Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cát ven biển tại huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.34 MB, 138 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong Luận văn nêu được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 15 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Đàm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được Luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ qian, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới NGƯT.PGS.TS Nguyễn Minh
Hiếu - Nguyên hiệu trưởng Trường đại học Nông Lâm Huế đã hướng dẫn tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, các thầy, cô
giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp Trường đại học Nông Lâm Huế;
xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình và UBND 3 xã Hải
Ninh, Võ Ninh, Gia Ninh đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện Luận văn này.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình tới gia đình, tồn thể bạn bè cùng đồng


nghiệp, những người ln bên cạnh, động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi vơ cùng biết ơn và xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới mọi sự
giúp đỡ quý báu đó.
Huế, ngày 15 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Đàm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 23 km, diện tích dải cát
hơn 77 km2, với những đụn cát dài và cao tới 20 – 40 m, chiều rộng từ vài trăm mét
đến hàng km. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó trên đất cát di động ở
Quảng Bình đã xây dựng thành cơng các đai rừng phịng hộ, các “Làng sinh thái”…
bước đầu đem lại tác dụng phòng hộ chắn gió, cố định cát, cải thiện mơi trường tự
nhiên của vùng.
Thực trạng kinh tế - xã hội vùng cát ven biển đang địi hỏi phải có các giải pháp
cải tạo môi trường sinh thái để khai thác tiềm năng phục vụ cho phát triển kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều vấn đề đang đặt ra, rất cần sự đánh giá hiệu quả của các dự án
cải tạo đất cát ven biển nhằm tạo lập những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đầu tư
cải tạo và khai thác vùng đất cịn nhiều khó khăn nhưng cũng ẩn chứa những tiềm
năng không nhỏ này. Xuất phát từ thực tế trên, Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp sử dụng đất Nông nghiệp ở vùng cát ven biển tại huyện
Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình” nhằm tìm ra những hướng đi đúng đắn góp phần phát
triển bền vững dải cát ven biển.

Để thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: thu thập số liệu sơ
cấp, thứ cấp; thống kê, xử lý số liệu; phân tích SWOT. Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu để phân tích đánh giá hiệu quả trên cả 3 phương diện kinh tế, xã
hội và mơi trường. Trong q trình nghiên cứu, đề tài đã lập phiếu điều tra nông
hộ/nông trại với tổng số phiếu điều tra là 90 phiếu.
Luận văn đã tiến hành đánh giá hiệu quả các mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát
vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Qua kết quả nghiên cứu bước đầu
xác định hai loại hình kinh tế chính là loại hình kinh tế Hộ và loại hình kinh tế Trang trại
với 4 mơ hình kinh tế sinh thái tiêu biểu đó là mơ hình kinh tế sinh thái Trồng cây hàng
năm –chăn nuôi; Nuôi trồng thủy sản; Nông - lâm kết hợp và Lâm – ngư bãi triều. Sau khi
phân tích, đánh giá ta thấy hiệu quả kinh tế của loại hình kinh tế Trang trại chiếm ưu thế
hơn loại hình kinh tế Hộ. Mơ hình kinh tế sinh thái có hiệu quả cao nhất là Nuôi trồng
thủy sản với GTSX 125.853 nghìnđồng/ha; GTGT 67.64 ngàn đồng/ha, trong đó chủ yếu
ni tôm sú, nuôi tôm thẻ chân trắng trên nước lợ, ni cá nước ngọt. Trong đó, mơ hình
ni tơm thẻ chân trắng thâm canh đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả kinh tế mơ hình kinh
tế sinh thái Nơng lâm kết hợp cho GTSX nhỏ nhất với 30.494 nghìn đồng/ha; GTGT
16.110 ngàn đồng/ha. Người dân thường trồng phi lao, keo, tràm,... để chắn cát, xen kẽ
trồng hoa màu (ngô, lạc,...) dẩn đến kinh tế không cao.

Xét về hiệu quả xã hội thì mơ hình kinh tế sinh thái Lâm ngư – bãi triều tạo
nhiều việc làm nhất với 168 ngày cơng/ha, GTGT/LĐ là 260,42 nghìn đồng/cơng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv
NTTS tạo ra 143 ngày công/ha, với GTGT/LĐ là 880,09 nghìn đồng/cơng. Hiệu quả
xã hội lớn nhất là tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó là việc
giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Về hiệu quả mơi trường: Tăng độ che phủ đất, chống sa mạc hóa, chống bão,

ổn định diện tích canh tác, điều hịa nước mặt, nước ngầm,... Mức độ bón phân cho các
cây trồng chưa phù hợp với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý. Đa số các loại
thuốc được sử dụng theo đúng chủng loại, nằm trong danh mục thuốc được sử dụng và
có xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên hầu hết các loại thuốc đều vượt mức tiêu chuẩn cho phép
theo chỉ dẫn trên bao bì.
Bên cạnh đó cần áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm phát triển mơ hình
kinh tê sinh thái trên đất cát ven biển của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình như:
-

Quy hoạch phân vùng xác định cơ cấu đầu tư hợp lý

-

Chính sách quản lý đất đai

-

Vốn phát triển sản xuất

-

Chuyển giao công nghệ, kỹ thuật khuyến nơng

Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với phát triển nông
lâm kết hợp theo hướng kinh tế trang trại cho các chủ hộ
-

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ.................................................................................... x
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................................ 1
2. Mục đích................................................................................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về đất đai..................................................................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về đánh giá đất đai.................................................................................................... 3
1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (LUT).......................................................................... 4
1.1.4. Khái niệm về nông lâm kết hợp............................................................................................... 4
1.1.5. Các mơ hình sản xuất nơng lâm kết hợp............................................................................... 7
1.1.6. Khái niệm về mơ hình hệ kinh tế sinh thái........................................................................... 9
1.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI..........................10
1.2.1. Phát triển mơ hình kinh tế sinh thái của một số nước trên thế giới ..........................10
1.2.2 Một số mơ hình kinh tế sinh thái ở Việt Nam.................................................................... 14
1.2.3 Thực trạng về đất đai khí hậu và tình hình sản xuất nơng nghiệp trên đất cát tỉnh
Quảng Bình................................................................................................................................................ 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU.............................................................................................................................................................. 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 21
2.1.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................................. 21
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 26
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN
QUẢNG NINH......................................................................................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................................... 26
3.1.2. Các nguồn tài nguyên................................................................................................................ 30
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội..................................................................................... 34
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường....................39
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở VÙNG CÁT VEN BIỂN
TẠI HUYỆN QUẢNG NINH............................................................................................................ 42
3.2.1. Tình hình chung........................................................................................................................... 42
3.2.2. Các mơ hình kinh tế sinh thái trên vùng đất cát huyện Quảng Ninh.......................44
3.2.3. Tình hình tổ chức các nguồn lực của các mơ hình kinh tế sinh thái trên vùng đất
cát huyện Quảng Ninh........................................................................................................................... 46
3.2.4. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh của các mơ hình............................................... 51
3.2.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.................................................................................................... 51
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MƠ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI TRÊN ĐẤT
CÁT VÙNG VEN BIỂN HUYỆN QUẢNG NINH................................................................... 52
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của phát triển mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình............................................................................................................ 52

