Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

NGHIÊN cứu ỨNG DỤNG các bài tập của IAAF vào CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG dạy GIÁO dục THỂ CHẤT NHẰM NÂNG CAO TRÌNH độ THỂ lực của học SINH KHỐI 8 – 9 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG tộ, THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẤT LINH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP CỦA IAAF VÀO CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY GIÁO DỤC THỂ CHẤT NHẰM NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH KHỐI 8 – 9 TRƯỜNG THCS
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ, THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh, 11/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẤT LINH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP CỦA IAAF VÀO CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY GIÁO DỤC THỂ CHẤT NHẰM NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH KHỐI 8 – 9 TRƯỜNG THCS
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ, THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ,
TỈNH KIÊN GIANG

Ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60.14.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lưu Trí Dũng

TP. Hồ Chí Minh, 11/2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ đề tài khoa học nào trước đây.
Người cam đoan

Nguyễn Nhất Linh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Lời cảm ơn
Danh mục những từ, thuật ngữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ và hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 - TỔNG QUAN ............................................................................
1.1. CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH, CÁC VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG, NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GDTC:...................................................................
1.2. Điền kinh trong việc giáo dục thể chất học sinh....................................
1.2.1. Vài nét về điền kinh Việt Nam...........................................................

1.2.2. Điền kinh là biện pháp giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường
phổ thông
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS:............................................
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi:...................................................................
1.3.2. Đặc điểm sinh lý học sinh..................................................................
1.4. Đặc điểm chương trình điền kinh của IAAF.........................................
1.5. Các chất vận động và hệ phương pháp rèn luyện.................................
1.5.1. Tố chất mạnh và hệ phương pháp rèn luyện......................................
1.5.2. Tố chất nhanh và hê phương pháp rèn luyện......................................
1.5.3. Tố chất bền và hệ phương pháp rèn luyện.........................................
1.5.4. Tố chất khéo léo và hệ phương pháp rèn luyện..................................
1.5.5. Tố chất mềm dẻo và hệ phương pháp rèn luyện.................................
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...................
2.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................
2.1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu..........................................................
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn ....................................................................
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm..........................................................
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm.................................................................
2.1.5. Phương pháp toán thống kê................................................................
2.2 Tổ chức nghiên cứu..................................................................................
2.2.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu...........................................................................
2.2.3 Tiến độ nghiên cứu.............................................................................
2.2.4 Dự trù kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ...............................................
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................
3.1. Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của học sinh khối 8 – 9 trường
THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang............
3.1.1. Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch
Giá,

tỉnh
Kiên
Giang

Trang

1
4
5
6
7
7
7
7
8
12
13
13
15
17
20
21
23
23
23
23
26
29
30
33

33
33
33
34
35
35
35


3.1.1.1. Xác định test đánh giá thể thể lực của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ,
thành
phố
Rạch
Giá,
tỉnh
Kiên
Giang
3.1.1.2. Thực trạng thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch
Giá,
tỉnh
Kiên
Giang
trước
thực
nghiệm
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:


35

36

44

3.2. Lựa chọn và ứng dụng một số bài của IAAF vào chương trình
giảng dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS
Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang........................ 50
3.2.1. Lựa chọn một số bài tập của IAAF.................................................... 50
3.2.1.1 Tổng hợp các bài tập của IAAF................................................... 51
3.2.1.2. Kết quả phiếu phỏng vấn để xác định các bài tập của IAAF
được
vận
dụng
52
3.2.2. Xây dựng chương trình giảng dạy các bài tập của IAAF vào
chương trình giảng dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường
THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
55
3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập của IAAF vào chương trình
giảng dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS
Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang........................ 59
3.3.1. Đánh giá trình độ thể lực của của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố
Rạch
Giá,
tỉnh
Kiên

Giang
sau
16
tuần
59
3.3.1.1. Trình độ thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu
sau
thực
nghiệm
70
3.3.1.2. Đánh giá nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu nghiên cứu..................... 72
3.3.2. Đánh giá trình độ thể lực của của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang so với quyết định 53 của Bộ giáo dục và đào tạo
sau 16 tuần
74
3.3.3. Đánh giá mức độ ham thích của học sinh với giờ học giáo dục thể
chất
ứng
dụng
các
bài
tập
IAAF.
87
3.3.3.1. Cách thức thự hiện....................................................................... 87


3.3.3.2. Mức độ ham thích của học sinh....................................................
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..........................................................................

KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
PHỤ LỤC

87
90
90
91
92


LỜI CẢM ƠN

Để bày tỏ lịng biết ơn! Tơi xin chân thành cảm ơn:

Trường Đại học Sư phạm TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Lãnh đạo
trường THCS Nguyễn Trường Tộ , thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu và hồn thành tốt khóa học
này.
Q Thầy, Cơ giảng dạy lớp cao học khóa 5 đợt 2, đã dành nhiều thời gian,
truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác giáo dục thể chất,
công tác tuyển chọn, huấn luyện và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.
Thầy TS. Lưu Trí Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Quý Thầy, Cô bộ môn thể dục hiện đang công tác tại trường THCS Nguyễn
Trường Tô, cùng toàn thể các em học sinh khối 8, khối 9 của Trường đã nhiệt tình
giúp đỡ và hỗ trợ tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tác giả


Nguyễn Nhất Linh


DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và Đào tạo

Cm

Centimét

ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GDTC

Giáo dục thể chất

HLV


Huấn luyện viên

HCĐ

M

Huy chương đồng
International Association of Athletics Federations (là một tổ
chức điều hành thể thao quốc tế chuyên về điền kinh)
Mét

Nxb

Nhà xuất bản

l

Lần

s

Giây

STN

Sau thực nghiệm

TDTT


Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tr

Trang

TTN

Trước thực nghiệm

VĐV

Vận động viên


XPC

Xuất phát cao

IAAF


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.1
0
3.1
1
3.1
2
3.1
3
3.1
4
3.1
5

3.1
6
3.1
7
3.1
8
3.1
9
3.2
0
3.2
1
3.2
2

Tên bảng
Trang
Thực trạng thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu trước
36
thực nghiệm.
Thực trạng thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu trước
38
thực nghiệm
Thực trạng thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu trước
40
thực nghiệm
Thực trạng thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu trước
42
thực nghiệm
Đánh giá thực trạng thể lực của nam học sinh khối 8 theo quyết định 53

44
Đánh giá thực trạng thể lực của nam học sinh khối 9 theo quyết định 53
46
Đánh giá thực trạng thể lực của nữ học sinh khối 8 theo quyết định 53
47
Đánh giá thực trạng thể lực của nữ học sinh khối 9 theo quyết định 53
49
Kết quả phỏng vấn các bài tập của IAAF
53
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau thực
59
nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau thực
62
nghiệm.
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau thực
66
nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau thực
68
nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu

70

Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu

71

Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu


72

Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu

73

Trình độ thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau
tuần thực nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau
tuần thực nghiệm
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau
tuần thực nghiệm.
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau
tuần thực nghiệm
Bạn có thích học giờ thể dục khơng

16
16
16
16

75
78
81
84
87


3.2

Sau khi học giờ thể dục với các bài tập IAAF, bạn có thấy mệt khơng.
3
3.2
Sau khi học giờ thể dục với các bài tập IAAF, bạn có thấy vui khơng
4
3.2
Bạn có thích tham gia giờ học thể dục với các bài tập IAAF
5

88
88
88

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.1
0
3.1
1
3.1
2

3.1
3
3.1
4

Tên biểu đồ
Thực trạng thể lực thể của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu
trước thực nghiệm
Thực trạng thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu
trước thực nghiệm
Thực trạng thể lực thể của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu
trước thực nghiệm
Thực trạng thể lực thể của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu
trước thực nghiệm
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau
thực nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau thực
nghiệm
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau
thực nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau thực
nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên
cứu
Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên
cứu.
Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên
cứu
Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu
Trình độ thể lực của nam học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau 16

tuần thực nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 8 hai nhóm nghiên cứu sau 16
tuần thực nghiệm

Trang
37
39
41
43
61
64
67
70
71
72
73
74
77
80


3.1
5
3.1
6

Trình độ thể lực của nam học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau 16
tuần thực nghiệm
Trình độ thể lực của nữ học sinh khối 9 hai nhóm nghiên cứu sau 16
tuần thực nghiệm


