Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh học môn tin học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.37 KB, 24 trang )

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.
Đặt vấn đề
Qua nghiên cứu của các nhà tâm lí học ta biết rằng hứng thú là động lực thúc đẩy chủ thê
tạo ra các sản phẩm góp phần vào sự phát triên của xã hội. Khi được làm việc phù hợp với hứng
thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong
hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, nếu không có hứng thú thì kết quả học
tập khó đạt hiệu quả cao.
Trong các trường Trung học cơ sở (THCS) hiện nay, bên cạnh những học sinh vui thích,
đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận khơng nhỏ các em khơng thích học, chán học,
ngun nhân là do mất hứng thú học tập. Tình trạng chán học, khơng thích học do mất hứng
thú học này đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng
giáo dục ở bậc THCS nói chung, điều này có có ảnh hưởng lớn tới tương lai của các em. Bởi vì
hứng thú học tập, nhất là hứng thú với môn học thường có liên hệ chặt chẽ với việc chọn nghề. Tin
học chính là nền tảng quan trọng đê sau này các bạn trẻ làm việc năng động và chuyên nghiệp hơn.
Tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 7, là lứa tuổi nhạy cảm, hiếu động. Nếu giáo viên gây được
hứng thú trong giờ dạy sẽ tạo cho học sinh sự phấn chấn, hào hứng đê tiếp thu bài học một cách
có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp là phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ việc “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ
thực tiễn giảng dạy tin học cũng như việc học của học sinh trong các năm qua, đặc biệt là tình
hình và kết quả trong năm học vừa qua tôi nhận thấy rằng việc tạo cho học sinh hứng thú trong
học tập là một điều hết sức cần thiết. Từ đó, tìm ra mối quan hệ giữa hứng thú, động cơ,
thái độ học tập và kết quả học tập của học sinh ; góp phần xây dựng những phương
pháp dạy và học tốt nhằm nâng cao hứng thú, tăng cường hiệu quả giảng dạy cũng
như nâng cao chất lượng bộ môn Tin học bản thân tôi nhận thấy việc gây hứng thú cho học
sinh trong học tập môn Tin học là một trong những giải pháp hết sức quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học, nếu giáo viên tạo được hứng thú trong giờ dạy sẽ giúp cho học sinh
say sưa hơn trong quá trình học tập từ đó tôi đã chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Một
số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh học môn tin học 7” góp phần xây dựng
những phương pháp dạy và học, kiêm tra đánh giá tốt nhằm nâng cao hứng thú, tăng


cường hiệu quả giảng dạy cũng như chất lượng học tập môn Tin học cho học sinh
lớp 7.
2.
Mục đích nghiên cứu


Trang 2

Nghiên cứu thực trạng học tập môn tin học của học sinh lớp 7 trường THCS
đối với môn Tin học tôi nhận thấy rằng khi các em làm quen với chương trình bảng
tính (Excel) nếu chỉ dạy sng theo sách giáo khoa học sinh cảm thấy rất nhàm chán,
đòi hỏi người thầy phải linh hoạt vận dụng phương pháp dạy học sao cho làm sáng
tỏ vấn đề, khám phá những tri thức mới có liên quan, tạo sự tích cực trong học sinh,
tiết học trở nên hứng thú hơn. Tự tìm ra hình thức thích hợp, xây dựng những giải
pháp gây hứng thú học tập nhằm phát huy tốt năng lực của học sinh lớp 7 đối với
môn Tin học nói riêng và đi đến áp dụng cho học sinh các khối khác đối với mơn
Tin học (thậm chí với cả một số môn học khác nói chung) nhằm nâng cao chất lượng học
tập của học sinh THCS.
3.
Lịch sử đề tài
Từ trước đến nay, theo sự phát triên việc đổi mới giáo dục đã trở thành nề nếp
sâu rộng từ đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, phương pháp dạy học, đặc biệt là đối tượng dạy học. Phần lớn giáo viên
đứng lớp đã thích nghi với chương trình, phương pháp mới nhất là sử dụng, khai
thác triệt đê bộ môn Tin học nói chung và bộ môn tin học lớp 7 nói riêng việc sử
dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết.
Sự thành công của một tiết dạy ngoài phương pháp dạy của giáo viên và cách
học của học sinh, ngoài sự hợp tác trong quá trình giảng dạy còn cần sự có sự kết
hợp của nhiều vấn đề khác. Chính vì vậy mà bản thân tơi ln cố gắng tìm tịi,
nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp và ứng dụng trong quá trình giảng dạy, bản

