Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

KN PP day hoc tich cuc trong Tap lam van lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trên thế giới cũng như ở nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề như nền kinh tế tri thức, sự phát triển của công nghệ thông tin, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa trong kinh tế, vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Những thay đổi đó trên thế giới đã phán ánh vào giáo dục, đòi hỏi phải có những đổi mới tư duy dạy và học. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để trang bị cho học sinh những tri thức quý giá để các em vững bước tiến vào tương lai, trước những vận hội mới của những phát minh như vũ bão, đương đầu với những thách thức của nền kinh tế thị trường? Vậy nên cách dạy học hữu hiệu nhất đối với người giáo viên là phải giảng dạy theo phương pháp mới, theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Một trong những phương pháp dạy học hiện nay được quan tâm đó là phương pháp dạy học tích cực. Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta bậc Tiểu học được coi là bậc học nền tảng, hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Tiếng Việt rất quan trọng, chiếm thời lượng nhiều nhất. mục tiêu môn Tiếng Việt chương trình hiện hành (sau năm 2000) đó là: “hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập, giao tiếp trong môi trường hoạt động lứa tuổi”. Trong các phân môn của Tiếng Việt thì phân môn Tập làm văn có vị trí to lớn trong việc phát triển ngôn ngữ, dạy cho học sinh tạo lập, sản sinh ngôn bản. Nhờ đó các em học sinh biết cách sử dụng Tiếng Việt văn hóa làm công cụ tư duy, giao tiếp và học tập. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy phân môn Tập làm văn chưa phát huy hết sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Quan điểm dạy học tích cực đã được áp dụng vào quá trình dạy học Tập làm văn khi hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đang được chú trọng. Tuy nhiên thực tế việc dạy học theo quan điểm này vẫn còn mới mẻ và chưa được khai thác sâu..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất phương pháp dạy học tích cực và đặc điểm của phân môn Tập làm văn tôi nhận thấy vận dụng phương pháp tích cực vào dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn là rất phù hợp và đem lại hiệu quả giáo dục cao nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy - học Tập làm văn lớp 2 ” làm tên đề tài cho kinh nghiệm của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động dạy học Tập làm văn lớp 2 theo phương pháp dạy – học tích cực. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân môn Tập làm văn lớp 2 ở Tiểu học 4. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu bao gồm các vấn đề sau:  Tìm hiểu bản chất của việc dạy học tích cực.  Chương trình phân môn Tập làm văn lớp 2 ở trường Tiểu học.  Tìm ra cách thức, con đường để dạy Tập làm văn theo hướng tích cực. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có sử dụng các phương pháp sau :  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết  Phương pháp thực nghiệm  Phương pháp khảo sát 6. Cấu trúc sáng kiến Gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung và Phần kết luận Riêng phần nội dung bao gồm 3 chương: . Chương 1: Những vấn đề chung về dạy học Tập làm văn theo phương. pháp dạy học tích cực . Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy - học Tập. làm văn lớp 2 . Chương 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm vận dụng phương pháp dạy – học. tích cực dạy Tập làm văn lớp 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC TÍCH CỰC 1.1 Cơ sở lý luận về dạy học tích cực đối với dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học 1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực.  Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi rất cụ thể về định hướng đổi mới phương pháp dạy và học : "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động..  Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tích cực trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực..  Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm Trên thực tế, trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học..  Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.  Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Bản chất của phương pháp tự học là người học tự nắm lấy những vấn đề chính sau đó tự tìm tòi nghiên cứu, tổng hợp kiến thức. Người học không thụ động trông chờ người dạy cung cấp kiến thức về vấn đề được đưa ra. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội..  Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó người học nắm được bài học, vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của mình, của các bạn và của người thầy giáo. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh..  Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Theo phương pháp dạy - học tích cực thì trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:. Dạy học cổ truyền Học là quá trình tiếp thu và Quan. lĩnh hội, qua đó hình thành. niệm. kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.. Các mô hình dạy học mới Học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và. phẩm chất. Truyền thụ tri thức, truyền Tổ chức hoạt động nhận thức cho Bản chất. thụ và chứng minh chân lí học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra. Mục tiêu. của giáo viên. chân lí. Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng lực.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối pháp và kĩ thuật lao động khoa học, phó với thi cử. Sau khi thi dạy cách học. Học để đáp ứng xong những điều đã học những yêu cầu của cuộc sống hiện thường bị bỏ quên hoặc ít tại và tương lai. Những điều đã học dùng đến.. cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với:. Nội dung. Từ sách giáo khoa + giáo.  Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và. viên. nhu cầu của học sinh.  Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương.  Những vấn đề mà học sinh quan. Phương pháp. Hình thức tổ chức. tâm. Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, truyền thụ kiến thức một giải quyết vấn đề; dạy học tương chiều.. tác. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở. Cố định: Giới hạn trong 4 phòng thí nghiệm, ở hiện trường, bức tường của lớp học, giáo trong thực tế…, học cá nhân, học viên đối diện với cả lớp.. đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên.. 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực.  Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:  Bắt chước : Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn  Tìm tòi. : Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết. khác nhau về một số vấn đề…  Sáng tạo. . : Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển a. Phương pháp vấn đáp Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học. sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện: - Vấn đáp giải thích – minh hoạ : - Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức  Tạo tình huống có vấn đề  Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh  Phát hiện vấn đề cần giải quyết - Giải quyết vấn đề đặt ra  Đề xuất cách giải quyết  Lập kế hoạch giải quyết  Thực hiện kế hoạch giải quyết - Kết luận  Thảo luận kết quả và đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra  Phát biểu kết luận  Đề xuất vấn đề mới c. Phương pháp hoạt động nhóm Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành : + Làm việc chung cả lớp - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ - Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm + Làm việc theo nhóm (Thông thường: Nhóm đôi, nhóm 4 hoặc nhóm 6) - Phân công trong nhóm - Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm - Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm + Tổng kết trước lớp - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả - Thảo luận chung - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài Phương pháp này giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. d. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. e. Phương pháp động não Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.  Cách tiến hành:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>  Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm  Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt  Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp  Phân loại ý kiến  Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 1.1.3. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực  Về phía giáo viên Giáo viên, các thầy cô phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.  Với học sinh Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, các em phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy…  Chương trình và sách giáo khoa Phải giảm bớt khối lượng kiến thức trùng lặp, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực, giảm bớt những thông tin buộc học sinh phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để học sinh tập giải, giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh, giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để học sinh tự nghiên cứu phát triển bài học.  Thiết bị dạy học.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. 1.1.4. Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm tích cực Thực hiện quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của các em, SGK Tiếng Việt không dạy kiến thức lý thuyết như là cái có sẵn mà tổ chức hoạt động để HS nắm được kiến thức sơ giản và có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt tốt. SGK cũng chú trọng hoạt động tự nhiên để rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt cho HS. Ví dụ: Một trong hai bài Tập làm văn ở trang 66 SGK Tiếng Việt 2, tập 2: Mang tới lớp tranh ảnh về một số cảnh biển nước ta. Nói những điều em biết về cảnh đẹp ấy… 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc dạy và học Tập làm văn theo phương pháp dạy học tích cực 1.2.1. Phân môn Tập làm văn lớp 2 1.2.1.1. Vị trí của phân môn Tập làm văn Ở Tiểu học, nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt. Ở lớp 1 các em chưa được học, lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu được học, được làm quen). Môn Tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt được phát triển từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài văn theo suy nghĩ của từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ những hiểu biết sơ đẳng đó cũng chính là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con người văn hoá sẽ hình thành ở các em từ những việc nhỏ nhặt, tưởng như không quan trọng đó. 1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn Nhiệm vụ chính của phân môn Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản. Ở đây thuật ngữ “văn bản” được dùng để chỉ sản phẩm hoàn chỉnh của lời nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Đó không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu, nhiều đoạn, cũng không nhất thiết phải ở dạng.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> viết, càng không phải chỉ là loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách nghệ thuật. Như các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn, thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em. 1.2.1.3. Yêu cầu dạy Tập làm văn lớp 2 trong chương trình dạy học hiện nay Dạy Tập làm văn hiện nay đã đặt ra yêu cầu cụ thể đối với từng lớp. Riêng lớp 2, yêu cầu về kĩ năng nói, viết và kiến thức về giao tiếp, kiến thức về văn trong chương trình cụ thể như sau: a. Nói:  Nói trong hội thoại: + Luyện tập để có tư thế, thái độ lịch sự, văn minh khi tham gia hội thoại. + Nói rõ ràng, thành câu. + Bước đầu biết chào hỏi, chia tay, mời, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tự giới thiệu, đúng ngữ điệu và đúng nghi thức (lời nói) khi giao tiếp ở nơi công cộng, gia đình trường học.  Nói thành bài:  Biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, lớp học, bạn bè theo mục đích nhất định.  Kể lại được một đoạn truyện đã nghe, đã đọc. b. Viết bài văn: Viết các thông báo hoặc tin tức ngắn; viết bức thư đơn giản báo việc, báo tin tức. c. Kiến thức về văn:  Nhận biết văn xuôi, văn vần.  Nhận biết nhân vật trong truyện.  Nhận biết đoạn văn, khổ thơ. Để đạt được những yêu cầu trên thì đòi hỏi thầy – trò phải hoạt động nhịp nhàng và giáo viên cần phải phát huy được hết tinh thần tự giác, tính tích cực.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> của HS cũng như phải biết tổ chức cho HS hoạt động theo các hình thức hoạt động khác nhau. 1.2.1.4. Nội dung dạy học Tập làm văn lớp 2 Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh :  Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu như: chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, khẳng định, phủ định, mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị, chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi, ngạc nhiên, thích thú, đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu, đáp lời cảm ơn, đáp lời xin lỗi, đáp lời khẳng định, đáp lời phủ định, đáp lời đồng ý, đáp lời chia vui, đáp lời khen ngợi, đáp lời từ chối, đáp lời an ủi.  Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày như: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khóa biểu, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, đọc sổ liên lạc.  Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết) như: kể về người thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc được chứng kiến, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi...  Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu được ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe. Như vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu của lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, như nơi công cộng, trong trường học, ở gia đình với những đối tượng khác nhau, như bạn bè, thầy cô, bố mẹ, người xa lạ...mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thường khác, tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày, nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc. 1.2.1.5. Phương pháp dạy - học Tập làm văn lớp 2 Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thường gồm 2, 3 bài tập, riêng các tuần ôn tập giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn được rải ra trong nhiều tiết ôn tập.  Ở từng bài tập, hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai bước: + Bước 1:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn… + Bước 2: Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập, có thể tham khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình.  Quy trình và phương pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên như sau: + Hướng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm được yêu cầu của đề. + GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu) rồi hướng dẫn HS giải tiếp đề. Nên giải miệng trước rồi sau đó cho HS viết bài giải vào vở. Khi giải miệng bài tập, có thể có nhiều lời giải, GV hướng dẫn HS thảo luận, xác nhận những lời giải chấp nhận được và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở. + Mỗi bài tập làm xong đều được chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới chữa tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em chậm có thể không kịp chữa. + Khi tất cả các bài tập đã được chữa xong, GV có lời nhận xét chung, rút kinh nghiệm. 1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy – học Tập làm văn lớp 2 1.2.2.1. Những thuận lợi khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy – học Tập làm văn lớp 2 Hiện nay, giáo viên đặc biệt quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp, đi sâu tìm hiểu các phân môn mới. Mặt khác, việc học tập của học sinh hiện giờ cũng được các bậc phụ huynh quan tâm hơn. Bên cạnh đó, phân môn Tập làm văn là một phân môn mới lạ với học sinh nên các em rất tò mò, háo hức được học, được tìm hiểu. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý quan tâm đến việc dạy Tập làm văn cho học sinh. Về nội dung: sách Tiếng Việt 2 mới khác với sách Tiếng Việt 2 cũ, trong mỗi tiết học, thậm chí cả một giai đoạn học tập chỉ dạy đơn điệu một nội dung (Ví dụ: Điền từ (nửa đầu học kỳ I) Quan sát tranh trả lời câu hỏi (nửa cuối học kỳ I) Trả lời câu hỏi dựa vào bài văn (nửa đầu học kỳ II) Dùng từ đặt câu (nửa.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> cuối học kỳ II)), trong sách Tiếng Việt 2 mới, các bài tập thiết thực hơn về nội dung, đa dạng, phong phú hơn về kiểu loại. Trong một tiết học, các loại bài tập được bố trí xen kẽ, gắn kết với nhau, làm nổi rõ thêm chủ điểm. Cả năm học có 35 tuần thì học sinh được học 31 tiết Tập làm văn (Một tuần học sinh được học 1 tiết Tập làm văn). Trong 4 tuần ôn tập giữa học kỳ I và giữa học kỳ II, cuối học kỳ I và cuối học kỳ II (mỗi tuần có 10 tiết) cũng có rất nhiều bài tập thuộc phân môn Tập làm văn. 1.2.2.2. Những khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy – học Tập làm văn lớp 2 Các em nói chung tiếp thu bài tốt, hiểu bài ngay. Tuy nhiên kỹ năng nghe nói của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ, khả năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm, yếu. Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm quen với phân môn Tập làm văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý. Về đồ dùng dạy học, phương tiện chủ yếu là tranh ảnh song còn hạn chế, sử dụng chưa thường xuyên các phương tiện hiện đại như máy chiếu, băng hình làm cho chất lượng giờ học Tập làm văn chưa cao. Trên đây là những trình bày về cơ sở lí luận của việc áp dụng dạy học theo quan điểm tích cực vào dạy – học hiện nay. Những đặc trưng về phương pháp và hình thức cần lưu ý khi dạy – học theo quan điểm tích cực được đưa ra theo các ý cụ thể như: dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tổ chức hoạt động học tập cho học sinh luôn chú trọng việc rèn luyện phương pháp tự học dựa trên việc phát huy tối đa phương pháp dạy học truyền thống. GV là người điều khiển giúp HS định hướng, nghiên cứu và tự tổng hợp kiến thức,… Đồng thời qua phần nghiên cứu dạy học vào môn học cụ thể là môn Tiếng Việt tôi xác định được phạm vi và thực tiễn nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY - HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 2 2.1. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy - học Tập làm văn lớp 2 2.1.1. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy nội dung về các nghi thức lời nói tối thiểu Trước hết, GV cần cho HS thấy được sự cần thiết và tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu. - Lời chào khi mới gặp nhau cũng như trước khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện người có văn hoá trong tiếp xúc, khiến cho mọi người thấy thân mật, gần gũi nhau hơn. Hay việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những người mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn. - GV hướng dẫn tưng tự với các nghi thức: Cảm ơn và xin lỗi; Khẳng định hay Phủ định ; Mời, Nhờ, Yêu cầu, Đề nghị; Chia buồn, An ủi, Chia vui; Khen hay chê, Ngạc nhiên, Thích thú, Đồng ý. 2.1.1.1. Làm việc cá nhân GV sử dụng hình thức dạy học trên theo quan điểm tích cực với các bước sau đây:  GV yêu cầu HS xác định rõ đối tượng.  GV cho HS tập nói theo yêu cầu trên, khuyến khích HS cố gắng tìm được nhiều cách diễn đạt khác nhau.  GV điều khiển để nhiều HS phát biểu trước lớp nối tiếp nhau sau đó cho HS khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi (SGK Tiếng Việt lớp 2, tập 1, trang 38 ) Bài tập 1:  HS xác định rõ đối tượng sau khi GV đặt câu hỏi: “Trường hợp cần cảm ơn ở bài tập này là gì?”.  HS trả lời: “Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa.”.