Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng Tự phê bình và phê bình trong Đảng - TS. Nguyễn Xuân Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.24 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
*****

TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH
TRONG ĐẢNG
TS. Nguyễn Xuân Phƣơng
GVCC - TRƢỞNG KHOA



NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ
PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG

II. TÌNH HÌNH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ TỰ PHÊ BÌNH VÀ
PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG HIỆN NAY


I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ
PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG

1. Quan niệm:
Tự phê bình và phê bình trong Đảng là việc các
tổ chức đảng và đảng viên tự xem xét, đánh giá
hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên để thấy
đƣợc những ƣu điểm mà phát huy, những khuyết
điểm để khắc phục nhằm làm cho tổ chức đảng
và đội ngũ đảng viên luôn trong sạch, vững


mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao.


Theo Hồ Chí Minh:
• Tự phê bình là nêu ƣu điểm và vạch khuyết điểm
của mình.
• Phê bình là nêu ƣu điểm và vạch khuyết điểm của
đồng chí mình.

• Nhằm giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ.
Theo đó, tự phê bình và phê bình là hoạt động xem
xét đánh giá về con ngƣời hay một tổ chức nhằm nêu
rõ ƣu điểm để phát huy, vạch rõ khuyết điểm để giúp
nhau sửa chữa, để tiến bộ và phát triển.


Từ khái niệm trên rút ra:
• Tổ chức đảng và đảng viên vừa là chủ thể, vừa là đối
tƣợng của tự phê bình và phê bình
• Khi tiến hành tự phê bình và phê bình đề cập cả ƣu điểm
và khuyết điểm.
• Bắt đầu tự phê bình mình trƣớc, phê bình mình là chính;
phê bình ngƣời sau, phê bình ngƣời là phụ. Có nhƣ vậy mới
dễ dàng tiếp thu phê bình của ngƣời khác đối với mình và
phê bình ngƣời khác mới khách quan, đúng đắn.
• Mục đích phê bình để phát huy ƣu điểm, sửa chữa khuyết
điểm để cho mỗi ngƣời ngày càng tốt hơn, cơng việc cũng vì
thế mà tốt hơn và đúng hơn, tập thể cũng vì thế mà thêm
đồn kết thống nhất. Phê bình phải sửa chữa
• Tự phê bình và phê bình là tất yếu và phải đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên.


2. Vai trị, ý nghĩa:
• Tự phê bình và phê bình là qui luật bảo đảm cho
sự tồn tại và phát triển của Đảng.
• Là biện pháp quan trọng để giáo dục, rèn luyện
cán bộ, đảng viên.
• Là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố khối
đoàn kết thống nhất trong Đảng.


3. Tính chất của tự phê bình và phê bình
a. Tính đảng:

u cầu:
• Quan điểm: xem xét, đánh giá đúng, khách quan,

tồn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển.
• Thể hiện thái độ đúng của mỗi ngƣời; dám bảo vệ
cái đúng, đấu tranh phê phán, chống cái sai.

• Ln cảnh giác trƣớc âm mƣu, thủ đoạn phá hoại
của kẻ thù để bảo vệ Đảng, bảo vệ đồng chí.


b. Tính giáo dục:
u cầu:
• Phê bình có khen, có chê, thậm chí cả kỷ luật, tất
cả đều phải đạt đƣợc tính giáo dục. Muốn vậy,

khen, chê, kỷ luật phải đúng.
• Mục đích cao nhất của tự phê bình và phê bình là
để giáo dục, rèn luyện tổ chức đảng và đảng viên.
Ngƣời xƣa có câu:

Ngƣời khen ta mà khen đúng là bạn ta. Ngƣời chê
ta mà chê đúng còn là thầy ta. Kẻ nịnh hót chính
là kẻ cừu địch với ta.


c. Tính ngun tắc
u cầu:
• Tn thủ Cƣơng lĩnh, Điều lệ, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, luật pháp Nhà nƣớc
• Xuất phát từ lợi ích của Đảng, đồng thời phải
bảo vệ đƣợc lợi ích của Đảng.

• Phải đƣợc tiến hành theo các quy định của Đảng


d. Tính khách quan, trung thực, thẳng thắn,
chân thành, cơng khai
u cầu:
•Khách quan: phản ánh đúng sự thật, khơng
thêm bớt, khơng vì lịng u, ghét mà đánh giá
ngƣời, tổ chức.
•Trung thực, thẳng thắn, chân thành.
•Cơng khai: cơng khai tự phê bình là thể hiện
quyết tâm sửa chữa; cơng khai phê bình, khơng
thậm thụt, tránh nghi kỵ, hiểu lầm nhau.



e. Tính cụ thể, thiết thực, kịp thời
u cầu:

• Cụ thể: có địa chỉ con ngƣời, sự việc; chỉ rõ
nguyên nhân, cách sửa, khơng chung chung
• Thiết thực: đúng với nội dung, mục đích phê
bình, tránh sự vụ vụn vặt, vơ bổ.
• Kịp thời: nhƣ trị bệnh cứu ngƣời, khơng để lâu
dẫn đến sai lầm lớn, để lại hậu quả đáng tiếc.
Khơng để lâu tìm thời cơ trả thù, hạ bệ lẫn nhau.


4. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp
a. Nội dung:
• Nhận thức tƣ tƣởng, chính trị: Về con đƣờng đi lên CNXH,
đƣờng lối kinh tế, chính trị, chính sách mở cửa, hội nhập
quốc tế v.v…

• Đạo đức, lối sống (nhấn mạnh vấn đề tham nhũng, quan
liêu, cá nhân chủ nghĩa)
• Một số vấn đề về tổ chức: thực hiện nhiệm vụ chính trị, việc
thực hiện các nguyên tắc TTDC, TPB và PB, ĐKTN, tổ chức
bộ máy Đảng và HT chính trị


b. Hình thức:
• Thơng qua sinh hoạt đảng, báo cáo, đơn thƣ,


trong cuộc sống hàng ngày.
• Cấp trên phê bình cấp dƣới, cấp dƣới phê
bình cấp trên, cùng cấp phê bình nhau.
• Ý kiến phê bình của quần chúng nhân dân đối
với Đảng thông qua phản ánh trực tiếp hoặc
của các tổ chức quần chúng.


c. Phƣơng pháp:
• Nguyên tắc phải giữ  cách làm thì mềm dẻo.

• Tế nhị.
• Khơng xi chiều.
• Tránh đao to, búa lớn.
• xử lý phải đúng ngƣời, đúng việc.
• Kiên quyết nhƣng trên tinh thần đồng chí
thƣơng yêu giúp đỡ nhau tiến bộ.
• Kế thừa phƣơng châm ứng xử của cha ông.


Trao đổi
• Đánh giá những mặt đƣợc, chƣa đƣợc trong

thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần
Nghị quyết Trung ƣơng bốn khóa XI ở đảng bộ,
chi bộ đồng chí ?

• Đồng chí có sáng kiến hoặc đề xuất gì để làm
tốt cơng tác này khơng ?



II. TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP
1. Tình hình
a. Những ƣu điểm và kết quả cơ bản:

• Nhận thức rõ hơn vai trị, tầm quan trọng của TPB và PB.
• Triển khai thực hiện với quyết tâm cao, trách nhiệm tự phê
bình và phê bình của cán bộ, đảng viên đƣợc nâng cao.
• Nhân dân quan tâm và kỳ vọng vào tự phê bình và phê bình
của Đảng.
• Nhiều nơi có hình thức, phƣơng pháp thực hiện hiệu quả.
• Góp phần ngăn chặn, hạn chế, tiêu cực trong cán bộ, đảng
viên,
• Góp phần quan trong cơng tác xây dựng Đảng, nâng cao
chất lƣơng đội ngũ cán bộ, đảng viên.


b. Những hạn chế cơ bản:
• Tính tự giác, chiến đấu chƣa cao; một số cán bộ
cấp trên thiếu gƣơng mẫu, nói khơng đi đơi với
làm, thiếu cơng tâm với cấp dƣới, nhân dân chƣa
thực sự tin tƣởng.
• Chƣa duy trì thành chế độ thƣờng xun trong
sinh hoạt Đảng. Cịn bệnh hình thức, đầu voi
đi chuột.
• Sau phê bình, đồn kết nhiều nơi cịn phức tạp.
• Phê bình cịn chung chung, hiện tƣợng tiêu cực
chƣa có địa chỉ cụ thể.
• Phê bình chƣa gắn với kiểm tra, kỷ luật; chậm
khắc phục sai phạm sau kiểm điểm.



2. Giải pháp:
• Qn triệt vai trị, ý nghĩa, tính chất của TPB và PB.
• Cụ thể hố các nghị quyết, chỉ thị, hƣớng dẫn, qui định của
cấp trên vào địa phƣơng/đơn vị... từ đó xây dựng quy chế, cơ
chế để thực hiện.
• Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, cung cấp
thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời khi phê bình.
• Thực hiện tự phê bình thành một chế độ thƣờng xuyên trong
sinh hoạt Đảng.
• Kết hợp phê bình trong Đảng với phê bình của quần chúng
nhân dân đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
• Gắn TPB, PB với kiểm tra, KL Đảng, có cơ chế cụ thể.
• Tăng cƣờng vai trị, trách nhiệm cấp trên (nêu gƣơng).



×