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn 15%,
khơng có chất mới sinh, khơng có kêt von, khơng chất lẫn vào, chuyển lớp rõ.
- Tầng BC: Độ sâu từ 84cm, màu vàng nâu, đất hơi ẩm, đất chặt, thành
phần cơ giới: thịt trung bình, chất mới sinh, khơng kết von, chất lẫn vào khơng
có.
Tên đất: Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi, tầng dày.
Đơn vị đất đai:
Thành phần cơ giới


Thịt trung bình

T1

Độ dốc (0)

15

G2

Độ dày tầng A(cm)

16

A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

100

D2

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H1

Lượng mưa bình qn năm (mm)


1400

R3

Kí hiệu đơn vị đát đai: T1G2A2D2H1R2
4.1.3. Phẫu diện sườn dưới
*Kí hiệu phẫu diện CS 05
Phẫu diện nằm ở sườn dưới, độ dốc 16 ,
0

A

18cm

hướng dốc Đông Nam, độ cao tuyệt đối 720m, độ
cao tương đối 290m. Loại hình trạng thái đất sau

0cm

B

CTNR; Cây bụi thảm tươi gồm: Mâm xôi, Ba soi,
Ba bét, Cỏ lào, sim mua…độ cao trung bình 0,6m,
độ che phủ 80%, xói mịn mặt yếu.
- Tầng A: Có độ sâu từ 0 ÷ 18cm, đất màu
nâu thẫm, rể cây nhiều, kết cấu viên, đất ẩm,
tơi xốp, tỷ lệ đá lẫn 3 ÷ 4%, chuyển lớp rõ.

17


80cm
BC
100cm


Thành phần cơ giới: Đất thịt trung bình.
- Tầng B: Độ sâu từ 18 ÷ 80cm, màu nâu đỏ, đất ẩm, kết cấu hạt, đất hơi
chặt, thành phần cơ giới: đất thịt hơi nặng, khơng có chất mới sinh, khơng có kết
von, khơng chất lẫn vào, tỷ lệ đá lẫn 10%, chuyển lớp rõ.
- Tầng BC: Độ sâu từ 100cm, màu vàng, đất hơi ẩm, đất rất chặt, thành
phần cơ giới thịt nặng, khơng có chất mới sinh, khơng có kết von, không chất
lẫn vào.
Tên đất: Đất nâu đỏ phát triển trên đá vôi, tầng dày.
Đơn vị đất đai:
Thành phần cơ giới

Thịt trung bình

T1

Độ dốc (0)

16

G2

Độ dày tầng A(cm)

18


A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

80

D1

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H2

Lượng mưa bình quân năm (mm)

1400

R2

Kí hiệu đơn vị đất đai: T1G2A2D2H2R2
*Kí hiệu phẫu diện CS 06
Phẫu diện nằm ở sườn dưới, độ dốc 170,
hướng dốc Tây - Tây Bắc, độ cao tuyệt đối 87m, độ
cao tương đối 57m. Loại hình trạng thái đất sau

0cm
A
20cm


CTNR; Cây bụi thảm tươi gồm: Ràng ràng, Sim,
Mua Lau Lách, Cỏ lào…độ cao trung bình 0,8m, độ

B1

che phủ 90%, xói mịn bề mặt yếu.

58cm

+ Đặc điểm tầng đất:
- Tầng A: Có độ sâu từ 0 ÷ 20cm, đất màu đỏ

B2

85cm

vàng, đất ẩm, rể cây nhiều, kết cấu viên, thành phần
cơ giới: đất thịt trung bình, tơi xốp, khơng có kết

