Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.45 KB, 3 trang )
Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả khế
Tên khoa học của khế là Averrhoa carambola L., thuộc họ chua me đất (Oxalidaceae), có
nguồn gốc ở Malaysia, được trồng ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khế được trồng
khắp nước ta từ lâu và người ta đã tạo ra nhiều giống: khế chua, khế ngọt… Ngoài khế
múi, ở các tỉnh phía Nam nhân dân còn trồng khế dưa chuột (Averrhoa bilimbi L.) cũng
gốc Malaysia. Cây cao hàng chục mét, trái hình trụ, dài 5 – 10cm, màu lục vàng và trong
suốt, khi chín rất chua (hàm lượng axít oxalic là 6%) nên ít được ăn tươi. Người ta
thường bảo quản dưới dạng xirô hoặc muối dưa, ngâm nước muối, nước mắm để ăn.
Khế múi ít chua, có hàm lượng axít oxalic 1%, khi chín là món ăn được nhiều người ưa
thích. Người ta thường dùng khế ăn sống chấm mắm, nấu canh chua với tôm tép và cá.
Trái chín có thể làm mứt và làm khế dầm. Chọn khế ngọt, chín tới, còn tươi (1kg); trái to
vừa, không bị sâu hay giập, rửa sạch, pha muối loãng (5%) ngâm khế khoảng 30 phút,
vớt ra để ráo nước, bổ theo chiều dọc, tách riêng từng múi. Đổ khế vào chậu sứ hay thuỷ
tinh, rắc đường (100g) và muối (5g), trộn đều, ướp khoảng một giờ là được. Trước khi
dùng cho ớt khô (2g) đã xay thành bột vào trộn, khế dầm có vị cay ngọt dùng để ăn chơi,
ăn tráng miệng. Có khi người ta còn cắt lát khế múi phơi khô, để dành lúc mưa bão thiếu
rau nấu canh chua hoặc xào với thịt, tôm tép làm món ăn.
cong dung chua benh tuyet voi qua khe
Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả khế
Khế làm thuốc
Khoa học hiện đại đã xác định trong thành phần của khế múi, có các chất theo g%: nước
92, protid 0,6, glucid 3,1; cellulose 2,6; và theo mg%: calcium 10; phosphor 8; sắt 0,9;
caroten 160; vitamin B1 0,05; vitamin C 30.
Cả phương Đông lẫn phương Tây đều sớm biết công dụng y học của khế, và tên của
người thầy thuốc và triết gia Arập Averrhoes (thế kỷ 12) đã được dùng để đặt tên cho cây
khế. Averrhoes đã phát hiện khế là một dược liệu tốt, dùng trộn với hồ tiêu để làm toát
mồ hôi, giã nhỏ rồi đắp lên người để làm tiêu tan sự rã rời, bải hoải; còn dùng chữa bệnh