Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận QTSX Tổng quan lý thuyết hệ thống công việc đúng lúc – JUST IN TIME (JIT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.51 KB, 18 trang )

Tiểu luận Quản trị sản xuất

MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT HỆ THỐNG CÔNG VIỆC VỪA ĐÚNG LÚC –
JUST IN TIME (JIT)
1. Định nghĩa hệ thống JIT....................................................................................
2. Nguồn gốc xuất hiện của hệ thống JIT..............................................................
3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống JIT.................................................................

4. Những đặc trưng chủ yếu cảu hệ thống JIT......................................................
4.1 Mức độ sản xuất đều và cố định.................................................................
4.2 Tồn kho thấp...............................................................................................
4.3 Kích thước lơ hàng nhỏ..............................................................................
4.4 Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh..............................................................
4.5 Bố trí mặt bằng hợp lý................................................................................
4.6 Sửa chữa và bảo trì định kỳ........................................................................
4.7 Sử dụng công nhân đa năng.......................................................................
4.8 Đảm bảo mức chất lượng cao.....................................................................
4.9 Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác các thành
viên trong hệ thống...........................................................................................
4.10 Sử dụng hệ thống “kéo”............................................................................
4.11 Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình SX....................................
4.12 Liên tục cải tiến.........................................................................................
B. VẬN DỤNG JIT TẠI CÔNG TY TOYOTA MOTOR.....................................

1. Giới thiệu ‘Ngơi Nhà Sản Xuất’ của Toyota.....................................................
2. Q trình phát triển hệ thống sản xuất của Toyota (TPS).................................
3. Quy tắc Toyota sử dụng để phát triển phương thức quản lý JIT.......................

1



Tiểu luận Quản trị sản xuất

Mục tiêu của đề tài:
Mô tả lý thuyết về JIT cũng như các đặc trưng của hệ thống này. Xem xét
những đặc trưng này được Toyota vận hành như thế nào.
Đây là đề tài của nhóm cao học Đại học Kinh tế TP HCM, tơi xin mạn phép
lấy làm tư liệu tham khảo vì đây là vấn đề tôi quan tâm khi nghiên cứu môn học Quản
trị sản xuất.
Xin chân thành cám ơn!

2


Tiểu luận Quản trị sản xuất

PHẦN A

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT HỆ THỐNG CÔNG VIỆC
VỪA ĐÚNG LÚC – JUST IN TIME (JIT)
1. Định nghĩa hệ thống công việc vừa đúng lúc – just in time (JIT).
JIT là một hình thức dựa trên sự cải tiến không ngừng và giảm thiểu tối đa sự
lãng phí trong tất cả các bộ phận của cơng ty.
Mục đích của JIT là chỉ sản xuất ra những mặt hàng cần thiết trong số lượng
cần thiết tại một thời điểm nhất thiết nào đó.
2. Nguồn gốc xuất hiện của hệ thống JIT.
JIT được sử dụng trong dây chuyền của Ford ở các thập niên 30, tuy nhiên,
phương pháp sản xuất này chưa được hoàn thiện. Sau thế chiến thứ 2, Nhật nhập
khẩu cơng nghệ và tìm cách cải tiến quy trình sản xuất. Những năm 70, JIT được
cơng ty Toyota hồn thiện và áp dụng bởi Phó tổng giám đốc sản xuất Taiichi

Ohno và cộng sự.
3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống JIT.
3.1 Lợi ích


Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu, giảm nhu cầu về mặt bằng.



Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm.



Giảm thời gian phân phối trong sản xuất, linh động trong phối hợp sản
xuất.



Dịng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn.



Có sự tham gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của quá trình sản
xuất.



Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị.




Giảm nhu cầu lao động gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

3.2 Hạn chế
 Sản xuất phụ thuộc vào nhà cung cấp, nếu như hàng khơng được cung ứng
đúng thời gian thì tất cả kế hoạch sản xuất sẽ bị trì hỗn.