3.3.2. Hiệu quả xã hội của phát triển mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình............................................................................................................ 59
3.3.3. Hiệu quả mơi trường của phát triển mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình............................................................................................................ 60
3.3.4. Đánh giá chung về phát triển mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát huyện Quảng
Ninh.............................................................................................................................................................. 61
3.4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT RIỂN MƠ HÌNH KINH TÉ SINH THÁI
TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN HUYỆN QUẢNG NINH......................................................... 63
3.4.1. Định hướng.................................................................................................................................... 63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii
3.4.2. Các giải pháp phát triển mơ hình kinh tế sinh thái trên đất cát.................................. 64
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 72
4.1. KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 72
4.2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 75
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN


Chăn nuôi

CNH

Công nghiệp hóa

đ

Đồng

HĐH

Hiện đại hóa

KD - DV

Kinh doanh – dịch vụ

KTST

Kinh tế sinh thái

KTTT

Kinh tế trang trại

LN

Lâm nghiệp


NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TCN

Thủ công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VAC

Vườn – ao - chuồng

WB


Ngân hàng thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Chế độ nhiệt và độ ẩm trong năm của huyện Quảng Ninh................................. 29
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Ninh....................................................................... 34
Bảng 3.3: Các loại mơ hình kinh tế sinh thái trên vùng đất cát ven biển huyện Quảng
Ninh.............................................................................................................................................................. 44
Bảng 3.4: Tình hình tổ chức các nguồn lực chủ yếu của các loại hình kinh tế trên vùng
đất cát ven biển huyện Quảng Ninh (tính bình qn)................................................................ 46
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất cát ven biển vào sản xuất nông - lâm - thủy sản của
huyện Quảng ninh năm 2015.............................................................................................................. 47
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng lao động của các mơ hình kinh tế sinh thái trên vùng đất
cát ven biển huyện Quảng Ninh......................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Tình hình huy động vốn của các trang trại trên vùng đất cát ven biển huyện
Quảng Ninh................................................................................................................................................ 50
Bảng 3.8. Số lượng vật ni bình qn hộ/trang trại trong vùng.......................................... 53
Bảng 3.9. Hiệu quả mơ hình trồng cây hàng năm - chăn nuôi............................................... 54
Bảng 3.10. Hiệu quả mơ hình ni trồng thủy sản..................................................................... 55
Bảng 3.11. Hiệu quả mơ hình nơng - lâm kết hợp...................................................................... 56
Bảng 3.12. Hiệu quả mơ hình lâm ngư - bãi triều....................................................................... 57
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế sinh thái (Trang trại).....................58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



x

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ tỉnh Quảng Bình, với vị trí của vùng đất cát ven biển.............................. 16
Bản đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình................................. 26
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Ninh.................................................................. 35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các loại hình sử dụng đất Nơng nghiệp của Hộ gia đình ở vùng cát
ven biển huyện Quảng Ninh................................................................................................................ 45
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các loại hình sử dụng đất Nông nghiệp của các Trang trại ở vùng
cát ven biển huyện Quảng Ninh......................................................................................................... 45
Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng đất cát ven biển vào sản xuất nông - lâm - thủy sản...48
Biểu đồ 3.5. Số lượng vật ni bình qn hộ/trang trại trong vùng..................................... 53
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn nghiên cứu qua một số năm........................... 59
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu qua một số năm............................... 60

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề

Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu
cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số là
sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao,
nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và các nguồn tài
nguyên đất đai, một dạng tài nguyên khơng tái tạo được. Do đó, việc đánh giá hiệu quả

sử dụng đất hợp lý và phát triển bền vững là một nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
Tình hình thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều bất
cập. Đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng được quản lý và sử dụng chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Ngồi ra, việc
canh tác cây trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất lượng đất
ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả, hợp lý, bền vững đang được xã hội quan tâm.
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 23 km, diện tích dải cát
hơn 77 km2, với những đụn cát dài và cao tới 20 – 40 m, chiều rộng từ vài trăm mét
đến hàng km. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó trên đất cát di động ở
Quảng Bình đã xây dựng thành cơng các đai rừng phòng hộ, các “Làng sinh thái”…
bước đầu đem lại tác dụng phịng hộ chắn gió, cố định cát, cải thiện môi trường tự
nhiên của vùng.
Thực trạng kinh tế - xã hội vùng cát ven biển đang đòi hỏi phải có các giải pháp
cải tạo mơi trường sinh thái để khai thác tiềm năng phục vụ cho phát triển kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều vấn đề đang đặt ra, rất cần sự đánh giá hiệu quả của các dự án
cải tạo đất cát ven biển nhằm tạo lập những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đầu tư
cải tạo và khai thác vùng đất còn nhiều khó khăn nhưng cũng ẩn chứa những tiềm
năng khơng nhỏ này. Xuất phát từ thực tế trên, Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và giải pháp sử dụng đất Nông nghiệp ở vùng cát ven biển tại huyện
Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình” nhằm tìm ra những hướng đi đúng đắn góp phần phát
triển bền vững dải cát ven biển.
2. Mục đích
Đánh giá thực trạng việc sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cát ven biển trên cơ
sở đánh giá các mơ hình kinh tế sinh thái và những tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế, xã hội, mơi trường từ đó đề xuất giải pháp phát triển các mơ hình kinh tế sinh
thái vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


Ý nghĩa khoa học

Đề tài giúp làm rõ tính hợp lý cũng như những bất cập trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở các vùng, nhất là vùng ven biển, làm căn cứ quan trọng để hoàn
thiện, sửa đổi hoặc xây dựng mới chính sách cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tại
khu vực này.
Đề tài nghiên cứu là tài liệu khoa học giúp các chuyên gia khuyến nông, lâm,
các lãnh đạo địa phương và các nông dân ở một số vùng đất cát ven biển có định
hướng đúng đắn trong phát triển kinh tế xã hội nơng thơn bền vững.


Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đóng góp về mặt lý luận cho sự phát triển mơ hình nơng nghiệp sinh
thái bền vững theo hướng kinh tế trang trại (KTTT) tại khu vực đất cát ven biển miền
Trung.
Luận văn cung cấp được thông tin tương đối đầy đủ, chứng minh được tính ưu
việt về phát triển Nông lâm nghiệp, đồng thời, làm rõ xu hướng phát triển Nông lâm
nghiệp theo hướng Kinh tế trang trại ở khu vực nghiên cứu. Và đề xuất những giải
pháp hữu ích để thực hiện có hiệu quả mơ hình phát triển Nơng lâm kết hợp theo
hướng Kinh tế trang trại nhằm phát triển bền vững nông lâm ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một
nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định
đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng thể của
nhiều yếu tố bao gồm: (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm
thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con
người). [1]
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống
sản trong lịng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá,….)”. [2]
“Đất đai là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích bề mặt của
trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kì có thể
dự đốn được của mơi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như khơng khí, loại
đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những hoạt động tác động từ trước và
hiện tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể
đến việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai”.
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có vị trí cụ
thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, địa chất/địa mạo, thủy văn, động thực vật và
các hoạt động sản xuất của con người.