thân tôi và các giáo viên tin học khác đều nhận ra phải tạo hứng thú cho học sinh từ
việc thay đổi phương pháp dạy ln tích cực đổi mới các phương pháp dạy học và
thực hiện linh hoạt trên tiết dạy thì từ đó mới tạo hứng thú cho học sinh giúp học
sinh học tập tốt hơn chăm chú hơn từ đó mới đạt được kết quả như mong đợi.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đặc điêm hứng thú học tập đối với môn tin học 7 của học sinh
THCS.
Khách thê nghiên cứu: Học sinh lớp 7 trường THCS , huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
Phạm vi nghiên cứu: 55 học sinh (28 học sinh lớp 7a1 và 27 học sinh lớp 7a2)
trường trường THCS , huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng đề tài
1.1. Mục đích học tập của học sinh THCS


Trang 3

Khi được hỏi về mục đích và nguyên nhân thúc đẩy học tập các học sinh của hai
lớp 7a1 và 7a2 trường THCS (qua các gợi ý : Học tập đê tiếp thu kiến thức, đê làm
vui lòng gia đình, đê được kính trọng, khơng muốn thua kém ai hay học vì tương lai
của chính bản thân các em) tơi thấy rằng mục đích học tập vì tương lai có tỷ lệ cao
nhất, tỷ lệ mục đích làm vui lịng gia đình, được mọi người kính trọng, khơng thua
kém ai thấp hơn.
Qua đó chứng tỏ mục đích học tập chủ yếu của học sinh THCS hiện nay là đê
chuẩn bị cho tương lai của chính các em học đê thi đỗ đại học, có việc làm tốt, thỏa
mãn ước muốn bản thân, đê giúp đỡ gia đình.
1.2. Thái độ và những nguyên nhân khiến học sinh lớp 7 trường THCS chán
học.
 Thái độ của học sinh:

Không phải hiện nay mà đã từ lâu sự thay đổi về mặt tâm sinh lý lứa tuổi và một
số học sinh còn xem môn tin học là một môn phụ, các em chỉ quan tâm đến môn học
mà các em đã định hướng cho nghề nghiệp tương lai sau này nên một số học sinh
chưa thực sự hứng thú với môn học, tạo nên tâm lý coi thường trong môn học.
 Nguyên nhân chủ yếu của sự chán, lười học môn tin học của học sinh lớp
7 trường THCS
Qua tìm hiêu tôi nhận thấy nguyên nhân chủ yếu của sự chán, lười học mơn
tin học của học sinh là vì các lí do sau đây:
Một bộ phận học sinh coi bộ môn Tin học là “môn tự chọn”, dễ học, không cần
phải tư duy, động não, dẫn đến tâm lí chủ quan. Các em ít chú ý nghe giảng, ghi
chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi trên bảng, lười suy nghĩ, khơng biết
phân tích vấn đề, hay nhớ nhằm lẫn giữa nội dung này và nội dung khác, càng
không biết nêu vấn đề đê bàn bạc – thảo luận.Từ đó các em nảy sinh một số biêu
hiện tiêu cực như:
- Thường xuyên không thuộc bài hay học đối phó, thuộc bài nhưng khơng
hiêu.
- Thích chơi hơn là học, các em hiện nay say mê với các loại game online, các
trò giải trí, thường bỏ học đê đi chơi. Khơng những thế, trong các tiết thực hành, dù
giáo viên đã cấm chơi game trong giờ luyện tập nhưng vẫn còn 1 số em vi phạm.
- Do khơng xuất phát từ lịng thích thú, đam mê vi tính nên vẫn cịn rất nhiều
em ngại thực hành, khơng thích sử dụng máy tính đê luyện tập.