3


Tiểu luận Quản trị sản xuất

 Khơng có sản phẩm thay thế có sẵn để đáp ứng cho những đơn đặt hàng
khơng dự kiến trước bởi vì tất cả những sản phẩm được làm để đáp ứng nhu
cầu thực tế.
4. Những đặc trưng cơ bản của hệ thống JIT.
4.1 Mức độ sản xuất đều và cố định
Đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua một hệ thống thì các hoạt
động khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để nguyên vât liệu và sản phẩm có thể
chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng.
Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống này rất chặt chẽ. Do
đó, lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết
lập các lịch mua hàng và sản xuất.
4.2 Tồn kho thấp
Một trong những dấu hiệu để nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp.
Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở
dang và thành phẩm chưa tiêu thụ. Phương pháp JIT làm giảm dần dần lượng tồn
kho, từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn phát sinh.
Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng:
Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm được không gian và tiết kiệm

chi phí do khơng phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm cịn tồn đọng trong kho.
Thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của triết lý JIT,
đó là tồn kho ln là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân đối trong q
trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng
khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao.
4.3 Kích thước lơ hàng nhỏ.
Lơ hàng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so
với lơ hàng có kích thước lớn. Điều này sẽ giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện
tích kho bãi.
Lơ hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lại lơ
hàng sẽ thấp hơn lơ hàng có kích thước lớn.
4


Tiểu luận Quản trị sản xuất

4.4 Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh.
Sử dụng các chương trình làm giảm thời gian và chi phí lắp đặt: những cơng
nhân thường được huấn luyện để làm những công việc lắp đặt cho riêng họ, công
cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu chuẩn hóa,
thiết bị và đồ gá đa năng có thể giúp giảm thời gian lắp đặt.
Sử dụng nhóm cơng nghệ để giảm chi phí và thời gian lắp đặt nhờ tận dụng sự
giống nhau trong những thao tác có tính lặp lại. Quá trình xử lý một loạt các chi
tiết tương tự nhau trên những thiết bị giống nhau có thể làm giảm yêu cầu thay đổi
việc lắp đặt, sự tinh chỉnh trong trường hợp này là cần thiết.
4.5 Bố trí mặt bằng hợp lý.
Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩm.
Thiết bị được sắp xếp để điều khiển những dòng sản phẩm giống nhau, có nhu
cầu lắp ráp hay xử lý giống nhau.

Để tránh việc di chuyển một khối lượng chi tiết lớn trong khu vực thì người ta
đưa những lơ nhỏ chi tiết từ trung tâm làm việc này đến trung tâm làm việc kế tiếp,
như vậy thời gian chờ đợi và lượng sản phẩm dở dang sẽ được giảm đến mức tối
thiểu. Mặt khác, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ giảm đáng kể và không
gian cho đầu ra cũng giảm.
Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có
thể sắp xếp gần nhau hơn, từ đó tăng cường sự giao tiếp trong công nhân.
4.6 Sửa chữa và bảo trì định kỳ
Do hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra
nhiều rắc rối. Để giảm thiểu việc hỏng hóc, doanh nghiệp sử dụng các chương
trình bảo trì định kỳ, trong đó nhấn mạnh vào việc duy trì thiết bị trong điều kiện
hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế những cụm chi tiết có dấu hiệu hỏng trước
khi sự cố xảy ra. Những cơng nhân thường có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc
của mình.
Mặc dù có bảo trì định kỳ, đơi khi thiết bị cũng hư hỏng. Vì vậy, cần thiết phải
chuẩn bị cho điều này và phải có khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản
xuất một các nhanh chóng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có những chi tiết dự

5


Tiểu luận Quản trị sản xuất

phịng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự mình sửa
chữa những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra.

4.7 Sử dụng công nhân đa năng.
Hệ thống JIT dành vai trị nổi bật cho cơng nhân đa năng được huấn luyện để
điều khiển tất cả những công việc từ việc điều khiển quy trình sản xuất, vận hành
máy đến việc bảo trì, sửa chữa…