1.1.2 Khái niệm về đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất
vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
Theo Sôbôlev: đánh giá đất là học thuyết về sự đánh giá có tính chất so sánh
chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó thực vật sinh trưởng và phát triển.
Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất
do những dấu hiệu khách quan (khí hậu thời tiết, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ
động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
Đánh giá đất đai chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực một vùng có điều kiện tự nhiên
(trừ yếu tố đất), điều kiện kinh tế xã hội như nhau.
Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những tính
chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình
sử dụng đất u cầu.[6]
Trong sản xuất nơng nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các
yếu tố đánh giá đất với những mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố
đánh giá đất được tính tốn dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính
của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói
cách khác, đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ
phì tự nhiên và độ phì hữu hiệu) của đất và mức sản phẩm mà độ phì đất tạo nên. [3]
Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể như sau:
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất
đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ
dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mịn, ngập úng, khơ hạn, …Trên cơ sở đó
có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp.
Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là q trình xác định mức độ thích hợp

cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu
vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (LUT)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất
định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương
thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. [4]
Trong sản xuất nơng nghiệp, loại hình sử dụng đất được hiểu khái quát là hình thức sử
dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển một nhóm cây trồng, vật ni trong một chu kỳ
hoặc chu kỳ nhiều năm. Ngoài ra, LUT cịn có nghĩa là kiểu sử dụng đất.

1.1.4. Khái niệm về nông lâm kết hợp
Định nghĩa về nông lâm kết hợp (NLKH) hiện nay đã được thừa nhận rộng rãi
trên thế giới, định nghĩa đó như sau: Nơng lâm kết hợp bao gồm các hệ canh tác sử
dụng đất khác nhau; trong đó, các lồi cây thân gỗ sống lâu năm (bao gồm cả cây bụi
thân gỗ, các loài cây trong họ dừa và họ tre, nứa) được trồng kết hợp với các lồi cây
nơng nghiệp hoặc vật ni trên cùng một đơn vị diện tích đất canh tác, đã được quy
hoạch trong sản xuất Nông nghiẹp, Lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thuỷ sản. Chúng được
kết hợp với nhau hợp lý trong khơng gian, hoặc theo trình tự về thời gian. Giữa chúng
ln có tác động qua lại lẫn nhau cả về phương diện sinh thái, kinh tế theo hướng có
lợi [5].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
Như vậy, Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học độc lập. Nó được hình
thành và xây dựng trên cơ sở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, có liên quan đến các
phương thức sử dụng đất đai như nghề làm ruộng, nghề chăn nuôi, nghề làm rừng,
nghề làm vườn, nghề ni trồng thuỷ sản, thậm chí cả nghề nuôi ong.
-


Nông lâm kết hợp dưới giác độ sinh thái và môi trường

Trong lâm nghiệp, chúng ta thường xuyên phải đối phó với những thử thách về
tài nguyên và môi trường. để sử dụng bền vững đất đai vùng đồi núi (đất dốc), vùng
bãi ven sông, ven biển… các mơ hình Nơng lâm kết hợp trong các hệ canh tác Nơng
lâm kết hợp, ngồi chức năng sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn cho gia súc và
gỗ củi... [7] còn phải thực hiện tốt chức năng phòng hộ để sản xuất có năng suất cao và
bền vững, lại không ảnh hưởng xấu tới môi trường, đồng thời, trong q trình sử dụng
đất theo phương thức Nơng lâm kết hợp, các tính chất và độ phì của đất phải khơng
ngừng được cải thiện và nâng cao. Do đó, phải luôn cố gắng tạo ra độ che phủ mặt đất
bằng các tán lá thực vật, càng cao càng tốt, đặc biệt trong mùa mưa. Lớp phủ thực vật
càng nhiều tầng càng tốt, vừa có tác dụng chống xói mịn đất có hiệu quả, vừa sử dụng
tốt nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời dồi dào ở vùng nhiệt đới; rễ các cây trồng
nông nghiệp và các cây gỗ sống lâu năm cần được phân bổ hợp lý từ tầng đất mặt tới
các tầng đất sâu hơn; canh tác các cây trồng ngắn ngày ở vùng đồi núi, nhất thiết phải
bố trí theo các băng cắt ngang sườn dốc, kết hợp với sự bố trí cây lâu năm, tạo thành
các băng cây xanh chạy theo đường đồng mức, để chặn dòng chảy trên mặt đất, giữ đất
giữ nước,... các mơ hình Nông lâm kết hợp cần được sắp xếp hợp lý trong không gian
rộng, dựa trên các yêu cầu khác nhau của các loại hình canh tác về tính chất và độ phì
của đất, mức độ đầu tư kỹ thuật và tác dụng phòng hộ bảo vệ đất nước, để sử dụng có
hiệu quả độ phì của đất, cây trồng có năng suất cao và ổn định.
-

Nông lâm kết hợp dưới giác độ hợp lý trong khai thác tài nguyên

Canh tác NLKH là một phương thức sử dụng đất đai tốt nhất. Nó có ý nghĩa
cách mạng trong vấn đề sử dụng đất bền vững ở Việt Nam. Khác với phương thức sử
dụng đất đai đơn thuần trong Nông lâm nghiệp và chăn nuôi trước đây: Canh tác
NLKH đã sử dụng hợp lý, tối ưu độ phì của đất, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ

phì của đất, mở rộng được diện tích đất canh tác nơng nghiệp một cách vững chắc ở
những vùng đất đai có nhiều khó khăn. Bởi vậy, canh tác NLKH đã tạo nên một nền
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chăn thả thịnh vượng, phong phú, có năng suất cao và
ổn định, với nhiều sản phẩm hàng hố; bảo vệ được tính đa dạng sinh học của vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam. [8]
Phát triển Nơng lâm kết hợp là q trình phát triển sản xuất trong lĩnh vực Nông
lâm nghiệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
Đó là sự gia tăng về số lượng nơng lâm, thuỷ sản, đồng thời, hoàn thiện về cơ
cấu: Chất lượng sản phẩm tốt hơn; quy mơ diện tích lớn hơn phù hợp với yêu cầu của
sự phát triển; chủng loại cây, con và sản phẩm đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người; tạo ra nhiều ngành nghề bổ trợ kết hợp thành một quy trình sản
xuất khép kín (như sản xuất – thu mua - chế biến); khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đồng thời, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, bảo vệ
tốt môi trường sống. Phát triển Nơng lâm kết hợp có các hướng phát triển như sau:
+
Phát triển Nông lâm kết hợp theo hướng kinh tế hộ (hộ canh tác NLKH đơn
thuần) Hộ canh tác NLKH đơn thuần là các nông hộ sống ở nông thơn, có ngành nghề
sản xuất chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Về quy mô sản xuất: Các nông hộ sản xuất NLN có quy mơ diện tích hoặc giá trị sản
xuất chưa đủ lớn để được công nhận là kinh tế trang trại (theo các tiêu chuẩn của thông
tư liên Bộ NN & PTNT và Tổng cục Thống kê). Trong sản xuất NLN, các nông hộ
thường áp dụng các phương thức sản xuất NLKH lấy ngắn nuôi dài: Trồng cây nông
nghiệp xen với cây lâm nghiệp, hoặc áp dụng các mơ hình vườn - ao - chuồng,... để có
thu nhập nhanh lấy cây nông nghiệp nuôi cây lâm nghiệp. Mục tiêu của họ là đảm bảo
sinh kế trong gia đình. Vì quy mơ (diện tích, vốn đầu tư và lao động) nhỏ nên các nơng

