Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

TỶ lệ THỪA cân, béo PHÌ và các yếu tố LIÊN QUAN của học SINH TIỂU học HUYỆN cần GIUỘC TỈNH LONG AN năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN

TỶ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN

TỶ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN NĂM 2019
Ngành: Y tế Công cộng
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG


Người hướng dẫn khoa học:

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................4
Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................4
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU.....................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN................................................................5
1.1. Định nghĩa về thừa cân, béo phì..............................................................6
1.2. Phân loại thừa cân, béo phì.....................................................................6
1.3. Đánh giá béo phì.....................................................................................8
1.4. Béo phì ở trẻ em:...................................................................................13
1.5. Tình hình thừa cân béo phì trẻ em trên thế giới và tại Việt Nam..........30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............36
2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................36
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................36
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................36
2.4. Cỡ mẫu..................................................................................................37
2.5. Kỹ thuật chọn mẫu................................................................................38
2.6. Tiêu chí chọn mẫu.................................................................................39
2.7. Kiểm soát sai lệch.................................................................................40
2.8. Thu thập dữ kiện....................................................................................41



2.9. Định nghĩa các biến số:.........................................................................46
2.10. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu..............................................56
2.11. Vấn đề y đức của nghiên cứu..............................................................57
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ................................................................58
KẾ HOẠCH THỜI GIAN...............................................................................67
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN.................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Bộ câu hỏi
PHỤ LỤC 2: Chỉ số khối cơ thể theo tuổi
PHỤ LỤC 3: Danh sách cân đo học sinh theo lớp
PHỤ LỤC 4: Danh sách học sinh lấy mẫu bệnh chứng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CN/CC: Căng nặng/Chiều cao.
KTC: Khoảng tin cậy 95%
SDD: Suy dinh dưỡng.
TCBP: Thừa cân, béo phì.
TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh.

TIẾNG ANH
BFP: Body Fat Percentage (Tỷ lệ mỡ cơ thể)
BIA: Bioelectric impedance assay (Phương pháp đo kháng điện trở sinh học)
BMI: Body Mass Index (Chi số khối cơ thể)
CDC: Center for Disease Control and Prevention (Trung tâm Kiểm sốt dịch
bệnh)
NCDs: Noncommunicable diseases (Các bệnh khơng truyền nhiễm)
OR: Odds ratio (tỷ số số chênh)
WC: Waist Circumfernce (Vòng eo)

WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
WHR: Waist - Hip Ratio (Tỷ số vòng eo/ vòng mông)


ĐỀ CƯƠNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), béo phì ở trẻ em là một trong
những thách thức nghiêm trọng nhất đối với sức khỏe cộng đồng trong thế kỷ
21. Đây là vấn đề toàn cầu và đang ảnh hưởng đến nhiều quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình, đặc biệt là ở các khu vực thành thị. Tỷ lệ lưu hành béo phì
đã tăng ở mức đáng báo động [77]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới,
tỷ lệ béo phì trên tồn thế giới tăng gần gấp ba lần từ năm 1975 đến năm
2016. Năm 2016, ước tính có 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo
phì, gần một nửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì trong năm
2016 sống ở châu Á. Hơn 340 triệu trẻ em và thanh thiếu niên trong độ tuổi 519 bị thừa cân hoặc béo phì trong năm 2016. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ
em và thanh thiếu niên từ 5-19 tuổi đã tăng đáng kể từ 4% năm 1975 lên hơn
18% vào năm 2016 [81].
Béo phì ở trẻ em có liên quan đến nguy cơ béo phì, tử vong sớm và
tàn tật cao hơn ở tuổi trưởng thành. Trẻ thừa cân, béo phì có nhiều khả năng
bị béo phì ở tuổi trưởng thành và phát triển các bệnh không truyền nhiễm
(NCDs) như bệnh tiểu đường và các bệnh tim mạch ở độ tuổi trẻ hơn. Đối với
hầu hết các bệnh không truyền nhiễm do béo phì, các rủi ro phụ thuộc một
phần vào độ tuổi khởi phát và thời gian béo phì. Trẻ em và thanh thiếu niên
béo phì phải chịu cả hậu quả sức khỏe trước mắt và lâu dài. Nhiều quốc gia
thu nhập thấp và trung bình hiện đang phải đối mặt với "gánh nặng kép" của
bệnh tật: khi họ tiếp tục đấu tranh với các vấn đề về bệnh truyền nhiễm và
thiếu dinh dưỡng; thì đồng thời họ cũng đang phải trải qua sự gia tăng nhanh
chóng các yếu tố nguy cơ của bệnh khơng truyền nhiễm như béo phì và thừa
cân, đặc biệt là ở các khu vực thành thị [78].
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng trên toàn

quốc vào năm 2016 cho thấy, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5