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>  GV tổ chức để HS nêu các ý kiến riêng. Ví dụ lời cảm ơn được HS đưa ra: - Cảm ơn bạn nhé! - Mình cảm ơn cậu. - Cảm ơn bạn đã giúp mình. - May quá nhờ cậu mình sẽ không bị mưa ướt. 2.1.1.2. Làm việc theo cặp  Giáo viên yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn hợp tác để giải quyết các vấn đề sau: xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại. Chú ý: Giáo viên khuyến khích cặp làm việc có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau. Sau đó giáo viên cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp và yêu cầu các cặp khác quan sát, nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu (SGK Tiếng Việt lớp 2, tập 2, trang 12). ở Bài tập 3  Giáo viên yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận để giải quyết vấn đề: “Viết lời đáp của Nam vào vở.” Thảo luận:  GV khuyên khích cặp làm việc có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau ví dụ như: HS 1: - Chào cháu. HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô!) HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không? HS 2: - Dạ, thưa cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây ạ!) HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây. HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ? (Dạ, thưa cô, cô có việc gì cần ạ?) HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn nghỉ học. 2.1.1.3. Làm việc theo nhóm.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.  Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm mỗi nhóm 3; 4; 6… HS.  Giáo viên chỉ dẫn 1 lần (lần sau HS sẽ tự biết phải làm gì sau hiệu lệnh làm việc theo nhóm) để HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án tối ưu để thực hiện.)  Sau khi thời gian thảo luận kết thúc, GV yêu cầu đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp, các nhóm khác theo dõi.  GV yêu cầu đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 28: Đáp lời chia vui. Tả ngắn về cây cối (SGK Tiếng Việt lớp 2, tập 2, trang 90). Ở Bài tập 1  Hình thức làm việc theo nhóm mỗi nhóm 4 HS.  Giáo viên hướng dẫn các nhóm tự phân công công việc cho từng cá nhân (3 HS đóng vai người nói lời chúc, 1 HS nói lời cảm ơn)  Sau thời gian thảo luận cho HS đóng vai, ví dụ lời thoại của 1 nhóm như sau: 3 HS : - Chúng tớ chúc mừng cậu đã đoạt giải Nhì trong cuộc thi vẽ tranh “Ngôi nhà tuổi thơ” do Nhà văn hoá Thiếu nhi thành phố tổ chức. 1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn! Hoặc: - Cảm ơn các bạn nhiều! Tớ sẽ cố gắng để lần sau đoạt giải cao hơn! (- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui.) 2.1.1.4. Các trò chơi vận dụng Tận dụng tâm lí của học sinh lớp 2 là rất hứng thú chơi trò chơi và đặc biệt với các trò chơi sắm vai. Qua các trò chơi này HS được tăng cường rèn luyện các kiến thức vừa được học, từ đó sẽ nhớ bài và vận dụng vào trong giao tiếp đời sống hằng ngày. Các trò chơi ứng dụng như: a. Trò chơi phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ví dụ: trò chơi này có thể áp dụng vào bài tập 1, tuần 1: Tự giới thiệu. Câu và bài. (SGK Tiếng Việt lớp 2, tập 1, trang 12) * GV tổ chức tiến hành chơi  Giáo viên phân công công việc yêu cầu 1 HS đóng vai phóng viên yêu cầu các HS khác giới thiệu về mình (tên, quê quán, học lớp, trường, thích môn học nào, thích làm việc gì…) để thực hiện một mục đích nào đó (ví dụ: thu thập thông tin cho 1 tờ báo chăm học, làm quen,..)  Giáo viên yêu cầu HS giới thiệu về bản thân thông tin phải chính xác, khuyến khích cách giới thiệu càng rõ ràng, mạch lạc, hấp dẫn càng tốt. Cho nhiều HS tập làm phóng viên.  Cuối cùng cho lớp bình chọn phóng viên giỏi nhất. b. Trò chơi nói đúng Ví dụ: 2 HS đại diện cho nhóm 1 tham gia chơi. Một em đóng vai bạn gái đang xách một chiếc túi to, bước đi chậm chạp và nặng nhọc. Một HS đóng vai bạn trai đến bên bạn gái và nói: “Bạn để mình xách đỡ cho nào!” rồi đỡ lấy chiếc túi từ tay bạn gái. Bạn gái nói: “Cảm ơn bạn, bạn tốt quá!’’ Bạn trai cười tươi và nói: “Có gì đâu, việc nhỏ thôi mà!” Sau khi đại diện các nhóm đã chơi xong về một tình huống, GV yêu cầu các nhóm khác cùng nghe lại và bình chọn lời nói đúng. c. Trò chơi nhận lại đồ dùng Ví dụ: - Cho tôi xin cái mũ (bút, cặp,..) - 1HS làm nhiệm vụ trả đồ dùng, cố ý trao nhầm đồ dùng cho từng bạn. HS nhận đồ dùng, xem lại tên chủ nhân (ghi ở đồ dùng) và nói hai câu (một câu có nội dung “phủ định” đó không phải là đồ dùng của mình: Một câu có nội dung “đề nghị” bạn trả lại đồ dùng cho mình.) Ví dụ HS nhận đồ dùng có thể nói: - Cái bút này không phải của tôi. Cho tôi xin cái bút màu xanh ở đằng kia! Hoặc: - Xin lỗi cậu! Cái bút này không phải của mình. Cậu lấy giúp mình cái bút màu xanh nằm ở góc trong kia kìa!.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> d. Đóng vai chúc mừng nhau Ví dụ: 2 HS đại diện cho nhóm 2 tham gia chơi. Một HS đóng vai bạn gái đoạt giải Nhì trong kì thi học sinh giỏi của tỉnh. Một HS đóng vai bạn trai lên chúc mừng bạn gái đạt giải và nói: “Chúc mừng bạn! Chúng mình rất vui khi bạn nhận giải nhì trong kì thi học sinh giỏi của tỉnh.” Hoặc “ Chúc mừng bạn, chúc bạn năm sau đạt giải nhất trong kì thi học sinh giỏi của tỉnh” rồi xiết chặt tay bạn. Bạn được giải đáp: “Cảm ơn các bạn!”. e. Đóng vau khen ngợi nhau (Giáo viên nêu cách chơi tương tự ở trò chơi: “Chọn lời nói đúng ”) g. Đóng vai an ủi(Giáo viên nêu cách chơi: tương tự ở trò chơi: “Chọn lời nói đúng”). 2.1.2. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy nội dung về một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày 2.1.2.1. Viết bản tự thuật ngắn * Xác định rõ mục đích yêu cầu  Mục đích của bài tập là giúp HS biết cách tự giới thiệu về mình với thầy cô, bạn bè hoặc người xung quanh.  Tự thuật là những điều mình tự kể về mình nhằm để cho người khác nắm được những thông tin về mình. * Giáo viên yêu cầu HS chuẩn bị trước (làm việc cá nhân)  GV giúp HS xác định yêu cầu: Viết bản tự thuật theo mẫu (SGK).  GV yêu cầu HS đọc từng dòng mẫu tự thuật trong SGK để nắm được những nội dung cần viết ra cho đúng và đủ.  GV dặn HS hỏi người thân trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị,…) để nắm được những điều mình chưa rõ (như ngày sinh, nơi sinh, quê quán, nơi ở hiện nay) và yêu cầu HS đọc lại bài tập đọc “Tự thuật” trong SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 7 để học tập cách viết và trình bày sạch đẹp. 2.1.2.2. Lập danh sách học sinh * Xác định rõ mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>  Thế nào là một bản danh sách và ích lợi của bản danh sách. Đọc bản danh sách giúp ta biết được tên từng HS (trong tổ, trong lớp) và thông tin về họ.  Cấu tạo của bản danh sách: Nó gồm những cột dọc nào, khi đọc phải đọc theo hàng ngang ra sao, tên các HS được xếp theo thứ tự nào. * Giáo viên yêu cầu HS chuẩn bị (làm việc cá nhân)  Xác định yêu cầu: Lập danh sách một nhóm từ 3 đến 5 bạn trong tổ học tập của em (theo mẫu ở SGK).  Xem lại bài tập đọc: Danh sách HS tổ 1, lớp 2A trong SGK, tập 1, trang 25 để học tập cách lập danh sách học sinh (Chú ý: Tên các bạn được xếp theo thứ tự bảng chữ cái).  