hộ ít chú ý đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Do đó, nơng lâm sản mà họ sản xuất ra
còn nhỏ lẻ và đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Họ thường bán các
nơng, lâm sản hàng hố ở dạng thơ, vì vậy, lợi nhuận thu về chưa cao, đời sống của họ
còn gặp khó khăn.
+
Phát triển NLKH theo hướng kinh tế trang trại (tổ chức sản xuất NLKH theo
kiểu trang trại) Trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hố. Quy mơ sản xuất
hàng hố của hộ nơng dân đạt được ở mức độ tương đối lớn và đa dạng hố sản phẩm
để có mức thu nhập có thể tái sản xuất mở rộng sau khi các nhu cầu khác như sinh
hoạt, đời sống được đảm bảo. KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế trong nơng, lâm,
ngư nghiệp - phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình và căn bản giữ
bản chất kinh tế hộ: Có đầu tư, tích tụ lớn về qui mô đất đai, lao động, tiền vốn, khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hố có chất lượng cao cung cấp
cho thị trường xã hội. Như vậy có thể nói Kinh tế trang trại ra đời trên cơ sở kinh tế
hộ.[9]

nước ta, trong những năm gần đây thuật ngữ “trang trại gia đình” được gọi dưới
các góc độ chuyên sâu của từng ngành kinh tế: đối với NN có nơng trại; đối với LN có
lâm trại; đối với TS có ngư trại... Dù ở ngành kinh tế nào đi nữa, các loại hình trang trại đó
đều là những cơ sở sản xuất ra hàng hố trong phạm vi, quy mơ hộ gia đình.

Trên cơ sở tổng hợp qua nhiều kênh thông tin khác nhau, khái niệm trang trại
về mặt kinh tế có thể hiểu như sau: Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
trong nơng, lâm, ngư nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người, hoặc một nhóm người,

sản xuất được tiến hành trên quy mơ ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ
và luôn gắn với thị trường. [10]
+
Phát triển Nông lâm kết hợp theo các hình thức khác. Ở Việt Nam, ngồi hai
hình thức phát triển Nơng lâm kết hợp là: nơng hộ và trang trại thì cịn có hình thức phát
triển Nông lâm kết hợp theo xu hướng khác như nông trường, lâm trường hay phát triển
lâm nghiệp cộng đồng. Tuy nhiên, ở hình thức phát triển Nơng lâm kết hợp này việc áp
dụng các phương thức sản xuất Nông lâm kết hợp (nếu có) lại ít hiệu quả, khơng mang lại
hiệu quả kinh tế cao như trong sản xuất của nơng hộ hay trang trại. [11]

1.1.5. Các mơ hình sản xuất nông lâm kết hợp
Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy Lâm nghiệp làm hướng ưu tiên. Mục đích
chính trong hệ canh tác Nơng lâm kết hợp là sản xuất gỗ, củi, tre, nứa. Việc tiến hành
trồng xen các cây NN thân thảo ngắn ngày kết hợp để: hạn chế cỏ dại xâm chiếm;
chống được cháy rừng trong mùa khơ; chăm sóc và bảo vệ rừng trồng tốt hơn; giúp
cho cây rừng sinh trưởng tốt hơn trong các năm đầu; giảm được giá thành trồng rừng;
cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ cho nhân dân địa phương. Việc trồng xen các
cây NN cung cấp lương thực, thực phẩm với cây rừng trên đất canh tác lâm nghiệp
trên nguyên tắc không làm giảm năng suất và chất lượng gỗ của rừng. Trong hệ canh
tác Nông lâm kết hợp lấy lâm nghiệp làm hướng ưu tiên có hai hệ phụ: trồng xen cây
NN trong giai đoạn đầu khi trồng rừng chưa khép tán Taungya; trồng xen cây nông
nghiệp, dược liệu chịu bóng dưới tán rừng [12].
Hệ canh tác nơng lâm kết hợp lấy nông nghiệp làm hướng ưu tiên. Trong hệ
canh tác Nơng lâm kết hợp, mục đích sản xuất nông nghiệp là cơ bản, việc kết hợp
trồng xen các loài cây gỗ sống lâu năm (sản xuất lâm nghiệp), nhằm mục đích phịng
hộ cho các cây trồng nơng nghiệp là chính, để thâm canh tăng năng suất các cây trồng
nông nghiệp, kết hợp cung cấp thêm củi đun, gỗ gia dụng, phân xanh, thức ăn gia súc,
phục vụ trực tiếp tại chỗ cho nhu cầu của nhân dân địa phương. Bởi vậy, việc thiết kế
trồng xen các cây thân gỗ sống lâu năm (cây lâm nghiệp) trên đất canh tác nông

nghiệp, không được làm giảm sút năng suất của các cây trồng nông nghiệp[13].
Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăn nuôi làm hướng ưu tiên. Hệ canh tác
súc - lâm mục đích chủ yếu là thâm canh các đồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc, việc
kết hợp trồng xen các cây thân gỗ và nhất là các cây gỗ họ đậu có khả năng cố định
đạm trên đồng cỏ chăn ni nhằm mục đích: nâng cao năng suất đồng cỏ, tạo bóng mát
cần thiết cho gia súc, tạo thành các hàng rào ngăn cản súc vật để thực hiện việc chăn
thả súc vật trên các đồng cỏ luân phiên. [14].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
Hệ canh tác lấy cả nông lâm ngư làm trọng tâm phát triển Hệ canh tác nông
lâm ngư kết hợp là hệ canh tác trên các dạng đất đai được ngập nước (ngập nước triều
khi triều cường và ngập nước ngọt trong mùa mưa). Mục đích cơ bản là ni trồng
thuỷ sản, trồng cây nông nghiệp và trồng rừng (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [15].
Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thuỷ sản Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thuỷ
sản là hệ canh tác trên các dạng đất đai được ngập nước, ngập nước triều khi triều
cường và ngập nước ngọt trong mùa mưa. Mục đích cơ bản là ni trồng thuỷ sản, bởi
vì nguồn lợi thuỷ sản mang lại trên một đơn vị diện tích canh tác cao hơn từ 2 đến 5
lần so với trồng cây nông nghiệp và trồng rừng. để ni trồng thuỷ sản có năng suất
cao và bền vững phải kết hợp trồng xen cây rừng nhằm: Tạo nguồn thức ăn cho các
loài thuỷ sản, giảm nhiệt độ nước trong mùa nắng và hạn chế hiện tượng sắc mặn trong
mùa khô, giảm độ đục của nước, hạn chế q trình phèn hố. Trong hệ canh tác lâm
nghiệp kết hợp thuỷ sản có hai hệ phụ: Lâm ngư kết hợp, ngư lâm kết hợp. [16]
Một vấn đề quan trọng trong phát triển Nông lâm kết hợp là phải không ngừng
tăng cường và củng cố quan hệ sản xuất ở các vùng. Do có những đặc điểm khác biệt
về điều kiện sản xuất, về địa hình, và những vấn đề kinh tế, xã hội (kể cả phong tục tập
quán,..) của nhân dân các dân tộc, cho nên phải có các hình thức tổ chức sản xuất
Nơng lâm kết hợp phù hợp. Trong tổ chức sản xuất Nông lâm kết hợp theo kiểu Kinh