tuổi là 13,8%, suy dinh dưỡng thấp còi là 24,3% [5]. Bên cạnh đó, tỷ lệ thừa
cân, béo phì có xu hướng tăng nhanh trong thập kỷ qua, đặt biệt là ở khu vực
thành phố. Năm 1996 tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh (TP. HCM) là 12%, sau 13 năm (năm 2009) tỷ lệ này 43%. Kết
quả điều tra năm 2014-2015, tỷ lệ trẻ béo phì ở thành phố Hồ Chí Minh trên
50%, cịn khu vực nội thành Hà Nội khoảng 41% [25].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự năm 2012 về
tình trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học là 38,5% (21,4% thừa cân và 17,1%
béo phì) và tình trạng thừa cân, béo phì khá phổ biến ở học sinh tiểu học, là
vấn đề sức khỏe cộng đồng cấp bách cần được can thiệp sớm [7].
Tại Long An, thực trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em cũng có xu hướng
gia tăng đáng báo động, theo số liệu thống kê của Viện Dinh dưỡng tại tỉnh
Long An tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi có khuynh hướng giảm từ
6,7% vào năm 2005 xuống còn 2,8% vào năm 2015, trong khi trẻ thừa cân,
béo phì lại có khuynh hướng gia tăng từ 6,7% vào năm 2013 lên 7,9% vào
năm 2015, cao nhất nhì trong các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long [5].
Huyện Cần Giuộc là một huyện của tỉnh Long An, có vị trí địa lý giáp
với thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vành đai vịng ngồi của vùng phát triển
kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh tới các
tỉnh Đồng bằng Sơng Cửu Long. Trước đây, cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện
là thuần nơng, đại bộ phận dân cư có đời sống khó khăn, nhất là vùng hạ [3].
Từ năm 2015 trở lại đây, Huyện đã triển khai thực hiện các chương trình đột
phá và các cơng trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long
An lần thứ X góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ



trọng của ngành nông nghiệp. Nhiều khu, cụm công nghiệp, dân cư ven thành
phố Hồ Chí Minh được hình thành thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đăng ký hoạt động góp phần giải quyết việc làm cho hơn 40.000 lao động địa
phương; Sản xuất nông nghiệp cũng được quan tâm, đẩy mạnh phát triển sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nơng
nghiệp….qua đó góp phần phát triển kinh tế cũng như nâng cao đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội của người dân [23]. Sự thay đổi này có thể sẽ ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nói chung và của học sinh nói riêng và
đó là điều khó tránh khỏi.
Hiện tại, trên địa bàn huyện Cần Giuộc có 22 trường tiểu học với hơn
15.000 học sinh. Năm học 2018-2019 huyện Cần Giuộc bắt đầu triển khai
thực hiện việc đánh giá tình trạng sức khỏe học sinh theo phân loại về dinh
dưỡng, kết quả đã ghi nhận được tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm khá cao trên
20%. Tuy nhiên, hiện tại tình trạng thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan
đến thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An vẫn chưa được khảo sát một cách có hệ thống, khoa học. Trong khi
tình trạng thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học sinh, nhất là học sinh tiểu học là
một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng báo động cần được quan
tâm [6] vì lứa tuổi 6-11 tuổi là thời kỳ chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tăng
tốc ở tuổi dậy thì và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển và trưởng thành
của con người [21]. Do đó, Đề tài nghiên cứu “Xác định tỷ lệ thừa cân, béo
phì và các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An năm 2019” được thực hiện nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể về tình
trạng thừa cân, béo phì, những yếu tố có thể liên quan, cũng như các dân số
nguy cơ của tình trạng thừa cân, béo phì và là cơ sở khoa học cho các nhà lập
kế hoạch y tế phát triển chiến lược dự phịng cũng như những mơ hình can
thiệp với dân số mục tiêu sát hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.



Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An năm 2019 là bao nhiêu?
Những yếu tố nào liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì của những
học sinh này?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học trên địa bàn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An năm học 2019-2020 và các yếu tố liên quan
đến tỷ lệ thừa cân, béo phì.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì và mức độ thừa cân, béo phì của
học sinh tiểu học tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An năm học 2019-2020.
- Xác định mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với các yếu tố dân số
học, yếu tố gia đình, thói quen ăn uống, nếp sống của trẻ và kiến thức, thái độ,
thực hành liên quan đến thừa cân, béo phì của người chăm sóc học sinh tiểu
học tại huyện Cần Giuộc năm học 2019-2020.
- Xác định tỷ lệ người chăm sóc học sinh có kiến thức đúng, thái độ
tích cực và thực hành đúng về thừa cân, béo phì ở hai nhóm học sinh có và
khơng có thừa cân, béo phì.


1

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

THỪA CÂN,
BÉO PHÌ


Yếu liên quan

Yếu tố dân số học:
- Tuổi.
- Giới tính.
- Khu vực sống

Nếp sống của trẻ:
- Hoạt động động/ tĩnh.
- Thời gian chơi thể thao.
- Thời gian xem các thiết bị
điện tử.
- Thời gian ngủ đêm.

Yếu tố gia đình:
- Nghề nghiệp và trình độ học vấn
của cha, mẹ.
- Tình trạng TCBP của cha, mẹ.
- Mức thu nhập của gia đình.
- Người chăm sóc trẻ.