Trang 4

- Trên hết, các em tỏ ra thụ động, ít phát biêu, tiếp thu bài chậm, kiêm tra
điêm kém, kết quả học tập thấp.
- Bên cạnh đó do hoàn cảnh kinh tế cịn khó khăn gia đình khơng có điều kiện
đê mua máy tính cho con em học, theo thống kê của giáo viên dạy thì mỗi lớp chỉ
được 2 đến 3 em là gia đình có máy vi tính.

- Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không
hứng thú trong học tập, lười hoạt động, khơng tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn
luyện yếu.
1.3. Những vấn đề để học sinh học môn tin học tốt hơn
Qua thực tế giảng dạy tơi thấy rằng ngồi những ngun do gắn liền với mục
đích học tập, cịn có một số ngun do khác như:
+ Giáo viên tạo được khơng khí học tập vui vẻ, hấp dẫn.
+ Do các em có niềm đam mê với mơn học.
+ Học đê tìm tịi những điều mới mẻ, tư duy logic, sáng tạo hơn.
+ Do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc học, v.v...
Tóm lại, sau khi tìm được những nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng chán
học, lười học và mức độ ảnh hưởng ít hay nhiều của các nguyên do thúc đẩy việc
học tập mà ta có thê đề ra được những biện pháp phù hợp hơn nhằm khuyến khích
học sinh học tập tốt hơn.
Với những tiết dạy thích hợp, tơi mạnh dạn đưa một số biện pháp nhỏ mà bản
thân tự đúc kết được, ghi chép lại những thành công và thất bại, những ưu điêm và
hạn chế đê tiết sau thực hiện hoàn chỉnh hơn, hiệu quả hơn. Nhờ đồng nghiệp dự giờ
tiết dạy có sử dụng những biện pháp này đê tranh thủ những ý kiến hay, những ý
kiến có lợi cho đề tài.
Xem xét, so sánh hiệu quả về mặt tư tưởng, tâm lí học sinh và chất lượng tiết
dạy giữa tiết dạy không thường xuyên đổi mới phương pháp tạo hứng thú cho học
sinh so với những tiết dạy thường xuyên đổi mới các phương pháp gây sự hứng thú
trong học tập của học sinh.
Thuận lợi:
+ Nhà trường:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy - Ủy ban nhân dân- các ban
nghành, phụ huynh, BGH nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất.


Trang 5


- Tuy môn Tin học là một môn tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện
đê các em học từ năm lớp 6 đê có những kiến thức căn bản làm nền tảng cho
những năm tiếp theo.
- Tạo điều kiện mua sắm, sửa chữa máy móc và đã có một phịng thực
hành mơn Tin học nhằm phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh
trong nhà trường.
+ Giáo viên:
- Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về Tin học đê đáp ứng
yêu cầu cho dạy và học môn tin học 7
- Thường xuyên tự nghiên cứu, học tập bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ về công nghệ thông tin nhằm phục vụ việc dạy và học.
+ Học sinh:
Vì đây là mơn học trực quan sinh động, địi hỏi phải có kiến thức và kĩ năng
trong quá trình sử dụng máy tính, đồng thời là mơn học khám phá những lĩnh vực
mới. Nên học sinh rất hứng thú học và tham gia xây dựng bài, nhất là khi học sinh
được học những tiết thực hành trên máy tính.
Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc đổi mới kiêm tra đánh giá học sinh
thực hành vẫn là trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học còn nhiều thiếu
thốn và bất cập. Trường THCS Vĩnh Trị chưa có phòng học bộ mơn, phịng
học máy tính chưa đạt ch̉n về cả số lượng lẫn chất lượng. Đê tạo hứng thú cho học
sinh học tập cần phải có đảm bảo về cơ sở vật chất.
Đối với các em lớp 7 vừa làm quen với một chương trình ứng dụng mới thì
việc học các lệnh trong Excel là một sự khó khăn trong việc tiếp thu của các em.
Đây là bộ môn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi các em phải tiếp xúc với
máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì các em chưa thê
thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì sẽ chóng quên. Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế. Phịng máy vi tính chưa đáp ứng
được nhu cầu thực hành của các em, dẫn đến tình trạng 3 – 4 học sinh thực hành trên