83
86

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số

Tên hình vẽ

Trang

2.1 Test chạy 30 m XPC

27

2.2 Test Chạy con thoi 4 x l0m

27

2.3 Test Bật xa tại chỗ

28

2.4 Test nằm ngửa gập bụng

29


12


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Một đất nước phát triển, một dân tộc văn minh có nền kinh tế vững mạnh luôn
được đánh giá cao trên nền TDTT tiến bộ vì con người là chủ thể của mọi sự sáng
tạo, của mọi của cải vật chất và văn hóa. Để xây dựng một xã hội cơng bằng, nhân
ái, con người cần được phát triển toàn diện: phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức.
Khi đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập WTO ln cần có
những con người đủ lực đủ trí để góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển
hơn.
Theo lời dạy của Bác Hồ: “Một trí óc minh mẫn trong một thân thể tráng kiện”
nên Đảng và nhà nước ta thể hiện sự quan tâm đó bằng nhiều chủ trương chính
sách, nhằm khuyến khích việc nâng cao sức khỏe cho mọi công dân, đặc biệt là
trong các trường phổ thông.
Chỉ thị 36-CT/TWT ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng
Sản Việt nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã nêu rõ: “Mục tiêu cơ bản, lâu
dài của công tác giáo dục thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát
triển, tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh
thần của nhân dân. Phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao
quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam Á”.(Chỉ thị 36-CT/TWT ngày 24/03/1994
của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác giáo dục thể dục thể
thao trong giai đoạn mới)
Chính vì thế mà trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo không
ngừng nghiên cứu cải tiến nội dung đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy
trong trường học các cấp. Đồng thời tổ chức các khóa học nâng cao trình độ giảng
dạy cho các giáo viên giảng dạy cũng như các nhà huấn luyện chuyên môn TDTT
để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Đây là một trong những nội dung cơ bản
không thể thiếu của hầu hết chương trình giảng dạy thể dục ở các trường phổ thông
cũng như ở bậc Đại Học, Cao Đẳng và Trung học Chuyên Nghiệp.



13

Là những giáo viên ngành TDTT được học tập tại trường ĐHSP TDTT với
những kiến thức được truyền đạt để nâng cao năng lực chun mơn cùng với chính
sách, chủ trương của ngành chúng tôi ý thức được yêu cầu đặt ra cho các em học
sinh trường trung học cơ sở phải có thể lực tốt trên cơ sở học tập rèn luyện thường
xun. Và để duy trì được thói quen tích cực tập luyện thường xun đó và tránh sự
nhàm chán cho học sinh trong giờ học thể dục thì ngồi chương trình giảng dạy theo
qui định của bộ giáo dục, bên cạnh đó chúng tơi khơng ngừng nghiên cứu tìm tịi cải
tiến nội dung giảng dạy để tăng cường tính hứng thú và tích cực tập luyện cho sinh
trong giờ giáo dục thể chất.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng các bài tập của IAAF vào chương trình giảng dạy
giáo dục thể chất. Nhằm nâng cao trình độ thể lực của học sinh khối 8 – 9
trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục đích: nhằm tìm hiểu hiệu quả các bài tập
của IAAF vào chương trình giảng dạy giáo dục thể chất. Nhằm nâng cao trình độ
thể lực của học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các giáo viên,
nhà chun mơn; góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong
nhà trường.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đề ra các mục tiêu sau:
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
1.3.1 Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của học sinh khối 8 – 9
trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
+ Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang.



14

+ Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo.
1.3.2 Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng một số bài của IAAF vào chương
trình giảng dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn
Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
+ Lựa chọn một số bài tập của IAAF vào chương trình giảng dạy giáo dục thể
chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang.
+ Xây dựng chương trình giảng dạy các bài của IAAF vào chương trình giảng
dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ,
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.3.3 Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập của IAAF vào chương
trình giảng dạy giáo dục thể chất của học sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn
Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
+ Đánh giá trình độ thể lực của của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng học
sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang sau 16 tuần.
+ Đánh giá trình độ thể lực của của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng học
sinh khối 8 – 9 trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang so với quyết định 53 của Bộ giáo dục và đào tạo sau 16 tuần.


15

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH, CÁC VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC GDTC:
Với tấm lịng vì nước, vì dân, lo cho dân, coi con người là vốn quý nhất của xã
hội, do đó khi nước nhà mới độc lập, chính quyền đã về tay nhân dân, trên cương vị
chủ tịch nước, Hồ Chí Minh dạy: “Nếu dân đói là Đảng và Chính phủ có lỗi, nếu
dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi… Vì
vậy, cán bộ Đảng viên và chính quyền từ trên xuống dưới đều phải hết lòng quan
tâm đến đời sống nhân dân”. (Bài nói chuyện tại hội nghị sản xuất tháng 7-1955,
HỒ CHÍ MINH tuyển tập). Một trong những vấn đề mà HỒ CHÍ MINH quan tâm
chăm sóc là sức khỏe. Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành cơng. Mỗi một người dân yếu ớt,
tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân khỏe mạnh, tức là góp
phần cho cả nước mạnh khỏe”. Bác cịn chỉ bảo cụ thể hơn: “Muốn giữ gìn sức khoẻ
thì nên thường xuyên tập thể dục thể thao”
Việc luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ được Bác Hồ xác định đó lạ quyền lợi, là
trách nhiệm, là bổn phận của mỗi một người dân u nước: “Việc đó khơng tốn
kém, khó khăn gì”...Dân cường thì nước thịnh. Tơi mong đồng bào ta ai cũng gắng
tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập [4]
Ngày 03/12/2010 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 2198/QĐ-TTg Ban
hành Chiến lược Phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. Phần mở đầu
của Quyết định ghi rõ: “Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được
coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…
Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực
lượng quốc phòng của nhà nước, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự
nghiệp TDTT Việt Nam”.