- Chiều cao.
- Cân nặng.
- BMI

Thói quen ăn uống:
- Ăn thêm bữa phụ vào buổi
tối trước khi ngủ.
- Ăn nhiều chất béo, thức ăn
nhanh, thức ăn bột đường.


Nhận thức của người chăm
sóc học sinh về TCBP: Kiến
thức, thái độ và thực hành về
TCBP


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Định nghĩa về thừa cân, béo phì
Béo phì thường được định nghĩa đơn giản là tình trạng tích tụ chất béo
bất thường hoặc q mức trong các mô mỡ của cơ thể dẫn đến các mối nguy
hại cho sức khỏe. Nguyên nhân cơ bản là sự mất cân bằng năng lượng tích
cực dẫn đến tăng cân, tức là khi lượng calo tiêu thụ vượt quá lượng calo tiêu
hao [39].
WHO cũng đã đưa ra định nghĩa về TCBP như sau: Thừa cân và béo
phì là sự tích tụ chất béo bất thường hoặc quá mức có thể làm giảm sức khỏe
[81].
1.2. Phân loại thừa cân, béo phì
1.2.1. Phân loại theo cơ chế bệnh sinh
- Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh): Là béo phì khơng có
ngun nhân sinh bệnh học rõ ràng.
- Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh): Là béo phì do các vấn đề bệnh
lý liên quan tới béo gây nên [2][34].
1.2.2. Phân loại béo phì theo hình thái của mơ mỡ và tuổi bắt đầu
béo phì
- Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại béo phì
do tăng số lượng và kích thước tế bào mỡ (có thể tăng số lượng lên từ 2-4 lần).
- Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại béo phì do tăng kích thước tế

bào mỡ nhưng số lượng tế bào mỡ thì bình thường.
- Béo phì xuất hiện sớm: Là loại béo phì xuất hiện trước 5 tuổi.
- Béo phì xuất hiện muộn: Là loại béo phì xuất hiện sau 5 tuổi.


3

- Các giai đoạn thường xuất hiện béo phì là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7
tuổi và vị thành niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này
làm tăng nguy cơ của béo phì trường diễn và các biến chứng khác [2][14],.
1.2.3. Phân loại béo phì theo vùng của mơ mỡ và vị trí giải phẫu
- Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu
đàn ơng - thể Android): Là dạng béo phì có mỡ phân bố tập trung chủ yếu ở
phần trên cơ thể như vùng bụng, thân, vai, cánh tay, cổ mặt, đặc biệt là nội
tạng...
- Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn
bà - thể Gynoid): Là loại béo phì có mỡ phân bố tập trung chủ yếu ở phần
dưới cơ thể như vùng mông, đùi, khung chậu, thắt lưng...
Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì. Béo bụng
có nguy cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng
Insulin máu, rối loạn Lipit máu, không dung nạp Glucose hơn so với béo đùi
[2][12].
1.2.4. Một số phân loại béo phì khác
- Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoide liều cao và kéo dài,
dùng estrogen, deparkin có thể gây béo phì.
- Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối
nạc tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình,
thường là trẻ béo phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em.
- Trẻ thừa cân và thừa mỡ, thừa mỡ nhưng khơng thừa cân (rất ít trẻ
thuộc nhóm này) và thừa cân nhưng không thừa mỡ [34],[35].



4

1.3. Đánh giá béo phì
Có nhiều cách đánh giá và phát hiện TCBP như theo dõi biểu đồ tăng
trưởng, đánh giá cân nặng theo chiều cao chuẩn hay đánh giá chỉ số BMI theo
giới và tuổi.
1.3.1. Chỉ số khối cơ thể - Body Mass Index (BMI)
1.3.1.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là: một chỉ số đơn giản về cân nặng
theo chiều cao thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người
trưởng thành. Nó được định nghĩa là trọng lượng của một người tính bằng
kilogam chia cho bình phương chiều cao của người đó tính bằng mét (kg/m 2)
[81]
Cân nặng (kg)
(kg/m2)

BMI =

(Chiều cao)
{\displaystyle \mathrm {BMI} }
2
 (m2){\displaystyle ={\frac
{{\text{W}}({\text{kg}})}
{\left({\text{H}}
1.3.1.2.
Tiêu chuẩn đánh giá BMI như sau:
({\text{m}})\right)^{2}}}}
Trẻ em dưới 5 tuổi: tính theo chỉ số cân nặng theo chiều cao
(CN/CC) (Sử dụng quần thể tham khảo WHO 2006) [79]

- Suy dinh dưỡng:
- Bình thường:

CN/CC
-2SD ≤

< -2SD.

CN/CC < +2SD.

- Thừa cân:

CN/CC > +2SD.

- Béo phì:

CN/CC > +3SD.


5

Trẻ em từ 5 tuổi - 19 tuổi: tính theo chỉ số BMI theo tuổi (Sử dụng
quần thể tham khảo WHO 2007) [75]
- Suy dinh dưỡng:

BMI theo tuổi < -2SD.

- Bình thường:

-2SD ≤


BMI theo tuổi ≤ +1SD.