BC

von, khơng chất lẫn vào, tỷ lệ đá lẫn 2 ÷ 3%, chuyển

120cm

lớp rõ.
- Tầng B1: Độ sâu từ 20 ÷ 58cm, màu vàng

18


C


nâu, nhiều rể cây, đất ẩm, kết cấu hạt, đất hơi chặt, thành phần cơ giới: đất thịt
trung bình, khơng có chất mới sinh, khơng có kết von, khơng chất lẫn vào, tỷ lệ
đá lẫn 4 ÷ 5%, chuyển lớp rõ.
- Tầng B2: Độ sâu từ 58 ÷ 85cm, màu vàng đỏ, đất hơi ẩm, rể cây nhiều,
kết cấu hạt, đất hơi chặt, thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn 12%,
khơng có chất mới sinh, khơng có kết von, khơng chất lẫn vào, chuyển lớp rõ.
- Tầng BC: Độ sâu tứ 85 ÷ 120cm, màu vàng, đất hơn ẩm, kêt cấu hạt, rất
chặt, thành phần cơ giới thịt nặng, khơng có chất mới sinh, khơng có kết von,
không chất lẫn vào.
Tên đất: Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vơi, tầng trung bình.
Đơn vị đất đai:
Thành phần cơ giới

Thịt trung bình

T1

Độ dốc (0)

17

G2

Độ dày tầng A(cm)

20


A2

Độ dày tầng đất (A+B) cm

85

D2

Độ cao tuyệt đối (m)

720

H2

Lượng mưa bình qn năm (mm)

1400

R2

Kí hiệu đơn vị đất đai: T1G2A2D2H2R2
4.2. Đánh giá tiềm năng của đất và mức độ thích hợp của cây trồng
4.2.1. Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất
Để tiện cho việc phân cấp, đánh giá tiềm năng của đất đai tại khu vực
nghiên cứu tôi lập biểu chỉ tiêu tổng hợp của đất, dùng để đánh giá và phân cấp
tiềm năng đất đai. Riêng hàm lượng mùn khơng phân tích do điều kiện thời gian
khơng cho phép thay vào đó độ dày tầng A.

19



Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng sản xuất của đất

Cấp
Phẫu

Chỉ tiêu

diện


hiệu

Cấp

Điểm

Tổng

đánh

điểm

giá
chung

CS 01 - TPCG: Thịt trung bình

T1


Cấp 1

4

- Độ dốc: 18o

G2

Cấp 1

4

- Độ dày tầng A (cm)

A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 95cm

D2

Cấp 2

3

- Độ cao tuyệt đối: 720m


H2

Cấp 2

3

- Lượng mưa: 1400mm

R2

Cấp 3

2

T1

Cấp 1

4

- Độ dốc: 16o

G2

Cấp 1

4

- Độ dày tầng A (cm)


A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 91cm

D2

Cấp 2

3

- Độ cao tuyệt đối: 720m

H2

Cấp 2

3

- Lượng mưa: 1400mm

R2

Cấp 3

2


- TPCG: Thịt trung bình

T1

Cấp 1

4

- Độ dốc: 20o

G2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng A (cm)

A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 78cm

D2

Cấp 2


3

- Độ cao tuyệt đối: 720m

H2

Cấp 2

3

- Lượng mưa: 1400mm

R2

Cấp 3

2

PCS02 - TPCG: Thịt trung bình

CS 03

20

19

Hạng 2

19


Hạng
2

18

Hạng 2


CS 04

CS05

CS06

- TPCG: Thịt trung bình

T1

Cấp 1

4

- Độ dốc: 20o

G2

Cấp 2

3


- Độ dày tầng A(cm)

A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 100cm

D1

Cấp 1

4

- Độ cao tuyệt đối: 105m

H2

Cấp 2

4

- Lượng mưa: 1791mm

R2

Cấp 3


2

- TPCG: Thịt trung bình

T1

Cấp 1

4

- Độ dốc: 16o

G2

Cấp 1

3

- Độ dày tầng A (cm)

A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 80 cm

D2


Cấp 2

3

- Độ cao tuyệt đối: 720m

H2

Cấp 2

3

- Lượng mưa: 1400mm

R2

Cấp 3

2

- TPCG: Thịt trung bình

T1

Cấp 1

4

- Độ dốc: 17o


G2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng A (cm)