16


Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28-4-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030. [19]
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. [17]
Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 23/12/2008 về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
cho học sinh sinh viên. [18]
Nghị định số: 11/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường. [13]
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại số 14/2001/QĐBGDĐT ngày 03 thánh 05 năm 2001 về việc ban hành quy chế Giáo dục thể chất và
Y Tế trường học. [16]
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về cơng tác TDTT,
trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể
thao trong nhà trường đến năm 2020: “... phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể... Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị
trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện
nhân cách học sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo
chương trình nội khố; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh
viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của
học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi mới
chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục
ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phịng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học
sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện
có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm
sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học...” [14]



17

Quyết định số 1076/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 17 thánh 06 năm 2016 của Thủ
tường Chính Phủ về Phê duyệt đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học giai đoạn 2016- 2020 định hướng đến năm 2025. [20]
Trên đây là những văn bản, văn kiện của Đảng nói về TDTT trường học. Hệ
thống các văn bản pháp luật của Quốc hội và Chính phủ cũng quy định rất rõ ràng
về GDTC và Thể thao trong nhà trường.
1.2. ĐIỀN KINH TRONG VIỆC GIÁO DỤC THỂ CHẤT HỌC SINH.
1.2.1. Vài nét về điền kinh Việt Nam.
Nguồn gốc môn điền kinh nước ta đã được các nhà nghiên cứu xác định là đã
có từ lâu đời. Trong lịch sử đấu tranh hàng ngàn năm sinh tồn dựng nước và giữ
nước của dân tộc việt nam, tổ tiên ta đã rất quen thuộc với các hoạt động đi bộ,
chạy, nhảy, ném đẩy. Lịch sử đã ghi nhện chiến công dưới sự lãnh đạo của vị anh
hùng dân tộc Quang Trung, hàng chục vạn quân tây sơn đã hành quân thần tốc từ
Phú Xuân (Bình Định) đến Thăng Long để đánh tan quân Thanh xâm lược giàng
độc lập cho đất nước. Động lực phát triển môn điền kinh đã tiềm ẩn trong lịch sử
sinh tồn dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Trong thời gian dài thực dân
Pháp đã đô hộ nước ta môn điền kinh phát triển rất chậm và yếu ở cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Theo tờ báo tương lai Bắc Kỳ (bằng tiếng Pháp) tại cuộc thi đấu điền
kinh tại Hà Nội vào tháng 4 năm 1925 bao gồm 9 môn: chạy 100 mét, 100 mét rào,
400 mét, nhảy cao, nhảy sào, đẩy tạ, ném đĩa, ném lao, thành tích cịn rất thấp như:
chạy 100 mét nam 11”3, chạy 1500 mét là 4’56”4. Sau Cách mạng tháng 8 thắng lợi
và nhất là ngày hịa bình lập lại mơn điền kinh được khơi phục và phát triển hơn
trước song không đồng đều giữa hai miền Nam, Bắc.
Từ tháng 5 năm 1975 môn điền kinh được phát triển mạnh hơn so với giai
đoạn trước đây, nhiều người sẵn sàng tự rèn luyện thân thể bằng đi bộ tập chạy
chậm. Chương trình giáo dục thể thao nói chung và điền kinh nói riêng đã được cải
tiến trong các trường học. Sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần VI đất nước ta

bước vào công cuộc đổi mới thực hiện chính sách mở cửa muốn làm bạn với tất cả
các nước vì hịa bình và sự tiến bộ của nhân loại. Trong công cuộc đổi mới chúng ta