- Thừa cân:

+1SD <

BMI theo tuổi ≤ +2SD.

- Béo phì:

BMI theo tuổi > + 2SD.

Người trưởng thành: tính theo chỉ số BMI
Bảng 1.1. Phân loại BMI theo WHO [79]
Phân loại
Suy dinh dưỡng
Bình thường
Thừa cân
Nguy cơ béo phì
Béo phì

BMI (kg/m2)
< 18,5
18,5 – 24,9
≥ 25
25 - 29,9
≥ 30

Béo phì độ 1


30 - 34,9

Béo phì độ 2

35 - 39,9

Béo phì độ 3

≥ 40

Khi người châu Á phát triển thể chất theo chỉ số BMI thấp hơn người
da trắng, một vài quốc gia đã xác định lại béo phì, Nhật Bản đã xác định béo
phì là khi chỉ số BMI lớn hơn 25 kg/m 2, trong khi Trung Quốc sử dụng chỉ số
BMI lớn hơn 28 kg/m2 [82].
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn đánh giá béo phì theo Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) giống với tiêu chuẩn Châu Á - Thái Bình Dương
[73]


6

Phân loại

BMI (kg/m2)

Suy dinh dưỡng

< 18,5


Bình thường

18,5 – 22,9

Thừa cân

≥ 23

Nguy cơ béo phì

23 - 24,9

Béo phì độ 1

25 - 29,9

Béo phì độ 2

≥ 30

1.3.2. Vịng eo và tỷ số vịng eo/ vịng mơng [76]:
- Vịng eo: Waist Circumfernce (WC): là một cách để đo sự phân bố
mỡ trên cơ thể. Vịng eo khơng liên quan đến chiều cao nhưng cung cấp một
phương pháp đơn giản và thực tế để xác định những người có cân nặng
tăng cao có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì. Nếu chu vi vòng eo
lớn hơn 94-102 cm đối với nam và 80-88 cm đối với nữ, điều đó có nghĩa là
họ có mỡ bụng dư thừa, điều này khiến họ có nguy cơ mắc các vấn đề sức
khỏe cao hơn, ngay cả khi chỉ số BMI của họ là bình thường [35].
Theo Liên Hiệp Tiểu đường Quốc tế - International Diabetes
Federation (IDF) 2005:


Bảng 1.3 Nguy cơ mắc bệnh liên quan với mức độ khác nhau của BMI và vòng eo
của người Châu Á trưởng thành

Phân loại

BMI (kg/m2)

Nguy cơ mắc bệnh (liên quan
giữa cân nặng bình thường và
chu vi vịng eo)


7

Suy dinh dưỡng
Bình thường
Thừa cân

<18,5
18,5 – 22,9

Nam < 90 cm

Nam ≥ 90 cm

Nữ < 80 cm

Nữ ≥ 80 cm


Thấp

Trung bình

Trung bình

Tăng

≥ 23

Nguy cơ béo phì

23 - 24,9

Tăng

Nhiều

Béo phì độ 1

25 - 29,9

Nhiều

Trầm trọng

Béo phì độ 2

≥ 30


Trầm trọng

Rất trầm trọng

- Tỷ số vịng eo/ vịng mơng - Waist - Hip Ratio (WHR): dùng để
đánh giá béo phì trung tâm, khi WHR ở nam > 0,9 và ở nữ > 0,85 là béo phì
bất kể BMI là bao nhiêu.
1.3.3. Tỷ lệ mỡ cơ thể: Body Fat Percentage (BFP) [44]
Là toàn bộ mỡ cơ thể chiếm tỷ lệ so với cân nặng cơ thể
Các phương pháp xác định mỡ của cơ thể:
- Đo độ dày nếp gấp da:
Đây là một phương pháp nhanh chóng, đơn giản, rẻ tiền, hữu ích cho
nhi khoa cộng đồng và các nghiên cứu lớn và cung cấp nhiều thơng tin về sự
phân bố mỡ bởi vì nó được thực trên nhiều vị trí của cơ thể. Nó khơng địi hỏi
trình độ kỹ thuật cao, tuy nhiên kỹ thuật này đòi hỏi người thực hiện phải
được đào tạo để chuẩn hóa các phép đo; mặt khác, nó có khả năng sinh sản
kém, đặc biệt là ở các chỉ số BMI cao nhất. Triceps skinprint tương quan với
khối lượng chất béo và, kết hợp với BMI, làm tăng độ nhạy để xác định tỷ lệ
phần trăm mỡ cơ thể.
- Phương pháp đo tỷ trọng cơ thể:


8

Là phương pháp tin cậy, tuy nhiên chỉ có thể áp dụng trong phịng thí
nghiêm vì những hạn chế khi đo cho trẻ em, người già và phụ nữ có thai,
người bị phù , người có khối cơ vạm mỡ. Phương pháp này mất rất nhiều thời
gian và tốn kém.
- Phương pháp đo kháng điện trở sinh học - Bioelectric impedance
assay (BIA):