A2

Cấp 2

3

- Độ dày tầng đất 85cm

D1

Cấp 2

3

- Độ cao tuyệt đối: 720m

H1

Cấp 2

3


- Lượng mưa: 1400mm

R2

Cấp 3

2

20

Hạng 2

18

Hạng 2

18
Hạng 2

4.2.2. Nhận xét và đánh giá chung
Qua kết quả đánh giá tiềm năng đất đai Lâm nghiệp (đất rừng trồng) ở xã
Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, tơi có một số nhận xét sau:
- Đất tại khu vực nghiên cứu là đất nâu đỏ phát triển trên đá vơi, tầng
trung bình, tương đối đồng nhất về trạng thái thực bì và mức độ che phủ.
- Kết quả phân cấp đánh giá tiềm năng sản xuất đất cho thấy đất ở khu
vực nghiên cứu đa số thuộc hạng 2 tức là tiềm năng sản xuất trung bình.

21



4.2.3. Đánh giá mức độ thích hợp của cây Keo tai tượng
Để đánh giá mức độ thích hợp của cây tại khu vực nghiên cứu ta dựa vào
nguyên tắc phân loại đất đai theo mức độ thích hợp. Tuy nhiên cịn nhiều hạn
chế nên trong phạm vi khóa luận chỉ đánh giá tính thích hợp của lồi cây Keo tai
tượng ở khu vực nghiên cứu.
* Đặc tính sinh thái học của cây Keo tai tượng (Acacia mangium)
Keo tai tượng là cây mọc nhanh, cành lá dài, tán lá rậm, hệ rể phát triển
mạnh, nhiều nốt sần ở rể có tác dụng cố định đạm. Cây gỗ trung bình, tuổi thành
thục cao trên 15m, đường kính 40 ÷ 50cm, ở nơi lập địa xấu thường cao khơng
q 10m đường kính dưới 20cm. Cây con mới mọc khoảng 1 ÷ 2 tuần lễ có lá
kép lơng chim sau đó mới ra lá thật - lá đơn. Lá màu xanh thẫm rộng 10cm, dài
25cm. Hoa màu trắng hoặc vàng , quả xoắn voặn.
Phân bố ở độ cao dưới 100m so với mực nước biển, khí hậu nhiệt đới
ẩm, nhiệt độ trung bình năm 29 ÷ 30oC, nhiệt độ bình qn tháng nóng nhất 31
÷ 34oC, tháng lạnh nhất 12 ÷ 16oC chỉ chịu được sương giá nhẹ. Lượng mưa
1000 ÷ 4500mm/năm, khơng có mùa khô kéo dài. Keo tai tượng phát triển tốt
trên đất bồi tụ, dốc tụ sâu ẩm. Trên đất xói mịn mỏng lớp đất mặt khơ hạn
nghèo dinh dưỡng, chua pH 4 ÷ 5 vẫn sống song sinh trưởng kém Keo tai
tượng là cây ưa sáng sinh trưởng nhanh có khả năng tái sinh bằng hạt và băng
chồi rất mạnh. Trên đất tốt lượng sinh trưởng bình quân năm đạt 20 ÷ 45m3
/ha/năm, trên đất đồi trọc có thể cho 8 ÷ 10m3/ha/năm.
Ở nước ta hơn 10 năm nay mới bắt đầu dẫn giống trồng thử, hiện đang
mở rộng trồng ở hầu khắp các tỉnh vùng đồng bằng cũng như trung du đến độ
cao 400 ÷ 500 so với mặt nước biển trên nhiều loại đất khác nhau: Đất đồi bị xói
mịn, chua, nghèo xấu, khơ hạn, đất bồi tụ sâu ẩm tốt nó sinh trưởng bình
thường ra hoa kết quả không bị sâu bệnh hại. Tuy nhiên sơ bộ cho thấy ở vùng
có khí hậu nóng ẩm, đất sâu ẩm tốt sinh trưởng nhanh hơn so với các vùng khác.