18

đã đạt được những thắng lợi to lớn về kinh tế - xã hội, ngoại giao... từ đó mơn điền
kinh có thêm điều kiện phát triền. Điền kinh Việt Nam đã mở rộng giao lưu thi đấu
với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Thế Giới đạt nhiều thành tích
khích lệ. [5]
1.2.2. Điền kinh là biện pháp giáo dục thể chất cho học sinh ở các trường
phổ thông.
Nhiệm vụ cụ thể của các giờ học thể dục thể thao ở trường phổ thông là giáo
dục cho học sinh những hiểu biết và những kỷ năng cần thiết về thể dục thể thao và
những môn thể thao quần chúng trên cơ sở này đảm bảo phát triển thể lực toàn diện,
củng cố sức khỏe cho các em. Những bài tập phát triển thể lực toàn diện điền kinh
đóng vai trị chủ yếu những hình thức tập luyện như: chạy, nhảy, ném luôn được đưa
vào nội dung trong từng giờ tập thể dục thể thao ngay cả trong các buổi tập của lớp
thể thao ở trường học và trong các trại thiếu niên, những bài tập điền kinh vẫn
chiếm vị trí quan trọng ... rõ ràng rằng tập luyện điền kinh tốt sẽ tạo điều kiện cho
học sinh đạt được thành tích cao cả trong những mơn thể thao khác. Học tập tốt
môn điền kinh giúp cho học sinh phát triển đều đặn những nhóm cơ chủ yếu, tạo
điều kiện hình thành tư thế đúng, điều chỉnh trọng lượng cơ thể. Trong quá trình học
tập các bài tập điền kinh kích thích việc tăng độ dài xương làm chiều cao các em
tăng lên, Ngoài ra việc tập luyện các mơn điền kinh cịn góp phần rèn luyện ý chí,
giáo dục ý thức khắc phục khó khăn cho học sinh.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH THCS:
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi:
Ở lứa tuổi này các em có bước phát triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần,
các em đang tách khỏi thời kì thơ ấu để chuyển sang giai đoạn trưởng thành. Các

em không còn là trẻ em nữa nhưng cũng chưa phải là người lớn. Do đó, các nhà tâm
lý học thường gọi thời kỳ này là thời kỳ quá độ chuyển từ trẻ con lên người lớn.
Trong giai đoạn này trẻ em được hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ, tình
cảm, ý chí, … tạo những điều kiện thuận lợi để trẻ chuẩn bị thành người lớn. Nhưng
ở giai đoạn này sự phát triển của trẻ diễn ra tương đối phức tạp, đời sống tâm lý có


19

nhiều mâu thuẫn, nhiều thay đổi đột biến khiến các bật cha mẹ, những nhà giáo dục
phải ngạc nhiên và cảm thấy khó xử.
Đặc trưng của giai đoạn này là sự phát dục hay gọi là dậy thì, nó cịn ảnh
hưởng khơng nhỏ đến cá tính của các em. Tuổi dậy thì đã đem lại cho các em nhiều
cảm xúc, ý nghĩa, hứng thú, tính cách mới mẻ mà thường bản thân thiếu niên cũng
không ý thức được.
Ở tuổi thiếu niên, thân thể trẻ em lớn một cách đột ngột về chiều cao, hệ
xương đang tiếp tục cốt hóa và phát triển mạnh. Hệ thần kinh cũng tiếp tục phát
triển và hoàn thiện. Do ảnh hưởng của giáo dục và học tập, vai trị của hệ thống tính
hiệu thứ hai được nâng cao rõ rệt, những kích thích bằng lời giữ vai trị tín hiệu có ý
nghĩa càng lớn lao.
Do vậy công tác giáo dục và huấn luyện vận động viên ở tuổi dậy thì hết sức
phức tạp. Thầy giáo - huấn luyện viên cần nắm vững các đặc điểm phát triển tâm
sinh lý lứa tuổi để điều chỉnh khối lượng, cường độ vận động và phương pháp giáo
dục để bảo đảm cho thành tích thể thao phát triển bình thường trước, trong và sau
thời kì của tuổi đậy thì
Động cơ và hứng thú học tập, lao động, tập luyện thể thao của thiếu niên có
sắc thái riêng và có ý nghĩa xã hội, sự hứng thú, say mê và sáng tạo trong các hoạt
động của mình đã đem lại cho các em các kết quả đáng kể trong các cuộc thi đấu
học sinh giỏi trong và ngoài quốc tế, cả thi đấu thể thao trong và ngoài nước.
Thực tế trong hoạt động thể thao hiện đại đã có nhưng khẳng định mang tính

chân lý: Thể thao là của tuổi trẻ. Điều đó nói lên sự hứng thú có nhận thức về hoạt
động tập luyện và thi đấu thể thao ở thiếu niên và chiếm ưu thế hơn bất kì lứa tuổi
nào khác.
Tóm lại sự phát triển của trẻ em ở tuổi thiếu niên mang tính độc đáo, nổi bật
nhất là tính chất quá độ “vừa trẻ con vừa người lớn” vì lẽ đó nên trong giáo dục và
đối xử với thiếu niên phải hết sức tế nhị và tôn trọng tính độc lập của các em nhưng
phải hướng dẫn theo dõi kịp thời từng bước phát triển của chúng.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý học sinh:


20

Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến
nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn
lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh dục (buồn
trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh theo kiểu cách của
sinh lí người trường thành.
Hàng năm các em cao thêm 7 – 10 cm, chân tay lều nghều, động tác vụng về,
tăng trao đổi chất, xuất hiện các giới tính phụ (trai mọc râu, mọc lông, vỡ tiếng, …;
gái nhiều mỡ dưới da, vũ nỡ, tóc dài thêm và mượt, chậu hơng nở rộng …). Các em
muốn làm người lớn, biết lo lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái
mới nhưng chưa có kinh nghiệm, tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng,
dễ lẫn lộn giữa dũng cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình
cảm đúng với tình cảm sai.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính
(gái hành kinh, trai xuất tinh trùng) thì trở lại kìm hãm sự hoạt động của hai tuyến
hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng
hẳn, có cao thêm thì cũng chủ yếu do thân mình dài ra ưu thế hơn tay chân, trái lại
các chiều ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rất rõ.
Các em gái khi hành kinh, huyết ra ngoài, hồng cầu trong máu giảm tạm thời,

bạch cầu tăng lên, người mệt, nhứt đầu, buồn nôn, dễ cáu gắt, dễ bị nhiễm trùng qua
đường sinh dục, cho nên hết sức chú ý hướng dẫn vệ sinh.
Nói chung, cơ thể học sinh trung học cơ sở đang trên đà phát triển mạnh.
Những sự mất cân đối sâu sắc giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải
biết chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu thể dục, vệ sinh, nghỉ ngơi, vui chơi, giải
trí hợp lí sẽ đưa đến những nguy hại không nhỏ. Học tập, lao động quá sức sẽ dễ
dàng gây bệnh. Nhưng nếu hiểu rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực các em thì
tuổi này có nhiều đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về
thể dục thể thao.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan dưới
đây:


21

* Hệ thần kinh:
Đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lí vẫn đang phát triển
mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp mặc dù còn thấp
nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song cũng dễ phai mờ, cho
nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực vật yếu ớt ở mức độ
nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, các biểu hiện chủ quan, lo
lắng rất hay gặp, 14% trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vơ cớ, chống mệt
hồi hộp, đơi khi có biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dễ bị chấn thương tinh thần khi rối
loạn giấc ngủ, hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập
luyện quá sức.
* Hệ vận động:
Phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương đang cốt hóa
mạnh mẽ, dài ra rất nhanh. Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành xương nhưng
chưa vững vàng, lao động, tập luyện nặng dễ gây đau kéo dài các khớp đó. Mãi đến
15 – 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh lý. Nếu đi, đứng,

ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặt biệt, đối với nữ do các xương
chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện khơng đúng sẽ bị méo, lệch, ảnh hướng
đến chức năng sinh đẻ sau này. Bắp thịt của các em phát triển chậm hơn sự phát
triển của xương, chủ yếu phát triển mạnh về chiều dài, từ 15 – 16 tuổi bắt thịt dần
dần phát triển theo chiều ngang. Mặt khác, các cơ co và cơ to phát triển nhanh hơn
các cơ duỗi và nhỏ.
Do sự phát triển cơ bắp không nhịp nhàng, thiếu cân đối đó khiến các em khơng
phát huy được khả năng sức mạnh của mình, đồng thời xuất hiện mệt mỏi. Vì vậy,
việc tập luyện thể dục thể thao cho các em phải mang tính chất phong phú, hấp dẫn
và đảm bảo sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực, chú ý tăng cường phát triển
sức mạnh cơ bắp bằng những bài tập có cường độ trung bình.
* Hệ tuần hồn:


22

Cơ năng hoạt động của tim còn chưa được vững vàng, cơ năng điều tiết
hoạt động của tim chưa được ổn định, sức co bóp cịn yếu, hoạt động q nhiều, quá
căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi.
Tập thể dục thường xuyên ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn, quả tim dần
dần thích ứng và có khả năng chịu đựng với khối lượng làm việc nặng nhọc sau này.
Nhưng trong quá trình tập luyện cần tơn trọng ngun tắc tăng dần từ nhẹ đến nặng,
không nên để các em hoạt động quá sức và quá đột ngột. Trong giáo dục cần chú ý
theo dõi hoạt động của tim mạch để có căn cứ định ra kế hoạch rèn luyện và chăm
lo sức khoẻ cho học sinh, vì lứa tuổi này hệ tuần hồn có nhiều đột biến, diễn ra rất
phức tạp nhưng vẫn không theo kịp tốc độ phát triển quá mạnh mẽ của tồn bộ cơ
thể.
* Hệ hơ hấp:
Phổi các em phát triển chưa hoàn chỉnh, các ngăn buồng túi phổi đang cịn
nhỏ, các cơ hơ hấp phát triển cịn yếu, dung lượng khí mỗi lần thở nhỏ, sự điều tiết