Là một phương pháp đánh giá thành phần cơ thể đơn giản, nhanh
chóng, tương đối rẻ tiền và khơng xâm lấn. Tuy nhiên, các phép đo BIA rất
khác nhau vì chúng bị ảnh hưởng bởi các bữa ăn, hoạt động thể chất và các
biến số khác làm thay đổi trạng thái hydrat hóa của đối tượng, chẳng hạn như
giai đoạn kinh nguyệt, bệnh cấp tính, bệnh thận, rối loạn nước và điện giải
- Phương pháp chụp cắt lớp điện toán - Computed Tomography
Scanner - (CT Scan):
Đo độ dày của mơ mỡ một cách trực tiếp, chính xác bằng cach đặt đầu
đo thẳng góc với mặt da muốn xác định, dùng máy siêu âm hiện nay để chuẩn
đốn béo phì phù hợp hơn trong trường hợp sử dụng điều tra với số lượng lớn.


9

1.4. Béo phì ở trẻ em:
1.4.1. Đánh giá thừa cân ở trẻ em:
- Theo WHO: để đánh giá thừa cân ở trẻ em dưới 5 tuổi sẽ dựa vào
chỉ số cân nặng theo chiều cao (CN/CC) (Sử dụng quần thể tham khảo WHO
2006) [79]. Đối với trẻ em từ 5 tuổi - 19 tuổi dựa vào chỉ số BMI theo tuổi
(Sử dụng quần thể tham khảo WHO 2007) [75].
- Theo CDC: BMI là một biện pháp được sử dụng để xác định tình
trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em. Thừa cân được định nghĩa là BMI ở mức
hoặc cao hơn tỷ lệ phần trăm thứ 85 và dưới tỷ lệ phần trăm thứ 95 đối với trẻ
em và thanh thiếu niên cùng độ tuổi và giới tính. Béo phì được định nghĩa là
chỉ số BMI ở mức hoặc cao hơn tỷ lệ phần trăm 95 đối với trẻ em và thanh
thiếu niên cùng độ tuổi và giới tính.
- Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, BMI được tính theo độ tuổi và
giới tính cụ thể và thường được gọi là BMI theo tuổi. Tình trạng cân nặng của
trẻ được xác định bằng cách sử dụng tỷ lệ phần trăm theo độ tuổi và giới tính
cụ thể cho BMI thay vì các loại BMI được sử dụng cho người lớn. Điều này là

do thành phần cơ thể của trẻ em thay đổi khi chúng lớn lêni và khác nhau giữa
bé trai và bé gái. Do đó, mức BMI ở trẻ em và thanh thiếu niên cần được thể
hiện so với những đứa trẻ khác ở cùng độ tuổi và giới tính.
- Biểu đồ tăng trưởng CDC là chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để
đo kích thước và mơ hình tăng trưởng của trẻ em và thanh thiếu niên ở Hoa
Kỳ. Các loại trạng thái cân nặng theo tuổi của BMI và tỷ lệ phần trăm tương
ứng được dựa trên các khuyến nghị của chuyên gia và được trình bày trong
bảng sau [36]:


10

Bảng 1.4. Chỉ số BMI của một trẻ (gái/ trai) là điểm trên biểu đồ tăng trưởng theo
CDC được xếp loại theo phần trăm:

Phân loại

% BMI theo tuổi giới

Suy dinh dưỡng

< 5%

Bình thường

≥ 5% đến < 85%

Thừa cân

≥ 85 đến < 95%


Béo phì

≥ 95 %

1.4.2. Nguyên nhân béo phì
Nguyên nhân cơ bản của TCBP là sự mất cân bằng năng lượng giữa
lượng calo tiêu thụ và lượng calo tiêu hao. Trên tồn cầu, đã có hai ngun
nhân chủ yếu sau:
- Tăng lượng thức ăn giàu năng lượng có hàm lượng chất béo cao.
- Và sự gia tăng không hoạt động thể chất do tính chất ngày càng ít
vận động của nhiều loại hình cơng việc, thay đổi phương thức vận chuyển và
tăng đơ thị hóa ngày càng gia tăng [81].
1.4.2.1. Thừa dinh dưỡng:
Các chất Protein, lipid và glucid khi vào cơ thể đều có thể chuyển hóa
thành chất béo dự trữ. Vì vậy, khơng nên coi ăn nhiều thịt, mỡ mới gây ra béo
phì mà việc ăn quá nhiều chất bột đường, đồ ngọt cũng có thể gây ra béo phì
[22].
Tiêu thụ thức ăn nhanh tăng lên có liên quan đến béo phì trong những
năm gần đây. Nhiều gia đình, đặc biệt là những gia đình có cả cha và mẹ đều
đi làm việc, thường lựa chọn những nơi bán thức ăn nhanh để mua vì con cái
của họ ưa thích và nó vừa tiện lợi vừa rẻ tiền. Thực phẩm phục vụ tại các cửa
hàng thức ăn nhanh có xu hướng chứa nhiều calo giá trị dinh dưỡng thấp. Một