tế trang trại có các loại hình sau:
Trang trại cây hàng năm Trang trại cây hàng năm là trang trại trồng cây hàng
năm có quy mơ diện tích từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền
Trung; và từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Hoặc là trang trại
trồng cây hàng năm có giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình quân một năm đạt
40 triệu đồng trở lên, đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; đối với các
tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
Trang trại cây lâu năm là trang trại trồng cây lâu năm, có quy mơ diện tích từ
3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; và từ 5 ha trở lên đối
với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Hoặc là trang trại trồng cây lâu năm có giá trị
sản lượng hàng hố và dịch vụ bình qn một năm đạt 40 triệu đồng trở lên, đối với
các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
từ 50 triệu đồng trở lên.
Trang trại lâm nghiệp là trang trại trồng cây lâm nghiệp, có quy mơ diện tích
từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước. Hoặc là trang trại trồng cây lâm
nghiệp có giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình quân một năm đạt 40 triệu đồng
trở lên, đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; đối với các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
Trang trại chăn nuôi là trang trại chăn nuôi đại gia súc (trâu, bị,...) chăn ni
sinh sản, lấy sữa thường xuyên từ 10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có thường xun từ
50 con trở lên. Chăn ni gia súc (lợn, dê,...), chăn ni lợn sinh sản có thường xuyên
từ 20 con trở lên, với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn ni lợn thịt có thường xun từ
100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên. Chăn nuôi gia cầm (gà,
vịt, ngan, ngỗng,...) có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (khơng tính số đầu con dưới
7 ngày tuổi). Hoặc là trang trại chăn ni có giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình

qn một năm đạt 40 triệu đồng trở lên, đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền
Trung; đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
Trang trại thuỷ sản là trang trại ni trồng thuỷ sản có diện tích mặt nước để
ni trồng thuỷ sản từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp,
từ 1 ha trở lên). Hoặc là trang trại ni thuỷ sản có giá trị sản lượng hàng hố và dịch
vụ bình quân một năm đạt 40 triệu đồng trở lên, đối với các tỉnh phía Bắc và ven biển
miền Trung; Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
1.1.6. Khái niệm về mơ hình hệ kinh tế sinh thái
Theo Phạm Quang Anh (1983): “Hệ kinh tế sinh thái là một hệ thống cấu trúc,
chức năng có quan hệ biện chứng và nhất quán giữa tự nhiên, kinh tế - xã hội trên một
đơn vị lãnh thổ nhất định đang diễn ra mối tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người trên cả ba mặt: khai thác, sử dụng và bảo vệ tiềm năng tài nguyên thiên nhiên
trên lãnh thổ đó, tạo nên chu trình vận hành và bù hồn vật chất - năng lượng - tiền tệ
để biến nó thành một bậc thực lực về kinh tế (giàu có, trung bình, nghèo đói) và mơi
trường (ơ nhiễm, bình thường, trong sạch và dễ chịu) nhằm thỏa mãn cho bản thân
mình về mặt vật chất và nơi sống”.
Theo đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999): “Hệ kinh tế sinh thái là
một hệ thống chức năng nằm trong tác động tương hỗ giữa sinh vật và môi trường,
chịu sự điều khiển của con người để đạt mục đích lâu bền, là hệ thống vừa đảm bảo
chức năng cung cấp (kinh tế), vừa đảm bảo chức năng bảo vệ (sinh thái) và bố trí hợp
lý trên lãnh thổ” .
-

Thành phần, cấu trúc mơ hình hệ kinh tế sinh thái

Một mơ hình hệ kinh tế sinh thái bao gồm các thành phần cấu trúc (đầu vào, đầu
ra), chức năng và các quá trình sản xuất quan hệ với nhau thơng qua dịng vật chất năng
lượng. Cấu trúc chức năng của một hệ kinh tế sinh thái: - đầu vào (Input): là các nhân tố
tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội tạo nên nguồn lực của mơ hình. Các yếu tố tự nhiên
bao gồm các nhân tố của lớp vỏ địa lý đưa vào mơ hình dưới dạng nhiệt ẩm, các vật chất

vơ cơ, hữu cơ và các thông tin di truyền. Các yếu tố kinh tế - xã hội: đất đai, nguồn lực lao
động, phương thức sản xuất, chính sách xã hội… Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
có quan hệ qua lại với nhau, trong đó điều kiện tự nhiên là nền tảng của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
yếu tố kinh tế - xã hội đồng thời chịu chi phối của yếu tố kinh tế - xã hội. - đầu ra
(Output): là các sản phẩm về kinh tế - xã hội, môi trường. đáp ứng nhu cầu cho gia
đình và xã hội, nhưng đồng thời cũng thải ra môi trường một lượng lớn chất thải.
-

Chức năng của mô hình hệ kinh tế sinh thái, bao gồm:

+
Chức năng kinh tế: đóng vai trị nền tảng và khơng thể tách rời khỏi môi
trường sản xuất, trong cùng một điều kiện mơi trường sản xuất các mơ hình hệ kinh tế
sinh thái có khả năng tổ chức thực hiện các chức năng kinh tế khác nhau, đem lại hiệu
quả kinh tế khác nhau.
+
Chức năng sinh thái: đảm bảo cho mơ hình phát triển bền vững. Trong q
trình hoạt động mơ hình kinh tế sinh thái tác động vào môi trường và làm biến đổi mơi
trường. Do đó để đảm bảo mơi trường sinh thái sạch phải phát triển bền vững mô hình
kinh tế sinh thái.
Hoạt động của mơ hình hệ kinh tế sinh tháilà quá trình tổ chức sản xuất kết
hợp giữa các nguồn lực một cách có hiệu quả cao nhất, tạo ra sản phẩm kinh tế - xã
hội, môi trường trên cơ sở phân tích các thơng tin về thị trường.
1.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI
1.2.1. Phát triển mơ hình kinh tế sinh thái của một số nước trên thế giới