Người ta mong muốn cơng nhân có thể điều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như
thực hiện việc lắp đặt. Hãy nhớ rằng trong hệ thống JIT người ta đẩy mạnh đơn
giản hóa việc lắp đặt, làm thuận lợi cho người vận hành.
Trong hệ thống JIT, cơng nhân khơng chun mơn hóa mà được huấn luyện để
thực hiện nhiều thao tác, do vậy họ có thể giúp những công nhân không theo kịp
tiến độ. Người công nhân khơng những có trách nhiệm trong việc kiểm tra chất
lượng cơng việc của mình mà cịn quan sát kiểm tra chất lượng công việc của
những công nhân ở khâu trước họ.
Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mất nhiều thời gian và chi phí đào
tạo những cơng nhân đa năng để đáp ứng yêu cầu của hệ thống.
4.8 Đảm bảo mức chất lượng cao.
Những hệ thống JIT đòi hỏi các mức chất lượng cao. Những hệ thống này được
gài vào một dịng cơng việc liên tục, nên sự xuất hiện của những trục trặc do chất
lượng kém sẽ tạo sự phá vỡ trên dịng cơng việc này. Vì vậy, phải tránh bất cứ sự
ngừng việc nào hoặc nhanh chóng giải quyết trục trặc khi chúng xuất hiện.
Một là, thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất.
Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên liệu và các bộ phận sản phẩm có
chất lượng cao để giảm thiểu trục trặc do hàng hóa đem tới.
Ba là, làm cho cơng nhân có trách nhiệm sản xuất những hàng hóa có chất
lượng cao.
4.9

Lựa

chọn

người

bán


hàng

tin

cậy



nâng

cao

tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống.

6


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Hầu hết hệ thống JIT mở rộng về phía người bán, người bán được yêu cầu giao
hàng hóa có chất lượng cao, các lơ hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối
chính xác.
Mục tiêu cơ bản của người mua là có thể cơng nhận người bán như một nhà sản
xuất hàng hóa chất lương cao, do vậy khơng cần có sự kiểm tra của người mua.
Ngồi ra, hệ thống JIT địi hỏi tinh thần hợp tác giữa các công nhân, quản lý và
người cung cấp. Nếu khơng đạt được điều này thì khó có thể có một hệ thống JIT
thật sự hiệu quả.
4.10.Sử dụng hệ thống “kéo”.
Thuật ngữ “đẩy” và “kéo” dùng để mô tả hai hệ thống khác nhau nhằm chuyển
dịch công việc thơng qua q trình sản xuất. Trong hệ thống đẩy, khi công việc kết

thúc tại một khâu, sản phẩm đầu ra được đẩy tới khâu kế tiếp, ở khâu cuối cùng,
sản phẩm được đẩy vào kho thành phẩm. Ngược lại, trong hệ thống kéo, việc kiểm
soát sự chuyển dời của công việc tùy thuộc vào hoạt động đi kèm theo, mỗi khâu
cơng việc sẽ kéo sản phẩm từ khâu phía trước nếu cần. Đầu ra của hoạt động sau
cùng được kéo bởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính.
Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm sốt dịng cơng việc, mỗi cơng
việc sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. Trong hệ thống JIT, có sự thơng
tin ngược từ khâu này sang khâu khác, do đó cơng việc được di chuyển “đúng lúc”
tới khâu kế tiếp, theo đó dịng cơng việc được kết nối nhau, và sự tích lũy thừa tồn
kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi.
 Khả năng máy móc bị hỏng hóc thấp nhất
 Chất lượng mặt hàng sản xuất rất cao
 Chi phí từng ca kíp rất nhỏ, thời gian vận hành ngắn
 Chất lượng của sp đầu vào phải rất cao địi hỏi phải có mối quan hệ thân thiết
với nhà cung cấp
4.11. Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình SX .
Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Mối quan tâm là
những trục trặc cản trở hay có khả năng cản trở vào dịng cơng việc qua hệ thống.

7


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Để xử lý nhanh những trục trặc trong quá trình sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã
dùng hệ thống đèn để báo hiệu. Ở Nhật, một hệ thống như vậy được gọi là
ANDON.
4.12.Liên tục cải tiến.
Một trong những vấn đề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải tiến
liên tục trong hệ thống như: giảm lượng tồn kho, giảm chi phí lắp đặt, giảm thời

gian sản xuất, cải tiến chất lượng, tăng năng suất, cắt giảm lãng phí và nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Sự cải tiến liên tục này trở thành mục tiêu phấn đấu của tất cả thành viên trong
doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ thống.

8


Tiểu luận Quản trị sản xuất

PHẦN B

VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
CÔNG VIỆC VỪA ĐÚNG LÚC (JIT) TẠI CƠNG TY
TOYOTA MOTOR
1. Giới thiệu ‘Ngơi Nhà Sản Xuất’ của Toyota.
Bắt đầu từ phần nền tảng bằng triết lý kinh doanh dài hạn, quản lý trực quan,
chuẩn

hóa

qui

trình



cân

bằng


sản

xuất.