11

nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra thói quen ăn uống của thanh thiếu niên gầy
và thừa cân tại các cửa hàng thức ăn nhanh [45].
Một nghiên cứu điều tra ở trẻ em từ 9 tuổi đến14 tuổi từ năm 1996

-1998, cho thấy tiêu thụ đồ uống có đường làm tăng chỉ số BMI trong một số
năm qua và được xem là yếu tố tiềm năng gây béo phì. Đồ uống có đường
thường có trong soda, nước trái cây và đồ uống ngọt khác thuộc loại này [29].
Yếu tố chỉ số đường - Glycemic Index (GI), có trong thức ăn có chứa
chất bột đường - carbonhydrate cũng góp phần gia tăng trọng lượng cơ thể, nó
làm tăng glucose máu sau ăn. GI cao trong các loại thực phẩm chế biến từ các
loại lương thực và khoai tây, ngược lại nó thấp từ các loại rau, đậu và trái cây
[63].
Tai Việt Nam, theo những điều tra của Viện Dinh Dưỡng tỷ lệ lipid
trong khẩu phần ăn của người Việt Nam tăng từ 8,4% năm 1990 lên 12% năm
2000. Theo tác giả Trần Thị Hồng Loan, tỷ lệ lipid trong khẩu phần ăn của trẻ
béo phì cao hơn trẻ bình thường là 27,8 ± 6,4% so với 24,8 ± 6,5%, p = 0,001.
Đồng thời lượng thức ăn nhiều đường và nước ngọt trong khẩu phần ăn của
trẻ béo phì cũng cao hơn trẻ bình thường [15]. Theo tác giả Nguyễn Đỗ Huy,
những học sinh ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo, đường và ăn ít rau, quả có
nguy cơ thừa cân cao gấp 2,2; 2,6 và 2,0 lần những học sinh khác [10].
Tỷ lệ ăn ban đêm ở những người béo phì nhiều hơn người bình thường
75,3% trẻ dư cân ăn trên ba bữa trong ngày so với 6,4% trẻ bình thường và
90% trẻ dư cân ăn tối trước khi đi ngủ so với 7,8% trẻ bình thường [27].
Theo Hồng Thị Mai, trẻ trong nhóm thừa cân “háo ăn” hơn gấp 15,6
lần, có thói quen vặt cao hơn 11 lần so với trẻ có cân nặng bình thường (p =
0,01) [18].


12

1.4.2.2. Hạn chế vận động:
- Năng lượng chuyển hóa cơ bản thấp:
Theo Ring và Fima Lifshitz nghiên cứu tiêu hao năng lượng trên ba
nhóm trẻ, tác giả nhận thấy tiêu hao năng lượng 24 giờ của hai nhóm béo phì

(427,1 ± 30,7 kcal /ngày; p < 0,05) và nhóm thừa cân (471,8 ± 39,5; p
<0,05) thấp hơn nhóm trẻ cân nặng bình thường (532,4 ± 30,7) [57].
- Giảm hoạt động thể lực:
Hoạt động thể lực là một yếu tố quan trọng góp phần quyết định cân
nặng cơ thể. Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ béo phì đi song song
với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành
cho việc xem ti vi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện
thoại, ăn uống… cao hơn. Ở trẻ, nguyên nhân gây giảm năng lượng tiêu hao:
trẻ chơi game, xem tivi nhiều, ít hoạt động thể lực [66].
Nghiên cứu đoàn hệ tại TP. HCM trong 5 năm (2004-2009) của
Nguyễn . H. H. Đ. Trang, tăng Kim Hồng và cộng sự trên 759 học sinh của 18
trường đại học tại TP.HCM về 6 yếu tố ảnh hưởng là chế độ ăn và hành vi,
hoạt động thể lực và ít hoạt động, gia đình xã hội và mơi trường thể lực, mơi
trường học đường, tình trạng kinh tế xã hội và đặc tính của cha mẹ. Nghiên
cứu cho thấy trong vòng 5 năm tỷ lệ thừa cân tăng từ 12,5% lên 16,7% và béo
phì từ 1,7% đến 5,1% có liên quan đến thời gian dành cho hoạt động thể chất
vừa phải đến mạnh mẽ giảm đáng kể từ 87 phút/ngày xuống 50 phút/ngày và
thời gian dành cho các hành vi tĩnh tại tăng từ 512 phút/ngày lên 600
phút/ngày [68].
Theo Trần Thị Hồng Loan trẻ thừa cân béo phì có hoạt động thể lực ít
hơn trẻ có cân nặng bình thường (76,8 ± 26,28 phút / ngày so với 109 ± 37,49
phút / ngày, p = 0,001) [16].