22



Bảng 4.2: Kết quả đánh giá tiềm năng sản xuất của đất ở 3 vị trí địa
hình khác nhau trong khu vực nghiên cứu
Vị trí

Sườn trên

Tiêu chí

Chỉ
tiêu

Ký hiệu
mức

Sườn giữa

Điểm

Thịt
TPCG

trung

Độ dày tầng
A
Độ dày tầng
đất (cm)
Độ cao (m)


tiêu


hiệu Điểm
mức

Thịt
T1

4

bình
Độ dốc (o)

Chỉ

Sường dưới

trung

Chỉ
tiêu



Đ

hiệu

Điểm


mức

Thịt
T1

4

bình

trung

T1

4

G2

3

A2

3

T1

6

H1


4

R2

3

bình

17

G2

3

20

G2

3

11.5

A2

3

15

A2


3

93

T2

3

81

T2

6

720

H1

4

720

H1

4

1400

R2


3

1400

R2

3

1
6.5
1
9
8
82,5
1
720

Lượngmưa
bình quân

1400

năm (mm)
Tổng điểm
Hạng

20

23


23

1

1

1

Kết quả đánh giá tiềm năng sản xuất đất của khu vực nghiên cứu bảng 4.2 cho
thấy: Phẫu diện sườn trên có tổng điểm là 20 điểm, phẫu diện sườn giữa và sườn
dưới tổng điểm là 23 điểm. Đối chiếu kết quả phân hạng cả 3 vị trí địa hình đều
xếp hạng 1 - tiềm năng sản xuất cao.

23


Bảng 4.3: Đánh giá mức độ thích hợp của cây Keo tai tượng (Acacia
mangium) với đơn vị đất đai
Yêu cầu của cây

Chỉ
tiêu

S1

S2

S3

Điều kiện

S4

thực tế

thích
hợp

TPCG ( T)

T1

T2÷T3

T4

-

Độ dốc (o)

< 15

15 ÷ 25

25 ÷ 35

> 35

15 ÷ 20

S2


>100

50 ÷ 100

<50

-

78÷ 100

S2

< 300

300 ÷ 600 600 ÷ 1000

> 1000

720

S3

23oC

S2

1400

S3


Độ dày tầng đất (cm)
Độ cao (m)
Nhiệt độ bình quân
năm (oC)
Lượng mưa bình quân
năm (mm)

> 25

23 ÷ 25

20 ÷ 23

< 20

> 2000 1500 ÷ 2000 1000 ÷1500 < 1000

T1

Mức độ

S1

* Đánh giá mức độ thích hợp: Kết quả nghiên cứu cho thấy Keo tai
tượng (Acacia Mangium) thích hợp với thành phần cơ giới đất (S1), độ dốc (S2),
độ cao tuyệt đối (S2), độ dày tầng đất (S2), nhiệt độ bình quân năm (S2), lượng
mưa (S3). Đánh giá chung trong 6 chỉ tiêu cho thấy:
Với mức S1: Có 01 chỉ tiêu
Với mức S2: Có 03 chỉ tiêu

Với mức S3: Có 02 chỉ tiêu
Vậy có thể thấy cây Keo tai tượng có mức độ thích hợp với đơn vị đất đai
thuộc mức S2 - mức độ thích hợp trung bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp trong vấn đề quản lý sử dụng đất
4.3.1. Nguyên tắc
Để đảm bảo tính phù hợp giữa mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước,
của địa phương và mục tiêu của người sử dụng đất.
- Có đủ điều kiện cũng như khả năng phát triển trước mắt và lâu dài.
- Gia tăng lợi ích cho người sử dụng đất.
- Khơng gây tác đông xấu đến môi trường đồng thời cãi tạo môi trường.

24


×