1 máy tính. Chưa kê đến một số máy thường xuyên gặp sự cố hư hỏng. Do đó một số
học sinh không có máy đê thực hành gây tâm lí bất bình chán nản cho học sinh. Các
em lười học thực hành.
Trường THCS còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ quá trình
dạy và học, đặc biệt là môn Tin học. Năm học 2014 – 2015 toàn trường có 9 lớp,


Trang 6

trong đó có 1phịng máy vi tính, phịng có 20 máy và chưa có điều kiện đê lắp máy
chiếu cho phòng này nên khi giáo viên muốn dạy bằng máy chiếu phải thay phiên
nhau đăng kí giảng dạy. Vào đầu năm học tôi được phân công dạy môn tin học cho
khối 7, trong đó có hai lớp mà tôi thử nghiệm đê nghiên cứu cho đề tài này là lớp
7a1 và lớp 7a2. Nhìn chung các em đều ngoan và có thái độ kính trọng thầy cơ giáo,
số tiết dạy là 2 tiết/lớp/tuần
Khảo sát chất lượng đầu năm: Trong tổng số 55 học sinh của hai lớp 7a1 và 7a2
thì có 11 học sinh đạt điêm giỏi, điêm khá là 19, từ trung bình là 15 học sinh, điêm
dưới trung bình là 10 học sinh.
Thời điểm
Khảo sát đầu năm học
Tiêu chí

Số học sinh

Tỷ lệ %

Số HS đạt điêm giỏi

11


20%

Số HS đạt điêm khá

19

34.5%

Số HS đạt điêm trung bình

15

27.3%

Số HS bị điêm yếu, kém

10

18.2%

Sau khoảng 3 tuần giảng dạy, trong các giờ học trên mỗi lớp trung bình có
khoảng 02 – 3 học sinh không chịu chép bài, 05 - 10 học sinh không chú ý hoặc giả
vờ chú ý, các em không chịu phát biếu ý kiến đê xây dựng bài, nhiều học sinh không
chuẩn bị bài ở nhà. Các học sinh khi gọi lên kiêm tra bài cũ thì số lượng thuộc bài rất
ít.
Với đặc thù rất quan trọng của môn Tin học cho học sinh THCS là thực hành
trên máy tính là bắt buộc và là một cấu thành của bài giảng lý thuyết ; Đối với môn
tin học sẽ là rất khó dạy khi giáo viên hồn tồn khơng được dùng máy tính đê minh
họa hay thực hành các thao tác mẫu của bài học. Nếu thầy và trị trên lớp được học
tập hồn tồn với phấn và bảng (học chay), cộng thêm với điều kiện gia đình, sự

quan tâm về tinh thần từ phía gia đình đối với các em không được đồng đều, sự khập
khiễng về ý thức, nhận thức giữa học sinh ở thị trấn và nơng thơn cũng gây khơng ít
khó khăn cho cả thầy và trò trong quá trình dạy và học.
2. Nội dung công việc giải quyết