của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở chưa được bền vững và nhịp nhàng. Vì
vậy khi hoạt động khẩn trương nhịp thở nhanh, không giữa được nhịp thở tự nhiên,
không kết hợp với động tác, làm cho cơ thể chóng mệt mõi. Cho nên trong tập luyện
thể dục thể thao cần hướng dẫn cho các em về thở; biết cách thở sâu, thở nhịp nhàng
tự nhiên, nhất là việc kết hợp thở với động tác, giữ vững nhịp thở trong các hoạt
động khẩn trương, cần tránh những bài tập tĩnh lực với thời gian dài, vệ sinh trong
khi thở, biết tìm chọn nơi khơng khí trong lành để tập luyện, biết cách bảo vệ đường
hô hấp.
Mặt khác, quan trọng hơn là cần tập luyện những bài tập phát triển mạnh
mẽ, cân đối tồn diện các cơ hơ hấp, phát triển nhanh chóng lơng ngực cả ba chiều
(trên dưới, trước sau, phải trái) nhằm đáp ứng tốt yêu cầu vận động.
Căn cứ và đặc điểm nêu trên, ở lứa tuổi này cần chú ý giáo dục giới tính
đồng thời tạo tạo môi trường sống thật thuận lợi cho các em.
Thể dục thể thao đã phân môn và nâng cao kĩ thuật, trai gái tập theo những
hình thức và khối lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ.


23

Trên cơ sở tập luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong
cơ thể (ở tuổi tiền dây thì) hoặc ưu tiên phát triển chiều ngang và chiều vịng (từ khi
hết tiền dậy thì) ưu tiên phát triển sức nhanh, sức khéo léo và sức mạnh, có chú ý
phát triển sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính
thức). [6]
1.4. Đặc điểm chương trình điền kinh của IAAF.
Mục đích của chương trình Điền kinh của IAAF là khiến trẻ thích thủ với việc
tập luyện thể thao. Hình thức luyện tập đó được sửa đổi hay sáng tạo thêm sẽ giúp
cho trẻ nhận thấy chúng có thể tham gia các hoạt động như chạy nước rút, chạy bền,
nhảy, ném ở mọi nơi (sân vận động, sân trường, phòng tập thể dục, hay trung tâm
thể thao,...). Các hoạt động này sẽ tạo điều kiện cho trẻ phát huy hết tác dụng của

luyện tập thể thao về mặt sức khoẻ, giáo dục cũng như mức độ phát triển thể chất
của trẻ em.
Mục tiêu về tố chức thực hiện chương trình Điền kinh của IAAF. Có nhiều trẻ
em tham gia cùng một lúc; Giới thiệu các bài tập trò chơi vận động từ cơ bản đến đa
dạng; Tạo điều kiện cho mọi trẻ em có cơ hội đóng góp vào thành công; Đưa ra yêu
cầu về kỹ năng phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng phối hợp; Đưa ra phương pháp
luyện tập phù họp với trẻ em; Yêu cầu “mixed team” - đội hình gồm cả nam và nữ;
Tính điểm đơn giản, dựa vào thang điểm để xếp hạng. Đưa các nội dung tập luyện
và thi đấu vào chương trình học của tất cả các trường trên thế giới; giúp trẻ em làm
quen với các bài tập có hiệu quả nhất, qua đó phát hiện, phát triển nhân tài thể thao.
Nâng cao sức khỏe: Chương trình tập luyện được thiết kế riêng đề đáp ứng
yêu cầu phát triển thể chất bên cạnh nhu cầu được vui chơi của trẻ. Yêu câu đặt ra
trong việc xây dựng các trò chơi là hướng tới sự phát triển hoà hợp và toàn diện của
trẻ.
Liên kết công đồng: Xây dựng tinh thần đồng đội và quan hệ xã hội là mục
tiêu của chương trình. Các trị chơi tập thể mà trong đó mọi trẻ em đều có thể tham
gia là cơ hội cho chúng được tiếp xúc, gặp gỡ nhau cũng như chấp nhận những
điểm khác biệt của nhau. Luật chơi đơn giản cho phép trẻ có thể đảm nhận vai trị là