Ghi tên các bạn trong tổ học tập: Họ tên, ngày sinh, nơi ở (chọn 3 đến 5 bạn) để chuẩn bị lập danh sách theo mẫu đã cho, xếp tên các bạn theo đúng thứ tự bảng chữ cái đã học (đánh số thứ tự tên các bạn theo thứ tự bảng chữ cái) * GV tổ chức HS làm bài Sau khi đã có thời gian nghiên cứu bài tập mẫu GV yêu cầu HS làm bài.  GV yêu cầu HS kẻ bảng danh sách theo mẫu trong SGK; chú ý ước lượng khoảng cách ở từng cột để ghi cho đủ chữ.  GV giúp HS tự phát hiện lập danh sách theo từng cột trong bảng (xếp tên theo đúng thứ tự bảng chữ cái), có thể hỏi bạn về những điều em chưa rõ.  Ví dụ: Ngày sinh, nơi ở. Ví dụ mẫu: Lập danh sách một nhóm từ 3 đến 5 bạn trong tổ học tập của em theo mẫu sau: STT. Họ và tên. Nam,. Ngày sinh. Nơi ở. 1. Nguyễn Lê Quế An. (nữ) Nữ. 2. Phan Tuấn Anh. Nam. 05/ 03/ 2005 Thái Học – Bình Giang. 3. Nguyễn Thuỳ Linh. Nữ. 21/ 09/ 2005 Thái Học – Bình Giang. 4. Nguyễn Cảnh Long Nam. 18/ 11/ 2005 Thái Học – Bình Giang. 5. Trần Bình Nguyên. 06/ 10/2005. 2.1.2.3 Tra mục lục sách. Nam. 10/ 11/ 2005 Thái Học – Bình Giang. Thái Học – Bình Giang.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> * Mục đích yêu cầu: Giúp các em hiểu: Mục lục sách dùng để tra các tuần học, bài học, các chương mục, các bài viết có trong một cuốn sách hoặc để xem cuốn sách có bao nhiêu trang, có những truyện gì, của tác giả nào. Nó nhằm giới thiệu với mọi người về bố cục của cuốn sách, giúp người đọc dễ dàng tra cứu khi cần tìm hiểu một phần nào đó, một chương mục nào đó của cuốn sách. * GV yêu cầu HS chuẩn bị (làm việc theo nhóm) Xác định yêu cầu: Đọc mục lục các bài ở tuần 6; viết tên các bài tập đọc trong tuần ấy. Xem phần mục lục ở cuối SGK Tiếng Việt, tập 1, tuần 6 (Chủ điểm Trường học) để biết: Tuần 6 có mấy bài tập đọc? Đó là những bài tập đọc nào? Trang bao nhiêu? (Có thể ghi tên các bài tập đọc và số trang vào vở nháp) Dựa vào bài tập đọc Mục lục sách đã học trong tuần 5, kẻ bảng mục lục theo các cột: Số thứ tự; tên bài Tập đọc; trang. * GV tổ chức cho HS làm bài Giáo viên yêu cầu HS các định rõ yêu cầu của bài sau khi đã có thời gian nghiên cứu bài tập mẫu.  Kẻ bảng theo mẫu đã hướng dẫn.  Điền các yêu cầu vào từng cột theo hàng ngang. 2.1.2.4. Viết nhắn tin * Mục đích yêu cầu: Giúp các em hiểu: Khi muốn nói với ai điều gì mà không gặp dược người đó, ta có thể viết những điều cần nhắn vào giấy, để lại. Nội dung lời nhắn cần viết ngắn gọn mà đủ ý. * GV yêu cầu HS chuẩn bị (làm việc cá nhân) Xác định yêu cầu: Viết một vài câu nhắn lại cho bố mẹ biết, khi bà đến nhà đón em đi chơi. Xem lại bài tập đọc: Nhắn tin (SGK, tập một, trang 115) để nắm được cách viết nhắn tin: Nhắn cho ai? Cần nói gọn và rõ nội dung gì? (Ví dụ: đi đâu, làm gì, cùng với ai, bao giờ về,…) Nhớ ghi thời điểm viết nhắn tin. Đọc đề bài, xác định nội dung đoạn nhắn tin theo gợi ý sau:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Em nhắn tin cho ai? Ví dụ: Nhắn tin cho bố mẹ (hoặc bạn) biết. + Em muốn nhắn lại điều gì để bố mẹ (hoặc bạn) biết? (Ví dụ: Bà đến chơi. Chờ mãi mẹ chưa về, bà đưa con ra công viên chơi) + Để mẹ yên tâm, em cần nhắn thêm điều gì? (Ví dụ: Hẹn mấy giờ em sẽ về) * GV tổ chức HS làm bài (làm việc cá nhân):  Viết tin nhắn của em cho bố (hoặc mẹ). Giáo viên cho học sinh tự làm bài theo hướng dẫn:  Đầu tiên ghi giờ, ngày, tháng.  Dòng đầu ghi nhắn tin cho ai.  Tiếp theo ghi nội dung nhắn tin.  Cuối cùng kí tên em. Ví dụ:. 14 giờ, 3 – 12 – 2012. Bố ơi! Chiều nay bà nội đến nhà mình chơi. Bà đợi mãi mà bố chưa về. Bà đưa con đến nhà chú Tùng chơi. Khoảng 19 giờ bà đưa con về. Con: Phương Anh 2.1.2.5. Lập thời gian biểu Như chúng ta thấy, HS nếu chỉ chủ động trong tiếp thu bài vở trên lớp thôi thì chưa đủ. Ngoài việc học bài trên lớp, HS còn cần được dạy để chủ động ngay từ chuyện sắp xếp thời gian, công việc hằng ngày. Dạy HS lập thời gian biểu là một biện pháp hình thành ở các em thái độ tích cực, chủ động, tính kế hoạch và khả năng sắp xếp cuộc sống riêng. Thời gian biểu là lịch sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi trong một ngày, gồm cả sáng, trưa, chiều, tối. Thời gian biểu rất cần thiết vì nó giúp chúng ta làm việc tuần tự, hợp lý và không bỏ sót công việc. Đề bài yêu cầu HS lập thời gian biểu buổi tối (SGK tập 1, bài tập 3, trang 137) * GV yêu cầu HS chuẩn bị (làm việc cá nhân):  Xác định yêu cầu: Lập thời gian biểu buổi tối của em.  Xem lại bài Tập đọc Thời gian biểu (SGK, tập 1, trang 132) để biết cách trình bày, nhớ lại thời gian và công việc buổi tối của em để lập thời gian biểu.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> (từ khoảng 18 giờ 30 đến mấy giờ? Em làm gì? thời gian tiếp theo, em làm tiếp vệc gì?... cho đến khi đi ngủ) * GV tổ chức cho HS làm bài HS có thể viết hoặc kẻ bảng ghi thời gian biểu buổi tối của mình theo thứ tự thời gian và công việc (nhớ ghi rõ họ tên và địa chỉ lớp); ghi đủ các việc cụ thể cần làm và thời gian làm mỗi việc đó. GV khuyến khích HS viết nội dung đúng như sinh hoạt ở gia đình. Ví dụ: Thời gian biểu buổi tối. Họ và tên: Nguyễn Cao Sơn. Lớp: 2E, Trường Tiểu học Thái Học - 18 giờ 30 – 19 giờ - 19giờ. : Ăn cơm. – 19 giờ 30 : Nghỉ ngơi, xem ti vi. - 19 giờ 30 – 20 giờ 30 : Học bài - 20 giờ 30 – 21 giờ. : Vệ sinh cá nhân. - 21 giờ. : Đi ngủ. 2.1.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy nội dung rèn luyện về kĩ năng diễn đạt (nói, viết) 2.1.3.1. Mục tiêu của kiểu bài quan sát tranh - trả lời câu hỏi Ở lớp 2 là luyện tập kĩ năng quan sát, kĩ năng diễn đạt đúng, có hình ảnh những điều các em quan sát được để hình thành một đoạn văn miêu tả. 2.1.3.2. Các dạng quan sát tranh và trả lời câu hỏi  Quan sát nhiều tranh – trả lời câu hỏi thành một câu chuyện.  Quan sát tranh – kể về người, vật, cây cối.  Quan sát tranh một tranh – trả lời câu hỏi thành một bài. 2.1.3.3. Các phương tiện dạy học chủ yếu  Tranh vẽ minh hoạ chủ đề của bài văn. Tranh vẽ cần đạt được các yêu cầu sau: + Bố cục tranh phải rõ đủ để HS nhận ra các phần cảnh. + Ngôn ngữ tranh phải hàm súc: tranh vẽ phải gợi ra được các hoạt động của con vật, con người, gợi ra được các tình huống mà nhân vật chính trong tranh.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> gặp phải. Tính hàm súc sẽ mở ra khả năng rộng rãi cho sự tưởng tượng và liên tưởng của HS. Màu sắc, hình vẽ trong tranh phải hấp dẫn, thể hiện được những nét tiêu biểu và độc đáo của người và vật, cảnh được nói tới trong tranh. 2.1.3.4. Hoạt động chính của HS khi học kiểu bài này  Quan sát tranh có định hướng: Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác quan sát tranh.  Diễn đạt những điều quan sát được bằng ngôn ngữ có tính tạo hình: Hướng dẫn HS tìm từ ngữ để thể hiện một cách có hình ảnh những điều đã quan sát được.  