*

Các mơ hình nơng lâm kết hợp ở Trung Quốc

Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, diện tích đồi núi chiếm 6,3 tỷ ha, gần
bằng 66% tổng diện tích lãnh thổ. Khoảng 1/3 dân số, 2/5 diện tích đất canh tác và
90% đất rừng ở những khu vực đồi núi. Kỹ thuật Nông lâm kết hợp ở Trung Quốc đã
có một lịch sử lâu đời. Nhưng sơ lược có thể kể đến các mơ hình Nơng lâm kết hợp
dưới đây:
Hệ thống Nơng lâm kết hợp dựa trên các loại hoa màu là chính Ở hệ thống
này, Nông lâm kết hợp dựa trên cây màu thân thảo là thành phần chính, cây gỗ là
thành phần phụ. Chúng được định hướng nhằm sản xuất lương thực, với trọng tâm là
ngũ cốc, nông sản và rau xanh. Những cây thân gỗ thường được trồng theo hàng, mật
độ phụ thuộc vào mục đích sản xuất và đặc điểm khu vực cần che phủ. Trong một vài
khu vực cịn bao gồm cả hồ ni cá. Ưu điểm của hệ này là có thể cung cấp nơng sản
và gỗ, cải thiện được môi trường và gia tăng sức sản xuất của nông trại.
Hệ thống Nông lâm kết hợp dựa vào thành phần cây ăn quả là chính Sự xen canh
của cây ăn quả với hoa màu thân thảo là những kỹ thuật lâu năm của người nông dân
Trung Quốc. Ở miền Trung và miền Bắc Trung Quốc, những loại cây ăn quả rụng lá theo
mùa chiếm ưu thế, trong khi đó ở miền Nam Trung Quốc lại là những loại cây ln ln
xanh chiếm ưu thế. Vì vậy, có nhiều loại hoa màu khác nhau được trồng xen trong vườn
cây ăn quả phù hợp với từng miền. Hệ Nông lâm kết hợp này có ưu điểm là: Có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
thể sử dụng đất triệt để và tận dụng được nguồn lao động, tạo nên một thảm thực vật
che phủ trên mặt đất để bảo vệ đất và nước tốt hơn, đồng thời, cung cấp sản phẩm cho
người, cỏ cho vật nuôi, phân xanh để cải tạo độ màu mỡ cho đất. Việc xen canh cũng

làm gia tăng nhiệt độ của đất, kích thích rễ cây và hoạt động vi sinh vật trong mùa
đông, giảm công lao động, hạn chế sự cạnh tranh về dưỡng chất và ánh sáng. Nhưng
hệ này cũng có mặt hạn chế là những sản phẩm từ cây ăn quả có thể mang lại lợi
nhuận cao nhưng cũng có thể rủi ro lớn khi sản lượng vượt quá nhu cầu của thị trường
hoặc có thể rủi ro do sâu bệnh và thiên tai khi sản xuất độc canh cây ăn quả.
Hệ Nông lâm kết hợp dựa trên cây chè là chính Hệ này phổ biến ở các tỉnh
dọc theo thung lũng sông Dương Tử. Cây chè thường được trồng xen canh với cây ăn
quả hoặc cây gỗ và các loại hoa màu khác. Nhiều loại hoa màu thân thảo khác nhau,
đặc biệt là các cây họ đậu được trồng xen giữa hàng chè. Ưu điểm của hệ này là trồng
xen cây lấy gỗ và cây ăn quả có thể cải thiện được khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tán xạ ánh
sáng,...), tăng sản lượng và chất lượng chè. Bên cạnh sản lượng chè, hệ thống còn cho
nhiều sản phẩm khác (các loại trái cây, chất đốt, thức ăn gia súc,...). Việc xen cây trong
vườn chè còn có tác dụng ngăn cản dịng chảy, giảm xói mịn đất, điều hoà nhiệt độ
cao trong mùa hè. Tuy nhiên, hệ thống này cũng gặp hạn chế là có nhiều loại cây có
chung sâu bệnh với chè. Mặt khác, có nhiều loại cây khơng thích hợp trồng xen với
chè sẽ làm giảm năng suất và giảm hiệu quả kinh tế. Có thể có nhiều loại cây phù hợp
trồng xen với chè nhưng mật độ khơng thích hợp cũng khơng đem lại hiệu quả kinh tế.
Vì vậy, lựa chọn cây gỗ, cây ăn quả để trồng xen với chè với mật độ thích hợp là một
điều rất cần thiết trong hệ thống này[38].
Hệ Nơng lâm kết hợp trong đó cây rừng là chính Hệ này được trồng rừng với
quy mơ lớn để sản xuất gỗ, các cây trồng xen chủ yếu là hoa màu trong giai đoạn đầu
mới trồng rừng. Cây chọn để trồng rừng lấy gỗ chủ yếu là cây linh sam và cây thông
của Trung Quốc và một số lồi cây mọc nhanh khác. Hệ Nơng lâm kết hợp này được
áp dụng phổ biến ở các tỉnh dọc theo thung lũng sơng Dương Tử.
*
Các mơ hình nơng lâm kết hợp chủ yếu ở Indonesia. Mơ hình Nơng lâm kết
hợp theo kiểu nơng trại:
Mơ hình Nơng lâm kết hợp theo kiểu vườn hộ (pekarangan) là một sự kết hợp
giữa cây ngắn ngày, cây lâu năm và vật nuôi trong khu vườn quanh nhà. Nó là một hệ
thống canh tác tương hỗ với ranh giới được xác định để phục vụ nhiều chức năng khác

nhau về kinh tế, sinh học tự nhiên và văn hố xã hội. điển hình cấu trúc của mơ hình
này là vườn hộ trồng xen nhiều tầng.
Mơ hình 3 tầng: một phương thức trồng và thu hoạch cỏ, cây họ đậu, cây bụi và
cây trồng làm thức ăn cho gia súc. Tầng thứ nhất, bao gồm cỏ và cây họ đậu, nhằm cung
cấp cỏ cho chăn nuôi gia súc trong mùa mưa. Tầng thứ 2 bao gồm cây bụi dùng để cung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
cấp nguyên liệu lợp mái, làm hàng rào và có thể tận dụng lá của chúng làm thức ăn gia
súc. Tầng thứ 3, bao gồm các cây thân gỗ nhằm cung cấp gỗ, củi và trái cây.
Mơ hình Nơng lâm kết hợp dựa vào rừng: ở mơ hình này chủ yếu là canh tác
nương rẫy (hay còn gọi chặt, phá, đốt, bỏ hay làm nương, rẫy du canh). Canh tác
nương rẫy bao gồm rất nhiều kỹ thuật theo sự đa dạng của điều kiện tự nhiên. Ở Apo
Kayan (đông Kalimantan), đa số là rừng tái sinh được phát, đốt và dọn sạch để sản
xuất Nơng nghiệp, giai đoạn bỏ hố 10 đến 30 năm. Người nông dân tin rằng giai đoạn
bỏ hoá như vậy đủ lâu để giảm cỏ dại và ngăn chặn sự thoái hoá ngắn hạn của rừng
biến thành rừng cây lau, cây bụi. Một số nơi ở khu vực này có thể bỏ hố dài hơn (40
đến 50 năm) để ngăn ngừa giảm độ phì nhiêu của đất đai và xâm chiếm của cỏ dại.
Những người nông dân đã lấy được giá trị của việc bỏ hoá dài hạn trong canh tác
nương rẫy. Ở Long Segar (cũng ở đông Kalimantan), người ta canh tác nương rẫy bằng
cách phát dọn sạch rừng (chủ yếu rừng nguyên sinh) để canh tác nương rẫy.
Hệ canh tác Taungya: Là mơ hình khuyến khích trồng rừng theo phương thức
truyền thống Tumpangsari, nơng dân được quyền trồng cây lương thực giữa các hàng
cây (trồng trong 2 năm đầu). Ngồi ra, mơ hình Tumpangsari này còn cho phép trồng
cây ăn quả, cỏ và các loại cây trồng khác giữa những hàng cây rừng trong suốt ln kỳ
của rừng trồng.
*