24

huấn luyện viên hay trọng tài,...Trách nhiệm mà trẻ gánh vác sẽ có tác dụng tích cực
đối với sự trường thành của trẻ sau này.
Yếu to bất ngờ: Muốn khuyến khích trẻ cần phải cho trẻ cảm giác chúng hồn,
thắng đối thủ. Các chương trình luyện tập (đồng đội, mơn thi, tổ chức) đều nhằm
mục đích đảm bảo kết quả thi đấu khơng thể dự đốn cho đến phút cuối cùng. Đây
là yếu tố tạo ra động lực cố gắng cho trẻ.
Yếu tố đồng đội: Hoạt động theo nhóm là yêu cầu Cơ bản. Tất cả thành viên
đều đóng góp vào kết quả chung của đội cho dù là môn thi tập thể hay cá nhân.

Thành tích cá nhân trong bảng thành tích tồn đội cho thấy sự tham gia của mỗi
thành viên là rất quí báu. [10]
1.5. Các chất vận động và hệ phương pháp rèn luyện.
1.5.1. Tố chất mạnh và hệ phương pháp rèn luyện
Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ những
nỗ lực của cơ bắp. Sức mạnh tạo nên do 2 lực thành phần (vận động viên và điểm
tựa, vận động viên và dụng cụ) và 2 lực đó ln thay đổi theo thịi gian. Vì thê' đánh
giá về sức mạnh có thể trên 2 mặt: sức mạnh tơi đa và sức mạnh trong khoảng thời
gian xác định nào đó.
Đo sức mạnh tối đa có thể bằng trọng lượng vật mang theo hoặc khoảng
không gian mà cơ thể vượt qua trong lần hoặc thời gian.
Đo sức mạnh biểu hiện trong khoảng thời gian nào đấy thì phải thơng qua các
phép thử hoặc máy ghi lực. Tuỳ theo từng môn có cách tính khác nhau.
Sức mạnh biểu hiện ra ngồi có 2 loại là sức mạnh tĩnh và sức mạnh động.
Hai loại sức mạnh này có liên quan và hỗ trợ cho nhau. Một số động tác thể
thao còn đòi hỏi sức mạnh tốc độ hay còn gọi là sức mạnh bột phát. Sức mạnh tốc
độ ở các vận động viên cấp cao so với người mới tập có ưu điểm hơn là: động viên
được cao hơn trong khoảng thời gian ngắn hơn.
Sức mạnh phụ thuộc các điều kiện:
Tiết diện ngang của cơ bắp.
Tính linh hoạt của hoạt động thần kinh.


25

Tốc độ các phản ứng hoá học trong tế bào cơ.
Trình độ kỹ thuật của người tập.
Tuỳ theo tính chất của một số môn thể thao, sức mạnh lại được xét thành 2
loại: sức mạnh tuyệt đối và sức mạnh tương đối.
Sức mạnh tuyệt đối là sức mạnh đo được trong khi làm một động tác nào đó.

Sức mạnh tương đôi là sức mạnh trên 1 kg trọng lượng
cơ thể, tính bằng cơng thức:
Sức mạnh tương đối =
Để phát triển sức mạnh tương đối nên dùng các phương pháp phát triển sức
mạnh tuyệt đôi mà không tăng trọng lượng cơ thể (giữ vững trọng lượng). Không
nện dùng cách giảm trọng lượng để tăng sức mạnh tương đối, cách làm đó kém hiệu
quả.
Các phương phốp rèn luyện sức mạnh,
Để luyện sức mạnh, các phương pháp đều phải dùng đến sức tôi đa và được
phân thành 3 loại động sau:
- Phương pháp dùng sức lớn nhất - mang vật nặng tới cực hạn và gần cực hạn.
- Phương pháp số lần nhiều nhất - làm các bài tập lặp lại đến khi không thể
thêm lần nào nữa.
- Phương pháp lặp lại nhanh nhất - làm các bài tập với tốc độ nhanh nhất.
* Phương pháp dùng sức lớn nhất
Áp dụng phương pháp này phải mang trọng lượng nặng tới mức khả năng
người tập chỉ có thể làm 1-2 lần. tức là vào khoảng 80 - 90% mức cao nhất mà
người tập có thể làm được. Phương pháp tập luyện này sẽ làm cho phát triển độ lớn
của cơ và tăng sức mạnh tuyệt đối.
* Phương pháp tập với số lần nhiều nhất.
Là cách tập mang trọng lượng 40 - 70% so với trọng lượng tối đa mà người
tập có thể làm được trong 1 lần. Cách tập này nhờ tập lập lại nhiều lần nên quá trình
trao đổi chất trong cơ thể động viên đến mức cao dẫn đến tăng độ lớn của cơ bắp.


×