13

Trong nghiên cứu của Trần Hoàng Hạnh Đoan Trang và cộng sự năm
2004 trên 2.678 học sinh tiểu học tại 31 trường TP.HCM về chế độ ăn và vận
động thể lực có liên quan đến TCBP nhận thấy rằng tỷ lệ TCBP cao hơn ở
nhóm xem tivi nhiều (OR = 4,3,95% CI: 1,3 - 14,7), có cha mẹ thừa cân hoặc

béo phì (OR = 3,5,95% CI: 1,7 – 7,0), học vấn cha mẹ cao (OR = 2,0,95%
CI:1,4 - 2,9), và tỷ lệ TCBP thấp hơn ở nhóm thường xuyên tiêu thụ trái cây
hoặc rau củ (OR = 0,3, 95% CI: 0,2 - 0,4, vận động thể lực (OR = 0,5,95%
CI: 0,4 - 0,8). Tác giả kết luận yếu tố gia đình/cha mẹ và lối sống của trẻ có
liên quan đến tình trạng TCBP của trẻ [67].
Sự mất cân bằng giữa giảm tiêu hao năng lượng do không hoạt động
thể chất và cung cấp năng lượng cao trong chế độ ăn uống (lượng calo dư
thừa từ đường, tinh bột hoặc chất béo) là yếu tố chính quyết định dịch bệnh
béo phì. Tăng cường hoạt động thể chất, cộng với việc giảm lượng thức ăn
nhiều chất béo và thực phẩm, đồ uống có nhiều đường, có thể ngăn ngừa tăng
cân khơng lành mạnh. Đưa những mục tiêu đơn giản này vào hành động cụ
thể đòi hỏi những thay đổi lớn về xã hội và môi trường để thúc đẩy hiệu quả
và hỗ trợ các hoạt động lành mạnh hơn đối với cá nhân [74].
1.4.2.3. Yếu tố di truyền:
Yếu tố di truyền là có vai trị nhất định đối với bệnh béo phì. Những
đứa trẻ béo phì thường hay có cha mẹ béo. Theo Mayer (1995) thì nếu cả bố
và mẹ đều bị béo phì thì có 80% phần trăm con sẽ béo phì. Nếu một trong hai
người béo phì thì 40% con họ sẽ béo phì. Ngược lại, nếu cả bố và mẹ đều
bình thường thì khả năng con bị béo phì chỉ chiếm 7% [13].
Vấn đề di truyền còn được đặt ra khi các nhà nghiêm cứu thấy có sự
liên quan giữa tình trạng béo phì của anh chị em sinh đôi [60].


14

Trong nghiên cứu ở 21 trẻ sinh ra ở ba nhóm bà mẹ lần lượt là béo
phì, thừa cân và có cân nặng bình thường, tác giả nhận thấy rằng BMI của trẻ
có mẹ béo phì cao hơn trẻ có bà mẹ thừa cân và cân nặng bình thường (38,0 ±
6,2 so với 22,4 ± 1,2 và 21,8 ± 1,9, p < 0,05). Trẻ sinh ra từ các bà mẹ béo phì
có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn trẻ có bà mẹ thừa cân và mẹ có cân nặng bình

thường (26,8±2,1 so với 22,4±5,0 và 23,8±4,0, p < 0,06) [44].
Tại Việt Nam, theo tác giả Hoàng Thị Mai ghi nhận, trẻ có cha thừa
cân có nguy cơ thừa cân gấp 3,45 lần (p<0,05) và trẻ có mẹ thừa cân có nguy
cơ thừa cân gấp 2,34 lần (p<0,05). Nếu có cả cha và mẹ thừa cân có nguy cơ
thừa cân gấp 4,76 lần (p < 0,005) so với trẻ có cha mẹ bình thường [18].
1.4.2.4. Các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội:
Ở các nước đang phát triển, kinh tế cịn nghèo, tỷ lệ béo phì ở tầng
lớp nghèo thường thấp. Nguyên nhân chính là do nguồn cung cấp thực phẩm
còn hạn chế, năng lượng tiêu hao nhiều không chỉ do lao động chân tay nặng
nhọc mà tiêu hao năng lượng tăng lên do phương tiện đi lại khó khăn. Ngược
lại, ở cộng đồng có điều kiện kinh tế - xã hội tốt hơn, tỷ lệ béo phì thường cao
hơn. Tuy nhiên, điều này khơng nhất thiết như vậy. Hiện tượng “gánh nặng
kép” đã xuất hiện ở nhiều nước Châu Á nghĩa là tồn tại đồng thời cả tình
trạng SDD và TCBP, thậm chí TCBP gặp khơng ít ở các cộng đồng nghèo.
Điều này, gắn liền với q trình đơ thị hóa đã quan sát thấy ở nhiều nước đang
phát triển. Mặc khác, ở các nước công nghiệp phát triển, sự thiếu ăn khơng
cịn phổ biến nữa, thì tỷ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, ít học so
với các tầng lớp khá giả hơn. Nguyên nhân là do tầng lớp nghèo vẫn giữ thói
quen ăn uống có nguy cơ đối với thừa cân, cịn tầng lớp khá giả lại có xu
hướng kiểm sốt tốt hơn tình trạng béo phì so với tầng lớp nghèo [28] [72].