Hai trụ cột vững chắc là Just-in-Time (Vừa kịp lúc - JIT) nghĩa là sản xuất vừa lúc
cần đến, không sản xuất thừa; và Jidoka (Tự kiểm lỗi): không bao giờ để cho phế
phẩm có thể đi qua giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau được coi là khách hàng của
giai

đoạn

trước



phải

được

đáp

ứng

đúng

yêu

cầu.


Phần nội thất và trung tâm căn nhà là con người và tập thể, cải tiến liên tục và tích

9


Tiểu luận Quản trị sản xuất

cực

giảm

lãng

phí.

Mái nhà là tập hợp các yếu tố Chất lượng, Chi phí, Thời gian giao hàng, An tịan,
Tinh thần lao động (QCDSM).

2. Q trình phát triển hệ thống sản xuất của Toyota (TPS).
Mục đích: Phát triển tiến trình sản xuất ra nhỏ nhiều loại động cơ khác nhau
với chi phí thấp,
 Giảm số lần vận hành thiết bị một cách đáng kể; Giảm chi phí cho 1 sản phẩm,
thay đổi kích cỡ lơ hàng
 Thiết kế lại nhà máy, nhóm kỷ thuật, người cơng tác, mội tiến trình sản xuất
một dịng sản phẩm nhất định. Giảm lượng hàng tồn kho bán thành phẩm,
giảm thời gian yêu cầu đơn vị một sản phẩm đi qua hệ thống, vì sự tương tự
của những sản phẩm trong dịng sản phẩm, chỉ cần một phần sự liên hệ trong
quản lý sản xuất giữa những lần vận hành.
3. 6 Quy tắc Toyota sử dụng để phát triển phương thức quản lý JIT
 Giảm kích cỡ lơ hàng bằng cách giảm số lần vận hành thiết bị

 Sắp xếp lại nhà máy và tăng khả năng linh hoạt trong quá trình sản xuất
 Dùng hệ thống kéo ở xưởng và đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất
 Đáp ứng tốt sản xuất
 Nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy
 Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp
3.1.

Giảm kích cỡ lơ hàng bằng cách giảm số lần vận hành thiết bị

Sản xuất sẽ ngưng khi một công đoạn bị lỗi => dễ tìm ra lỗi và dễ cải tiến (kaizen)
=> làm đúng ngày từ đầu. Trong khi:
10


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Sản xuất sẽ tiếp tục mặc dù một phần trong quy trình bị lỗi => khó tìm ra vấn đề
và khó cải tiến.
Cách giảm số lần vận hành:


Một số cải tiến đáng kể được tiến hành để giảm thiểu thời gian bảo dưỡng
và sữa chữa máy móc;



Một số cải tiến được tiến hành cho phép các hoạt động vận hành được tiến
hành ở những lô hàng trước.

Lợi ích

 Giảm vịng quay vốn, nâng cao khả năng hoạt động của máy móc => đáp
ứng nhu cầu bất ngờ về sản phẩm
 Giảm tồn kho, tăng chất lượng sản phẩm => thoả mãn nhu cầu khách hàng
ngày càng cao.
3.2. Sắp xếp lại nhà máy và tăng khả năng linh hoạt trong quá trình sản xuất.
 Sắp xếp nhà máy thành nhóm hoặc tổ nhỏ: khi cơng việc bắt đầu thì sản
phẩm di chuyển từ máy này sang máy khác trong quy trình => thời gian dư
thừa là rất ít.

11


Tiểu luận Quản trị sản xuất

 Huấn luyện chéo công nhân và sắp xếp máy móc hình chữ U tăng khả năng
linh hoạt của hệ thống, thay đổi dễ dàng bằng việc tăng giảm công nhân ở
từng bộ phận.

Dùng hệ thống kéo ở xưởng và đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.

Kéo

Đẩy

Sản phẩm chỉ được sản xuất ra

Sản phẩm được sản xuất khi

khi có nhu cầu


khách hàng yêu cầu.