Diễn đạt thành lời văn có hình ảnh về những điều quan sát đã được tổ chức theo một lôgíc: Hướng dẫn HS nói thành câu văn kể (tả) những điều đã quan sát. 2.1.3.5. Cách làm bài văn quan sát tranh - trả lời câu hỏi theo phương pháp dạy – học tích cực Hướng dẫn HS quan sát kĩ bức tranh (toàn cảnh và từng chi tiết). Dựa vào vốn hiểu biết thực tế, HS tưởng tượng các màu sắc, hình thù, âm thanh, mùi vị… để khi viết câu trả lời nêu được một ý trọn vẹn, gắn bó với nhau và câu văn sinh động. GV hướng dẫn HS nhìn tranh, đối chiếu tranh với nội dung đã chuẩn bị để bổ sung từ ngữ diễn đạt chi tiết mới. Đọc kĩ từng câu hỏi, nắm chắc yêu cầu từ đó suy nghĩ các hình ảnh đã quan sát được và trả lời sao cho gọn, chính xác, hay. Sắp xếp các ý theo trình tự, nối với nhau cho liền mạch, bài văn hoàn chỉnh. GV tổ chức cho HS trả lời miệng trong nhóm: HS trả lời miệng từng câu hỏi dựa vào bài chuẩn bị ở trong nhóm, bổ sung, sửa chữa câu trả lời của bạn, ghi chép vào phần chuẩn bị từ ngữ, diễn đạt mới. GV tổ chức cho HS trả lời miệng trong toàn lớp và chuẩn hoá cách diễn đạt trong câu trả lời, giới thiệu cách lựa chọn từ ngữ, phân tích câu trả lời tốt nhờ biết tưởng tượng, liên tưởng, so sánh, nhân hoá. Ghi các từ ngữ làm điểm tựa cho từng câu trả lời lên bảng (từ nối ý, từ ngữ gợi hình ảnh). HS trả lời miệng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> từng câu hỏi trong toàn lớp, bổ sung, sửa chữa câu trả lời của bạn, ghi chép các từ ngữ làm điểm tựa cho câu trả lời. Hướng dẫn HS viết bài: GV nêu yêu cầu của bài viết (chỉ viết câu trả lời). Câu phải có đủ bộ phận chính. Đầu câu phải viết hoa, cuối câu phải có dấu chấm. Giữa các câu (nếu có thể) thì viết từ nối ở đầu câu sau nhằm giúp cho bài làm thêm liền mạch. Cuối cùng GV yêu cầu HS đọc lại bài đã viết để sửa chữa, bổ sung. 2.1.3.6. Những yêu cầu khi làm bài văn trả lời câu hỏi  Yêu cầu HS đọc kĩ các bài Tập đọc có liên quan đến bài tập.  Lần lượt giúp HS trả lời từng câu theo các bước: + Câu đó hỏi điều gì? + Suy nghĩ để tìm ý trả lời cho đủ, cho đúng. Câu trả lời phải rõ ràng, gãy gọn và mạch lạc (ý trước, ý sau nối tiếp nhau chặt chẽ). + Sắp xếp, ghép các câu trả lời theo thứ tự để tất cả các câu hợp lại thành đoạn văn, bài văn trọn vẹn. * Tổ chức HS làm bài Ở phần này có thể cho HS chơi trò chơi, … Ví dụ trong phần kể về người thân:  Hình thức chơi: Mỗi lượt khoảng 15 em lên hái hoa. Lần lượt từng HS lên bốc thăm (treo trên cây hoa) kể về người thân theo yêu cầu trong các lá thăm như : Kể về ông nội (hoặc ông ngoại) của em. Kể về bà nội (hoặc bà ngoại) của em. Kể về bố em. Kể về mẹ em. Kể về anh (hoặc chị) của em. Kể về em của em. Theo các câu hỏi gợi ý sau: + Người thân là ai? + Năm nay trạc bao nhiêu tuổi? + Người đó thường làm gì ở nhà? Có quan tâm chăm sóc em không? + Em có yêu người đó không? GV khuyến khích HS tả người thân một cách tự nhiên. GV điều khiển theo trình tự chơi:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + HS bốc thăm (hái hoa) + HS về chỗ viết đoạn kể theo yêu cầu trong khoảng 5 – 7 phút.  GV thu 10 bài hoàn thành sớm nhất và cho người viết đọc to bài làm.  Lớp lắng nghe, tự đánh giá để bình chọn bài làm tốt nhất. 2.1.4. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy nội dung kĩ năng nghe và trả lời câu hỏi Rèn luyện kĩ năng nghe và trả lời câu hỏi. Trước hết cần cho HS quan sát tranh để hiểu nội dung tranh và cũng là sơ bộ hiểu nội dung câu chuyện, sau đó nghe kể chuyện và cuối cùng là trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện. Ví dụ: Tuần 24: Bài: Đáp lời phủ định. Nghe – trả lời câu hỏi (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 58) * GV yêu cầu HS chuẩn bị  Xác định yêu cầu: Nghe kể câu chuyện Vì sao? và trả lời các câu hỏi trong SGK.  Quan sát tranh vẽ ở SGK, tập hai, trang 58 để biết: + Câu chuyện có mấy nhân vật? + Họ đang ở đâu? + Họ đang nói chuyện về con vật nào?  Đọc bốn câu hỏi để đoán nội dung câu chuyện.  Nhờ người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị…) hay bạn bè đọc (hoặc kể) cho em nghe – nhớ nội dung câu chuyện Vì sao? để chuẩn bị trả lời câu hỏi trong SGK. * GV tổ chức HS làm bài GV cho HS tập trả lời miệng từng câu hỏi trong SGK để tự kiểm tra khả năng ghi nhớ nội dung câu chuyện (chú ý nói thành câu rõ ý) 2.2. Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh. * GV cần khai thác triệt để SGK - Ưu điểm tranh trong sách Tiếng Việt lớp 2 là được trình bày đẹp, trang nhã, với nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu, màu sắc phong phú. Tranh phục vụ thiết thực cho những bài học, gần gũi với cuộc sống hằng ngày như:cách viết lời.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> nhắn, viết thư chúc Tết, cách viết địa chỉ người gửi và người nhận trên bì thư… Đó đều là những cách thông tin của những quan hệ thân tình hoặc quan hệ công việc mà mỗi người hằng ngày đều cần đến. - Từng HS có thể quan sát tranh ngay trong SGK một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng. - Các loại bài Tập làm văn được bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần tô đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần gắn với dạy các phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc, Luyện từ và câu) nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học ở các phân môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân môn Tập làm văn. Ví dụ : Tuần 16: Luyện từ và câu: Bài:Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. Qua giờ Luyện từ và câu, HS quan sát tranh vẽ các con vật nuôi, nắm được một vốn từ phong phú hơn về vật nuôi. Đó chính là những kiến thức cần thiết giúp các em học tốt giờ Tập làm văn: Khen ngợi. Kể ngắn về con vật.. * Không chỉ kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác trong Tiếng Việt mà khi dạy Tập làm văn người GV cần kết hợp chặt chẽ với các môn học khác như: Đạo đức, Tự nhiên xã hội (TNXH)… Qua môn TNXH, HS được làm quen với những cây cối, những con vật trong đời sống hằng ngày (sống ở đâu, có đặc điểm gì?...). Đó cũng là những tư liệu quý báu giúp các em vận dụng để làm tốt hơn các bài văn kể về con vật, cây cối. Trong chương trình Đạo đức lớp 2 có nhiều bài liên quan đến những nội dung các em học trong phân môn Tập làm văn như: Bài: Biết nhận lỗi và sửa lỗi; Biết nói lời yêu cầu, đề nghị;… Ở mỗi bài này HS đều được luyện tập những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội trong những tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống hằng ngày. Vì thế nếu các em nắm vững được những kiến thức này thì khi học Tập làm văn các em sẽ thấy rất nhẹ nhàng, quen thuộc và gần gũi..