Các mơ hình nơng lâm kết hợp chủ yếu ở Philippines

Mơ hình canh tác xen theo băng: canh tác theo băng là một kỹ thuật trồng
những hàng dậu họ đậu và xen hoa màu giữa hai hàng của chúng. Những hàng dậu này
là những cây hoặc bụi cây họ đậu được trồng cách đều nhau (khoảng từ 4 - 6m) dọc
theo đường đồng mức. Khoảng đất trống ở giữa những hàng dậu này được trồng những
hoa màu, cây công nghiệp và cây ăn quả. Tiêu biểu cho hệ thống này là kỹ thuật canh
tác trên đất dốc SALT. Cách một hoặc hai hàng cây lâu năm được trồng những băng
hàng cây họ đậu bằng gieo hạt trực tiếp hoặc cành giâm, dọc theo đường đồng mức với
trung bình khoảng cách giữa hai hàng băng là 5 m. Tuy một số diện tích đất bị chiếm
bởi các băng này nhưng hiệu quả kinh tế vẫn cao hơn và hệ thống bền vững hơn. ở
phần đất trên cao được trồng cây lâu năm như cà phê, cây ăn quả... còn 2 băng đất xen
giữa 3 hàng băng dưới chân đồi được dành cho trồng hoa màu ngắn ngày. Với việc sắp
xếp như trên thì tỷ lệ canh tác trên đất của các băng cây xanh chiếm khoảng 20%, cây
lâu năm chiếm khoảng 25% và hoa màu ngắn ngày chiếm khoảng 55% tổng diện tích.
Những hàng dậu phải được cắt tỉa thường xuyên ở độ cao khoảng 0,5 m để giảm tối
thiểu che bóng hoa màu trong băng. Sinh khối từ phẩm vật cắt tỉa có thể sử dụng ủ lên
đường băng làm phân xanh hoặc làm thức ăn cho gia súc. Ưu điểm của mơ hình này là
bảo vệ bền vững đất và nước, gia tăng năng suất hoa màu đồng thời tăng thu nhập cho
nơng trại. Ngồi ra, mơ hình này cịn có ý nghĩa làm giảm sự phụ thuộc vào phân bón
vơ cơ vì việc cắt tỉa các băng cây họ đậu được sử dụng như nguồn phân hữu cơ đáng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
kể. Tuy vậy, mơ hình này cịn có hạn chế là khơng phù hợp với những nơi có độ dốc
thấp bởi vì: đất canh tác bị mất do trồng nhiều hàng dậu, cắt tỉa không đúng và khoảng
cách 2 hàng dậu quá gần có thể làm giảm ánh sáng ảnh hưởng đến q trình quang hợp
của cây trồng [39].

Hệ Nơng lâm kết hợp nhiều tầng: Trong hệ này, những loài cây trồng hỗn giao
nhau chiếm giữ các tầng khác nhau của tán. ở tầng trên được chiếm ưu thế của cây gỗ
lâu năm. ở những tầng phía dưới được trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và
hoa màu. Mơ hình phổ biến là trồng xen các loại cây: dừa, cà phê, chuối (phổ biến ở
tỉnh Cavite), cà phê, ca cao được trồng chung (thường thấy ở các tỉnh Mindonao). Ưu
điểm của hệ thống là tận dụng tối đa tài nguyên đất và ánh sáng thúc đẩy hiệu quả chu
trình của dưỡng chất, hạn chế xói mịn. Gia tăng đa dạng sinh học do vậy hoa màu ít bị
sâu bệnh hại. Canh tác đa dạng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tận dụng được tối đa
thời gian lao động. Hạn chế của hệ thống là có khả năng gây ra sự cạnh tranh về ánh
sáng và dưỡng chất giữa các loại hoa màu và cây trồng chung.
Mơ hình Nông lâm kết hợp chăn thả vật nuôi dưới tán rừng: Ở hệ thống này
bao gồm gia súc như trâu, dê, cừu được chăn thả tự do dưới tán rừng trồng đã trưởng
thành. Theo mơ hình này, gia súc được chăn thả dưới tán cây (aleurites moluc cana)
nơi mà các loại cỏ đã được gây trồng trước đó. Hệ thống này đã chứng tỏ về mặt kinh
tế và sinh thái bởi vì đất chưa được sử dụng tối đa mà vẫn duy trì được chăn ni.
Ngồi ra, gia súc cịn dẫm cỏ rạp xuống tạo điều kiện để thu lượm quả lumbang dễ
dàng hơn.
Hệ Taungya: Taungya là hệ Nông lâm kết hợp trong những khu vực rừng mới
trồng được xen canh với hoa màu. Khi rừng cây đã khép tán không đủ ánh sáng cho
hoa màu bên dưới, nông dân di chuyển sang khu rừng khác và quy trình này lại được
tiếp tục. Hệ thống này là phương thức trồng rừng cho từng gia đình của Phịng Tài
ngun và Mơi trường Philippines. Ưu điểm của hệ này là phương thức trồng rừng ít
tốn kém , đồng thời, sản xuất ra lương thực và hoa màu.
*

Các mơ hình nơng lâm kết hợp chủ yếu ở Thái Lan

Mơ hình Nơng lâm kết hợp theo kiểu nông trại: Vườn hộ là một kiểu Nông
lâm kết hợp nhiều tầng tán được trồng cấy xung quanh nhà. Những cộng đồng định cư
ở vùng cao đã canh tác vườn hộ trong nhiều thế kỷ qua. Hầu hết, vườn hộ có cấu trúc