Lịch sản xuất cho từng cơng

Phải có lịch sản xuất

đoạn khơng được ban hành
Không cần báo cáo sản xuất

Cần báo cáo sx hàng ngày

hàng ngày
12


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Đặc điểm của hệ thống kéo => khó thực hiện trong thời gian ngắn và khó có hệ
thống hồn thiện
 Khả năng máy móc bị hỏng hóc thấp nhất
 Chất lượng sản phẩm là rất cao
 Chi phí từng ca rất nhỏ
 Thời gian vận hành ngắn
 Chất lượng sản phẩm cung cấp bởi nhà cung cấp là cao, khả năng giao hàng
với số lượng nhỏ và đúng lúc khi có yêu cầu => mối quan hệ thân thiết với
nhà cung cấp.
3.3 Đáp ứng tốt sản xuất
 Chất lượng của mỗi mặt hàng sản xuất sẽ được giữ nguyên từ ngày này sang
ngày khác, từ đầu cho đến cuối trong quá trình sản xuất => đảm bảo hệ
thống vận hành liên tục theo phương thức kéo.

 Các mẫu sản phẩm sẽ được làm với số lượng nhỏ và những mẫu này được
sản xuất lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày => giảm lượng tồn kho và các
lãng phí trong thời gian chờ.
3.4 Đáp ứng tốt sản xuất - đảm bảo hệ thống vận hành liên tục theo phương thức kéo

13


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Đáp ứng tốt sản xuất - sản xuất số lương nhỏ và nhiều lần trong ngày

14


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy
 Các trục trặc tại một trung tâm sản xuất ảnh hưởng đến trung tập kế tiếp hoặc
gián đoạn sản xuất, các nguyên nhân có thể là:
 Máy móc vận hành khơng hợp lý
 Máy tự động hố vận hành cùng máy có lao động chân tay sẽ ngăn chặn
sự sản xuất liên tực loạt sản phẩm.
=> Phát hiện và giải quết các vấn đề càng sớm càng tốt và ngăn chặn các vấn đề xảy
ra ngay từ công đoạn đầu.

Một số giải pháp và công cụ để đạt hiệu quả cao:
 Gắn các thiết bị ngừng vào các máy tự động hoá sẽ giúp ngăn chặn lỗi trong
quá trình sản xuất và kiểm tra sự hỏng hóc của máy
 Ln tập sữa chữa máy móc để có thể phát hiện và ngăn chặn các vấn đề sớm

=> cải tiến
 Chuyển giao trách nhiệm bảo trì máy móc cho cơng nhân vận hành và áp dụng
quy trình an tồn lao động cho sản xuất => nâng cao tin thần trách nhiệm và cải
tiến năng suất làm việc của công nhân.
Để xử lý nhanh những trục trặc trong quá trình sản xuất, Toyota đã dùng hệ thống đèn
để báo hiệu gọi là ANDON. Mỗi một khâu công việc được trang bị một bộ ba bóng
đèn, đèn xanh biểu hiện cho mọi việc đều trôi chảy, đèn vàng biểu hiện có cơng nhân
sa sút cần chấn chỉnh, đèn đỏ báo hiệu có sự cố nghiêm trọng cần nhanh chóng khắc
phục.

15


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Te am
Me mbe r

Andon
light

Start
work

Andon
cord

Hash Finish
mark work


Te am
Me mbe r

Start
work

Andon Board 1

Hash
mark
Te am
Le ade r

Te am 1 a b c d e f
Te am 2 a b c d e f
Group-1
Le ade r
Asst. Mngr

Andon Board 2
a b c d e f Te am 1
a b c d e f Te am 2

16


Tiểu luận Quản trị sản xuất

Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp.
 Thiết lập quan hệ lâu dài với nhà cung cấp

 Làm việc với nhà cung cấp (chia sẽ thơng tin) để có thể giao hàng với
chất luợng cao nhất, đúng số lượng và đúng thời gian cần cung cấp =>
giảm tồn kho
 Hỗ trợ sự quản lý từ nhà máy đối với nhà cung cấp để có thể giao hàng
thường xuyên với số lượng nhỏ đúng hạn. Việc làm này nhằm giải quyết
nhanh chóng những khó khăn phát sinh và có hướng giải quyết triệt để
trong tương lai, ngăn chặn nó lặp lại.

KẾT LUẬN
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại,
trong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống được hồn thành đúng lịch trình và có
rất ít tồn kho. Các lợi ích của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài
thập niên trở lại đây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là
biện pháp không thể thiếu được nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
hiện nay
Just-In-Time (JIT) là một khái niệm trong sản xuất hiện đại.Tóm lược ngắn
gọn nhất là: "Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời điểm
cần thiết".
--------------------------------17


Tiểu luận Quản trị sản xuất

18



×