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Khi dạy các bài Tập làm văn về bốn mùa, kể về người, con vật (thú, chim…), cây cối GV có thể cho HS xem thêm tranh (ảnh) hoặc băng hình về các chủ đề này nhằm giúp HS nắm được rõ hơn về các hình ảnh của sự vật. Từ đó làm cho bài văn của các em thêm sống động, có hình ảnh. Cung cấp thêm cho HS những đoạn văn hay về các chủ đề (bốn mùa, người, con vật, cây cối…) để HS học tập về bố cục đoạn văn, cách kể (cách tả) sao cho sinh động, phù hợp với đối tượng cần kể (tả). * Những chú ý khác:  Tạo cho HS những điều kiện để tự học cá nhân và tự học theo nhóm. Cho HS được làm quen với thao tác lựa chọn từ ngữ để diễn đạt có hình ảnh một vật, một việc, làm quen với thao tác so sánh khi nói và viết để cho câu văn có hình ảnh sống động.  Hướng dẫn HS bước đầu được làm quen với các kĩ năng làm văn viết: liên kết câu bằng từ nối, sửa chữa câu văn khi viết xong.  GV cần chuẩn bị kĩ nội dung hướng dẫn cho HS chuẩn bị bài ở nhà và phải biết cách điều hành HS nhiều nhóm cùng làm việc. Khi đánh giá bài viết GV cũng cần biết tôn trọng những ý riêng, những cách dùng từ thể hiện sự cảm nhận riêng của HS, tránh đánh giá theo một hệ thống câu trả lời áp đặt do chính GV đưa ra. Trên đây là những nghiên cứu cơ bản về việc dạy – học Tập làm văn lớp 2 theo quan điểm dạy – học tích cực. Ở từng nội dung tôi đã đưa ra các phương pháp, đặc biệt là hình thức dạy – học cụ thể giúp trẻ tự rèn luyện được các kĩ năng cơ bản ban đầu về học Tập làm văn. CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC TÍCH CỰC DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 2 3.1 Những điểm cần lưu ý khi soạn giáo án Tập làm văn lớp 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 3.1.1. Những yêu cầu cơ bản khi soạn giáo án Tập làm văn lớp 2 theo phương pháp dạy học tích cực Một giáo án Tập làm văn lớp 2 phải đảm bảo những yêu cầu sau:  Giáo án phải chỉ rõ các hoạt động học tập của học sinh và phải đảm bảo rằng trình tự các hoạt động phù hợp với lôgic nhận thức của học sinh khi học một bài học cụ thể.  Giáo án phải chỉ rõ mức độ kiến thức, kĩ năng và thái độ học sinh cần đạt sau khi học bài. 3.1.2. Những điểm cần lưu ý khi soạn giáo án Tập làm văn lớp 2 theo phương pháp dạy học tích cực a. Việc soạn giáo án phụ thuộc vào mỗi giáo viên nhưng nhất thiết phải bao gồm: tên bài dạy, mục tiêu, đồ dùng dạy học, các hoạt động dạy – học chủ yếu. b. Hình thức của giáo án bài dạy: Tên bài dạy I. Mục tiêu II. Đồ dùng dạy - học III. Hoạt động dạy – học chủ yếu A. Kiểm tra bài cũ B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động Thời gian (1). Hoạt động dạy (2). Hoạt động học (3). Trong đó: Cột (1): Ghi lại thời gian dự kiến cho hoạt động Cột (2): Mô tả cách hướng dẫn, tổ chức của giáo viên để học sinh thực hiện hoạt động học. Cột (3): Mô tả các hoạt động học, các thao tác thực hiện của học sinh. C. Củng cố dặn dò c. Cách thiết kế các phần chủ yếu trong bài.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> * Phần mục tiêu Mục tiêu là cái mà học sinh cần đạt chứ không phải là mục tiêu của giáo viên. Do đó, cách viết mục tiêu phải rõ ràng. Khi soạn giáo án phần mục tiêu nên mở đầu bằng một động từ như hiểu, biết được, làm được, nắm được,… Mục tiêu đưa ra trong từng bài khá rõ ràng, cụ thể. Mục tiêu của mỗi bài phải chứa trong đó ba nội dung: mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt. Cần làm nổi bật mục tiêu trọng tâm của từng bài. Với bài hình thành kiến thức mới thì phải làm nổi bật mục tiêu trọng tâm cung cấp kiến thứ mới. Còn các bài rèn luyện kĩ năng thì cần làm nổi bật mục tiêu hình thành và luyện tập các thao tác của kĩ năng. * Đồ dùng dạy - học Cần chỉ rõ đồ dùng dạy – học mà giáo viên và học sinh cần chuẩn bị để phục vụ cho việc học bài mới. Cần chú ý thích đáng đến phương tiện thiết bị dành cho người học để người học hoạt động tích cực. * Các hoạt động dạy – học Nêu tên các hoạt động dạy học theo tiến trình bài dạy. Loại hoạt động khởi động bao gồm kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới. Đây là các hoạt động nhằm mục đích tạo hứng thú học tập cho học sinh khi bước vào bài học mới. Loại hoạt động chính của bài chiếm thời lượng lớn. Hoạt động này bao gồm các hoạt động học tập của học sinh với tư cách là hoạt động chủ đạo và hoạt động dạy của giáo viên với tư cách là hoạt động tổ chức, hướng dẫn. Loại hoạt động kết thúc diễn ra khi kết thúc giờ học, bao gồm: tổng kết nội dung chính của bài, nhân xét giờ học và dặn dò học sinh chuẩn bị bài sau. Trong mỗi hoạt động, khi soạn giáo án phải phân chia thời gian rõ ràng. 3.2. Giáo án thể nghiệm dạy Tập làm văn lớp 2 theo phương pháp dạy học tích cực. Giáo án : Sắp xếp câu trong bài. Lập danh sách học sinh (Tuần 3: Chủ điểm BẠN BÈ. Tiếng Việt 2, tập một, trang 30) I. Mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - HS biết sắp xếp lại các bức tranh đúng trình tự câu chuyện Gọi bạn. Biết dựa vào tranh kể lại được nội dung câu chuyện. Biết sắp xếp các câu trong một bài theo đúng trình tự diễn biến. Biết vận dụng kiến thức đã học để lập bản danh sách một nhóm 3 đến 5 HS trong tổ học tập theo mẫu. - Rèn kĩ năng nghe và nói đúng trình tự câu chuyện Gọi bạn. Kĩ năng sắp xếp các câu trong một bài theo đúng trình tự diễn biến. Và Kĩ năng viết bản danh sách một nhóm 3 đến 5 HS trong tổ học tập - HS tự giác, tích cực học bài II. Đồ dùng dạy học - GV: Tranh minh họa bài tập 1. Thẻ có ghi các câu ở bài 2. - HS: Sách giáo khoa (SGK) và Sách bài tập Tiếng Việt III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu A. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Gọi 2 em lên đọc thuộc lòng bài thơ : “ Bạn của Nai nhỏ” ( 2 em lần lượt đọc) - Lớp chú ý lắng nghe các bạn đọc và gọi HS nêu nhận xét từng bạn đọc. - HS nhận xét, GV nhận xét, ghi điểm HS. ( HS chú ý nghe) B. Bài mới: ( 32 phút) 1. Giới thiệu bài: GV nêu ngắn gọn mục tiêu bài học (1 phút) 2. Dạy bài mới: GV hướng dẫn HS lần lượt làm các bài tập: ( 32 phút) TG. Hoạt động dạy Bài 1:(SGK - 30) . Yêu cầu 1 HS đọc yêu cầu. 10-12p’. Hoạt động học - 3 HS đọc lần lượt: “ Sắp xếp lại thứ tự bức tranh sau, dựa theo nội dung các bức tranh kể lại nội dung câu chuyện “Gọi bạn”.  Treo các bức tranh lên bảng và - HS quan sát tranh yêu cầu HS quan sát  Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi - HS thảo luận nhóm đôi. Và về thứ tự các bức tranh trong vòng viết lại cách sắp xếp ra giấp.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2 phút.. nháp.  GV gọi 1 nhóm lên thao tác dán - 1 HS lên thao tác trên bảng tranh lên bảng.. HS nói và nhận xét. Thứ tự:.  HS dưới lớp theo dõi các bạn 1 – 4 – 3 – 2. HS dưới lớp làm bài trên bảng.. theo dõi,.  Gọi HS nhận xét xem treo đã - HS dưới lớp nhận xét. đúng thứ tự chưa?  Gọi 4 HS nói lại nội dung mỗi - 4 HS nói lại bức tranh bằng 1, 2 câu. Sau mỗi. 1. Hai chú Bê Vàng và. HS nói gọi HS khác nhận xét, bổ. Dê Trắng sống cùng. sung nếu sai.. nhau. 2. Trời hạn, suối cạn, cỏ không mọc được. 3. Bê Vàng đi tìm cỏ quên mất đường về. 4. Dê Trắng đi tìm bạn và luôn gọi Bê! Bê! - HS lớp lắng nghe.  