từ 3 - 5 tầng. Cây vơng (ervthrina dadap) và chuối là những lồi cây thường được dùng
để che bóng cho hoa màu và rau. Các loài cây chùm như cây ngây (moringa oleifera)
và cây so đũa (sebania grandiflora) được trồng như là loài đa dụng. Ở miền Nam,
những loài cây lớn như sầu riêng dại (durio spp.), cây họ sao dầu (dipterocarp spp.),
cây mít (artocarpus integer) chiếm ưu thế ở tầng trên trong khu vườn. Mận (eugenia
caryphvllus) được trồng xen với cây ăn quả để tăng tổng thu nhập.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
Nơng lâm kết hợp dựa vào rừng: Trong mơ hình này còn bao gồm các loại
rừng bản địa và cây ăn quả, nằm ngồi diện tích đất thổ cư nhưng khơng cách xa nhà
lắm (trong tầm đi bộ). Mơ hình này có ưu điểm là cây và hoa màu được trồng cùng
một lúc nên vườn rừng là một hệ sinh thái tốt cho mơi trường. Tuy vậy, mơ hình này
vẫn cịn những hạn chế: Vì nằm cách xa làng và đất thổ cư vườn rừng rất khó quản lý
và thường bị thiệt hại do lửa, thú vật và trộm cắp.
Mô hình rừng trồng và vật ni: Mơ hình này kết hợp chăn thả gia súc dưới
tán rừng - đó là một kỹ thuật được áp dụng phổ biến ở những nơi rừng đã trưởng thành
và bãi chăn thả gia súc hiếm. Những loại cây thường được chọn trồng trong mô hình
này là tếch (tectona gradis), sao dầu (dipterocarpys spp.), cao su (hevea brasiliensis) và
những loại cây mọc nhanh khác như bạch đàn (eucalyptus spp.) và xoan Ấn độ
(azadirachta indica). Ưu điểm của mơ hình này là giảm bớt lớp bổi khô dưới mặt đất
nên giảm rủi ro do lửa gây ra trong mùa khơ. Nhưng có hạn chế như cây ăn quả, hoa
màu và những thực vật khác không thể trồng được ở đây vì gia súc làm hại và nếu
khơng quản lý thích hợp về số vật ni trên đơn vị diện tích chăn thả, mùa chăn thả,...
đất có thể bị nén chặt bởi gia súc.
1.2.2 Một số mô hình kinh tế sinh thái ở Việt Nam
Vừa qua trên địa bàn vùng đất cát ven biển duyên hải miền Trung đã có nhiều tổ
chức, nhà nghiên cứu triển khai xây dựng một số mơ hình kinh tế sinh thái, đáng chú ý

là các mơ hình sau:
Đề tài khoa học KH 03-06 về Xây dựng mơ hình Làng lâm nghiệp - xã hội đã
chọn thơn Vĩnh Hồ, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong (Quảng Trị) do Viện Kinh tế Sinh thái thực hiện, làm thí điểm xây dựng mơ hình Làng kinh tế sinh thái vùng cát
ven biển. Với đặc điểm huyện Triệu Phong có 3 vùng sinh thái khác nhau: vùng gò
đồi, đồng bằng và cát ven biển. Vùng sinh thái cát ven biển gồm 5 xã Triệu An, Triệu
Vân, Triệu Lăng, Triệu Thạch và Triệu Sơn, với tổng diện tích tự nhiên 8.020 ha, trong
đó cồn cát hoang hố 4.665 ha chiếm tỷ lệ 58,16%, diện tích cồn cát hoang hố khơng
chỉ là khoảng trống về kinh tế, mà còn là yếu tố gây hại cho sản xuất, môi trường sống.
Qua nghiên cứu đề tài này, tác giả nhận thấy khu vực nghiên cứu có những đặc điểm
tương tự như những khu vực mà các đề tài khác đã thực hiện. Dự án đã giúp nhân dân
nơi đây tìm hiểu cách giữ đất, cải tạo cát thành đất trồng trọt, giúp cây, con giống để
cải thiện đời sống, từ chỗ năm nào cũng thiếu đói 3 tháng, đến nay đã đủ ăn và có tích
luỹ. đặc biệt, mơi trường sống ở đây dễ chịu hơn với những hàng cây tràm hoa vàng,
cây keo tai tượng, phi lao làm bờ bao chắn cát quanh nhà.
Qua mơ hình này cho thấy, đối với cây trồng ở một số gia đình có hệ thống vành
đai phịng hộ tốt, chế độ thâm canh thích hợp thì tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, năng suất
cao hơn so với những nơi có cùng một chế độ thâm canh, nhưng khơng có hệ thống sinh
thái vành đai phịng hộ. Vì vậy, việc cải thiện mơi trường sinh thái cịn có tác dụng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15
tạo ra một tiểu vùng khí hậu thích hợp với sự sống của cây trồng, vật nuôi cũng như
đời sống sinh hoạt của cư dân, nhằm hạn chế những bất lợi do thiên tai mang lại
Mơ hình làng sinh thái Hải Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình là một trong những
hoạt động của Chương trình Quản lý tài nguyên biển và vùng ven biển ở Việt Nam do
cơ quan Phát triển quốc tế Thụy điển (Sida) tài trợ và IUCN, Ban biên giới Chính phủ
hợp tác cùng Viện Kinh tế Sinh thái (Eco-Eco) thực hiện. Tại xã Hải Thuỷ, huyện Lệ
Thuỷ, các nhà khoa học đã hướng dẫn người dân tận dụng quy luật chuyển vận nước

trong đồi cát để sản xuất lương thực, thực phẩm, trữ nước tưới cây, sử dụng năng
lượng nước để quay máy phát điện; giảng dạy kỹ năng lựa chọn và chăm sóc những
cây trồng, vật ni thích nghi tốt với hệ sinh thái vùng cát. đặc biệt, mơ hình “vườn âm
phủ” (được kiến tạo ở những vùng có địa hình cao, diện tích 100 - 1.000m², đào sâu
xuống đất để trồng cây, các loại cây trồng trong vườn hút được nước theo đường mao
dẫn trong lòng cát) đã cho thu hoạch cao gấp 2-3 lần so với trồng trên cát thơng
thường. Từ khi có dự án, diện tích rừng trồng mở rộng thêm 25% so với trước đó…
đây là mơ hình rất phù hợp, đáng để học tập cho các nơi khác có cùng điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt như Hải Thủy. Dự án đã góp phần cho việc bảo vệ và cải thiện mơi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo nông lâm
nghiệp phát triển bền vững. Mục tiêu của làng sinh thái Hải Thủy là phủ xanh, cải
thiện môi trường, khống chế cát di động, cải tạo vùng cát nhằm sản xuất nơng lâm
nghiệp có hiệu quả.
1.2.3 Thực trạng về đất đai khí hậu và tình hình sản xuất nơng nghiệp trên đất
cát tỉnh Quảng Bình
*

Các loại đất cát ven biển tỉnh Quảng Bình và một số tính chất của chúng

Quảng Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 805.500 ha, gồm 10 nhóm đất khác
nhau, trong đó nhóm đất cát ven biển đứng thứ 2 về diện tích (chiếm 6,82% diện tích),
với diện tích 54.887,84 ha, phân bố trên 29 xã, phường của 5/7 huyện, thành phố của
tỉnh. Qua kết quả thu thập, tổng hợp các tài liệu thì đất cát ven biển tỉnh Quảng Bình
được phân thành 3 loại chính như sau:
+

Đất cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols)

Diện tích 45.303,84 ha chiếm gần 5,63% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở 24 xã
dọc theo bờ biển thành những cồn cát cao từ 2 - 3 m, có khi cao đến 50 m. Xen giữa

các cồn cát là các trảng cát, có địa hình thấp và phẳng hơn, diện tích 0,5 đến 10 ha tạo
dáng hình rẽ quạt. Thành phần cơ giới rất thơ, nghèo dinh dưỡng được hình thành nhờ
quá trình bồi tụ của trầm tích biển. Đất thường có phản ứng chua pHKCl ~ 4,5; hàm
lượng chất hữu cơ rất thấp < 1%. Hàm lượng đạm tổng số < 0,06%. Lân và kali dễ tiêu
đều nghèo < 5mg/100g đất. Tổng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu đều rất
thấp [40].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×