Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.4 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>9 cơng dụng chữa bệnh ít biết của đậu nành</b>
(GDVN) - Ai cũng biết đến giá trị dinh dưỡng của đậu nành, nhưng
không phải trong chúng ta, ai cũng hiểu hết giá trị phịng chống bệnh tật của nó.
Đậu nành cịn có tên là đậu tương. Nguồn gốc cây này ở Trung Quốc, sau lan
sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Châu Âu mới biết đến đậu nành từ thế kỷ
18. Từ cổ xưa, đậu nành dùng làm thực phẩm, nhưng gần đây y học thế giới phát
hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh của nó.
Đây là kết luận được các chuyên gia Mỹ đưa ra trong hội nghị về khai
thác giá trị dinh dưỡng từ đậu nành đối với sức khỏe con người tại Viện Dinh
dưỡng thuộc Đại học Columbia (Mỹ).
1. Ngừa ung thư vú ở phụ nữ
Một cuộc khảo sát của các nhà khoa học thuộc Đại học Georgetown
(Mỹ) cho thấy bổ sung đậu nành ở mức độ vừa phải giúp giảm nguy cơ bị ung
thư vú. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, dùng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày đem
lại nhiều ích lợi cho phụ nữ có nguy cơ hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung
thư vú.
Bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm
lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể.
2. Tác dụng trên tim mạch
Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày
có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng
đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”,
Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.
Cịn theo Cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA), thêm
Các nhà khoa học thuộc Hội mãn kinh ở Bắc Mỹ đã kết luận: Đậu nành
và các chất chiết từ đậu nành có tác dụng giảm huyết áp tâm trương, giảm
Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) từ năm 1999 đã cho phép dùng
đậu nành để làm giảm nguy cơ động mạch vành.
3. Cung cấp đủ dưỡng chất
Các chuyên gia dinh dưỡng Mỹ khẳng định chế phẩm từ đậu nành rất
giàu dinh dưỡng và ăn một khẩu phần đậu nành mỗi ngày giúp bổ sung đầy đủ
dưỡng chất. “Đậu nành cung cấp nhiều chất quan trọng như kali, ma-giê, chất
xơ, chất chống ơ-xy hóa”, hãng tin New Kerala dẫn lời chuyên gia Katherine
Tucker cho biết.
4. Điều trị chứng mãn kinh
Triệu chứng của mãn kinh khởi đầu từ 3-5 năm trước khi mãn kinh thực
sự, tiếp tục tăng vào tuổi mãn kinh và 4-5 năm sau mãn kinh, chỉ ngừng khi cơ
thể thích nghi với cân bằng hormon mới.Các triệu chứng thường thấy là bốc hỏa,
đổ mồ hôi, mất ngủ, trầm cảm, đái dầm, lão hóa da, rụng tóc, bệnh tim mạch,
suy giảm nhận thức…
Liệu pháp thay thế hormon có hiệu lực cao nhưng cũng có nhiều tai
biến (rối loạn nội tiết, ung thư…) nên không kéo dài quá 5 năm. Phụ nữ phương
Đơng, so với các nước phương Tây, ít phàn nàn về các rối loạn của mãn kinh.
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các dân tộc phương Đông dùng nhiều đậu nành
với nhiều cách chế biến khác nhau.
Gần đây, người ta phát hiện thấy trong hạt đậu nành có isoflarm cịn gọi
là estrogen thực vật (phytoestrogen); hoạt chất này góp phần làm cân bằng
hormon ở phụ nữ mãn kinh, cải thiện rõ rệt các triệu chứng khác của tuổi mãn
kinh như: Bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, trầm cảm, khô âm đạo…
5. Tác dụng chuyển hoá xương
Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng
cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease
BowmanBirk có trong Protein đậu nành,
6. Tác dụng trên các khối u phụ thuộc và hormon
Thống kê dịch tễ học cũng cho thấy một số loại khối u phụ thuộc vào
hormon (ở màng trong tử cung, ở vú, buồng trứng…) có tỷ lệ rất thấp ở phụ nữ
châu Á. Nhận xét này có liên quan tới chế độ ăn giàu đậu nành ở công dân châu
Á. Kết quả nghiên cứu về thực nghiệm và lâm sàng cho thấy SI (isoflarm ở đậu
nành) có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư ở tử cung, vú và buồng trứng.
Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục.
<b> 7. Ung thư</b>
Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự
tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu
nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu
nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn
dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm
nguy cơ bị ung thư.
8. Xương khớp
Xương muốn chắc khỏe phải nhờ Calcium, nhưng điều quan trọng
không phải là lượng Calcium đưa vào cơ thể, mà là cơ thể có giữ được Calcium
lại đủ để làm cho xương chắc khỏe không?
Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng những phụ nữ dùng nhiều đạm
động vật sẽ gây mất Calcium qua nước tiểu, do đó sẽ có nguy cơ gãy xương
nhiều hơn là những phụ nữ dùng Protein thực vật. Nghiên cứu cho thấy rằng
dùng Protein đậu nành, đặc biệt là Isoflavones có thể có tác động tốt lên đậm độ
khống trong xương ở những phụ nữ mãn kinh mà không dùng Ostrogen thay
thế.
9. Đậu nành dùng trong dinh dưỡng và công nghiệp
Trong dinh dưỡng bột đậu nành trộn với bột ngũ cốc, dùng làm thức ăn
cho trẻ sơ sinh, người bị bệnh đái tháo đường, bệnh gút… Trong công nghiệp
dược, bột đậu nành dùng trong môi trường nuôi cấy kháng sinh. Thống kê cho
thấy trong 100 ngàn tấn acid glutamic dùng trên thế giới, 1/3 do thủy phân đậu
nành.
Do có sự cân bằng giữa tác dụng điều trị và độ an toàn, lại dễ sử dụng
nên physoestrogen của đậu nành được xếp vào loại “chất bổ dinh dưỡng”, không
cần đơn kê của thầy thuốc.