Gọi 1 đến 2 HS kể lại câu - 1 - 2 HS kể lại câu chuyện chuyện Gọi bạn..  GV cho HS cả lớp suy nghĩ để đặt tên khác cho câu chuyện này.. - HS đặt tên truyện khác: Tình bạn giữa bê vàng và dê. Bài 2(SGK - 30). trắng.  Gọi 2 HS đọc yêu cầu. 9-10p’.  GV nói lại yêu cầu cho HS hiểu - 2 HS đọc yêu cầu: …Sắp rõ hơn. Đây là 4 câu trong câu xếp lại các câu trong câu chuyện“Kiến và chim gáy”….. chuyện: “Kiến và chim gáy”.  Tổ chức trò chơi, chọn đội chơi (gồm 2 đội), mỗi đội 2 HS lên - HS được chọn lên tham gia.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> bảng tham gia trò chơi.. chơi.  GV nêu tên trò chơi “Đội nhanh, đội đúng” và hướng dẫn - HS lắng nghe. cách chơi: Trên bảng là 4 thẻ mang nội dung của 4 câu của truyện, nhiệm vụ của các em là thay nhau xếp lại các câu ấy cho đúng thứ tự..  Tổ chức trò chơi  HS dưới lớp cổ vũ và quan sát. - 2 đội chơi lên bảng tham gia trò chơi dưới sự điều.  Kết thúc trò chơi GV gọi HS khiển của giáo viên. dưới lớp nhận xét.. - HS dưới lớp nhận xét về.  GV nhân xét và yêu cầu HS đọc thứ tự các câu văn: b- d - a-c lại câu chuyện sau khi đã sắp xếp - 3 HS đọc lại câu chuyện. hoàn chỉnh. Bài 3: (SGK - 30).  Gọi HS đọc yêu cầu. 9-10p’.  GV hỏi: Bài tập này giống với - HS đọc yêu cầu bài tập đọc nào đã học?  Yêu cầu làm bài tập và chú ý - Bản: Danh sách học sinh phải sắp xếp tên theo thứ tự bảng chữ cái.. tổ 1 – Lớp 2A - HS làm bài vào Vở bài tập..  Gọi một số HS đọc bài làm.  Nhận xét cách sắp xếp thứ tự của HS, dặn HS em nào chưa làm - Một số HS đọc. Cả lớp xong thì về nhà hoàn thành bài tập theo dõi, nhận xét. C. Củng cố, dặn dò ( 2 phút).

<span class='text_page_counter'>(34)</span>  Hôm nay lớp mình đã kể lại các câu chuyện gì? (Gọi bạn; Kiến và Chim gáy.)  Nhận xét tiết học.  Nhắc HS về nhà các em tập kể lại các câu chuyện và hoàn thành bản danh sách học sinh theo tổ. *. Ưu điểm của giáo án thể nghiệm - Gián án thể nghiệm sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy – học hợp lí, sáng tạo giúp HS chủ động nắm bắt và rèn luyện kĩ năng. - Trong giờ học GV và HS cùng hợp tác, học sinh hoạt động là chính, giáo viên với vai trò là người thiết kế, gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. - Tính tích cực của HS được hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mỗi công việc được giao, HS hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,… *. Nhược điểm của giáo án thể nghiệm - Khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp. - Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. - HS phải luôn có ý trí vươn lên, không được lười biếng, ỷ lại. Trong chương 3 tôi đã nghiên cứu về 1 giáo án thể nghiệm về việc dạy Tập làm văn lớp 2 theo phương pháp dạy học tích cực. Từ đó tôi đưa ra 1 số nhận xét khái quát về các mặt ưu điểm và các mặt còn hạn chế của giáo án thể nghiệm để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> KẾT LUẬN Tập làm văn là một môn học quan trọng, có nhiều tác dụng nhưng cũng là một môn học khó đối với học sinh Tiểu học. Đây là môn học mang tính chất thực hành nhằm hiện thực hóa các hiểu biết đồng thời góp phần rèn luyện hoàn thiện chúng. Việc dạy học Tập làm văn vừa rèn luyện các thao tác kỹ năng làm bài, vừa rèn luyện những phẩm chất đạo đức cần thiết và bồi dưỡng tâm hồn cảm xúc tình cảm thẩm mỹ cho các em. Với đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy – học Tập làm văn lớp 2”, bản thân tôi đã khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 và các tài liệu tham khảo có liên quan. Trong đề tài, tôi đã trình bày theo ba chương Chương 1 tôi trình bày về phương pháp dạy học theo quan niệm tích cực, đặc trưng của phương pháp dạy học theo quan niệm tích cực và các vấn đề liên quan làm cơ sở lí luận cho vấn đề. Qua đó, tôi đã có được cái nhìn và cách suy nghĩ về việc dạy học theo quan điểm tích cực trong chương trình dạy – học hiện nay. Khi nghiên cứu về phương pháp dạy – học tích cực, tôi khẳng định đây chính là phương pháp dạy – học hiệu quả vì nó làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, hình thành ở các em năng lực tự phát hiện các vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống nhằm thích ứng với xã hội hiện đại. Từ cảm nhận, hiểu biết ban đầu ấy tôi đã mạnh dạn nêu ra cách vận dụng quan điểm tích cực vào dạy Tập làm văn ở lớp 2. Điều đó được trình bày trọn vẹn trong chương 2. Trong chương 3, tôi đặc biệt lưu ý xây dựng giáo án dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của trẻ đầu cấp học nên đã áp dụng các hình thức dạy học tích cực sao cho phù hợp nhất. Nhất là thực hành Tập làm văn nhất thiết phải dạy một cách có định hướng, có kế hoạch thông qua việc tổ chức các bài tập đi từ góc độ mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học, cấu trúc chương trình, hệ thống bài tập,… Nhờ việc tìm hiểu hoàn thành đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy – học Tập làm văn lớp 2”, tôi có thể củng cố những kiến thức đã tiếp thu khi còn ngồi trên ghế nhà trường, so sánh với thực tế giảng dạy Tập làm.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> văn ở trường Tiểu học, từ đó có những điều chỉnh phù hợp với thực tế dạy học hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong mỗi giờ Tập làm văn lớp 2. “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy – học Tập làm văn lớp 2” được hoàn thành trong thời gian ngắn với kiến thức còn hạn hẹp của bản thân nên còn rất nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kế Hào (1992) - Sự phát triểm trí tuệ của học sinh đầu Tiểu học mới – NXB GD. 2. Trần Mạnh Hưởng - Nguyễn Thị Hạnh - Lê Phương Nga (2005) - Trò chơi học tập Tiếng Việt 2. NXBGD. 3. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga - Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. NXB ĐHSP. 4. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (1999) - Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2. NXB GD. 5. Hoàng Phê (2002) - Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. 6. Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang (dịch) (1978) - Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào. NXB GD. 7. Nguyễn Minh Thuyết (2002) - Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 2. NXBGD. 8. PGS.TS Vũ Hồng Tiến - Một số phương pháp dạy học tích cực. http:/edu.vn 9. PGS.TS Nguyễn Trí (2002) - Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới. NXBGD. 10. Lê Hữu Tỉnh, Trần Mạnh Hưởng (2001) - Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - NXB GD 11. SGK, SGV Tiếng Việt lớp 2. NXB GD, năm 2010..

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

×