15

1.4.2.5. Yếu tố gia đình:
Tình trạng béo phì ở trẻ em từ 3-15 tuổi gắn liền với các yếu tố gia
đình và mơi trường, bao gồm thói quen ăn uống khơng đúng. Một sự tương
quan đáng kể giữa béo phì của trẻ em được biểu hiện bằng chỉ số BMI z-core
bình thường, khơng liên quan đến tuổi và giới tính, trình độ học vấn của
người mẹ và chứng béo phì của cha (Chi Test, p<0,05) [43]. Tỷ lệ trẻ em thừa

cân có liên quan đến sự thừa cân của cha mẹ (OR= 2,43, KTC 95% 0,78;
6,59), trình độ học vấn của người mẹ thấp (OR= 2,22, KTC 95% 1,39; 3,55)
[46][47].
Sự hiểu sai lệch của phụ huynh về thừa cân và các nguy cơ liên quan
đến sức khỏe là điều kiện khơng thuận lợi cho các hành động phịng ngừa.
Phản hồi về các nguy cơ sức khỏe liên quan đến thừa cân có thể làm tăng sự
sẵn sàng của mẹ đối với sự thay đổi [72].
1.4.2.6. Giấc ngủ ban đêm:
Nghiên cứu ở Mỹ trên 8.550 trẻ 4 tuổi vào năm 2008 cho thấy sự liên
quan giữa béo phì với 3 thói quen sinh hoạt trong gia đình là ăn tối tại nhà
5lần/tuần, ngủ >10,5 giờ/đêm, xem tivi video… < 2 giờ/ngày. Kết quả cho
thấy ở trẻ có tiếp xúc với một yếu tố giảm 14,3% (95%, KTC: 11,3 - 17,2) và
24,5% (95% KTC: 20,1 - 28,9) ở trẻ có tiếp xúc với cả 3 yếu tố so với trẻ
không tiếp xúc với cả 3 yếu tố này. Như vậy, ở trẻ có tiếp xúc với cả 3 yếu tố
sẽ giúp làm giảm khoảng 40% béo phì so với trẻ khơng tiếp xúc với yếu tố
nào [59].
Montplaisir, Giáo sư trường Đại học tâm thần học giảng dạy ở trung
tâm rối loạn giấc ngủ ở bệnh viện Sacre - Coeur giải thích về mối liên quan
giữa cân nặng và giấc ngủ như sau: “Khi chúng ta thiếu ngủ dạ dày tiết nhiều
hormone để kích thích tiêu hóa và chúng ta tạo ra ít hormone có chức năng
làm thèm ăn” [69].


16

Thời gian ngủ ngắn liên tục (<10 giờ) trong thời thơ ấu làm tăng đáng
kể nguy cơ thừa cân hoặc béo phì trong thời thơ ấu và dường như khơng phụ
thuộc vào các yếu tố gây béo phì khác. Nghiên cứu của Touchette .E và cộng
sự về mơ hình thời gian ngủ theo chiều dọc từ 2,5 đến 6 tuổi đã xác định 4
kiểu ngủ đặc biệt cho thấy: mô hình kéo dài ngắn (5,2%) trong đó trẻ ngủ

<10giờ/đêm cho đến 6 tuổi; tăng ngắn (4,7%), trong đó trẻ em ngủ ít giờ hơn
trong thời thơ ấu, nhưng tăng thời gian ngủ đêm vào khoảng 41 tháng và duy
trì nó cho đến khi 74 tháng tuổi; 10 giờ liên tục (50,7%), trong đó trẻ em ngủ
liên tục 10giờ/đêm; và kiểu mẫu kéo dài 11 giờ (39,4%) trong đó trẻ ngủ liên
tục trong 11giờ/đêm. Ảnh hưởng của mơ hình thời lượng giấc ngủ đối với
thừa cân/béo phì vẫn cịn đáng kể sau khi điều chỉnh các biến gây nhiễu, nguy
cơ thừa cân hoặc béo phì cao gấp 4,2 lần đối với người ngủ ngắn kéo dài
(OR= 4,2; KTC 95% từ 1,6 đến 11,1; P = 0,003) và cao hơn 1,8 lần đối với
người ngủ kéo dài 10 giờ (OR= 1,8; KTC 95% từ 1,1 đến 2,9; P = 0,03) so với
người ngủ kéo dài 11 giờ [65].
1.4.2.7. Tiền sử mang thai:
Có mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh con và sức khỏe của trẻ khi
trưởng thành, theo nghiên cứu của Mikko Myrskyla: “những đứ trẻ sinh ra từ
các bà mẹ dưới 25 tuổi hoặc trên 35 tuổi có kết cục tồi tệ hơn về tỷ lệ tử vong,
sức khỏe, chiều cao, béo phì và số bệnh trạng được chẩn đốn so với những
người sinh ra từ các bà mẹ tuổi từ 25-34” [51].
Theo nghiên cứu của Leddy và cộng sự vào năm 2008: Béo phì của
mẹ làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ, bao gồm tiền sản giật, đái tháo
đường thai kỳ và sinh mổ. Tăng cân quá mức trong thời kỳ mang thai và duy
trì tăng cân sau sinh là những yếu tố nguy cơ đáng kể gây béo phì sau này ở
phụ nữ. Tỷ lệ béo phì của mẹ và các tình trạng bệnh kèm theo (bệnh tiểu


×