Trang 7

- Xây dựng biện pháp giúp học sinh học tốt chương trình tin học 7
+ Phương pháp giúp học sinh gõ bàn phím nhanh hơn
+ Thực hiện tốt các phép tính tốn ở bảng tính
- Tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú khi học môn tin học.
+ Sử dụng giáo án điện tử và tận dụng tối đa các giờ học tại phòng thực
hành.
+ Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng các trò chơi đơn giản
+ Gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới.
+ Yêu cầu đưa ra của giáo viên phải vừa sức với học sinh.
+ Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng sơ đồ tư duy.
+ Tổ chức thảo luận theo nhóm
+ Thường xuyên củng cố và phát triên hứng thú của học sinh trong giờ học
- Tổ chức giờ học thực hành và tích cực hiệu quả
+ Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
+ Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
3. Biện pháp giải quyết
3.1. Xây dựng biện pháp giúp học sinh học tốt chương trình tin học 7
3.1.1. Phương pháp giúp học sinh gõ bàn phím nhanh hơn
Vì thời gian đê các em thực hành gõ bàn phím ở trên lớp là cịn rất ít. Đê gõ
bàn phím được nhanh thì các em phải biết cách đặt tay ở trên bàn phím các em phải
nhớ được cách sắp xếp các chữ cái trên bàn phím và cách gõ dấu tiếng việt theo kiêu
Telex hoặc Vni.

Đê gõ bàn phím nhanh thì ta phải dùng 10 ngón, cách đê tay trên bàn phím là:
Hai bàn tay đê hờ trên bàn phím, hai ngón trỏ đặt ở hai phím có gai (phím F và phím
J), Khi gõ mỗi ngón chỉ gõ một số phím nhất định ở phần mềm. ( mơ hình bàn phím
và cách gõ của trị chơi)


Trang 8

Đê gõ được nhanh và thành thạo thì chúng ta phải luyện tập , do điều kiện
thực tế của học sinh khơng có đủ mỗi em một máy tính và thời gian trên lớp đê tập
gõ còn hạn chế nên đê các em gõ tốt được thì giáo viên phải ch̉n bị một mơ hình
bàn phím máy tính trên giấy rồi sau đó phô tô cho các em mỗi bạn một bản (đê học
gõ và giao nhiệm vụ cho các em về nhà phải học thuộc các chữ cái ở trên bàn phím,
từ đó các em khơng phải đi tìm các chữ cái khi gõ văn bản. Qua cách này giúp các
em thành thạo hơn trong việc gõ bàn phím. Nhưng đê đạt được kết quả cao thì giáo
viên trong các tiết thực hành phải thường xuyên kiêm tra xem các em đã gõ tốt chưa
và nhận xét kết quả thực hành trong cuối tiết từ đó có biện pháp thích hợp như nhắc
nhở, khuyến khích các em về nhà luyện tập, tuyên dương những em có kết quả gõ
tiến bộ.
3.1.2. Thực hiện tốt các phép tính toán ở bảng tính
a. Đối với tiết lí thuyết:
Chức năng chính của bảng tính điện tử là dùng đê tính tốn, với các em ở lớp
7 thì các em phải biết tính tốn những phép tính tốn đơn giản. Đê học sinh thực
hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ cú pháp và chức
năng của các hàm. Có 4 hàm cơ bản mà các em được học là: sum, average, max,
min. 4 hàm này có chức năng khác nhau (hàm sum dùng đê tính tổng 1 dãy các số,
hàm average dùng đê tính trung bình cộng 1 dãy số, hàm max dùng đê tìm giá trị lớn


Trang 9


nhất của 1 dãy số, hàm min dùng đê tìm giá trị nhỏ nhất của dãy số) nhưng cú pháp
của các hàm lại có điêm chung như sau:
=tên hàm(a,b,c,...) (1)
Với mỗi hàm cần tính ta chỉ cần thay tên hàm vào (1). Theo tơi đê phát huy
tính tích cực của học sinh thì giáo viên cho học sinh lên bảng viết cú pháp của các
hàm khi học và cho những học sinh khác nhận xét kết quả rồi cho các em ghi vào vở.
Cuối tiết củng cố kiến thức bằng cách cho học sinh nhắc lại cú pháp và chức năng
của các hàm hoặc củng cố bằng cách cho học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm.
Ví dụ: Gv phải cho Hs nắm rõ cách nhập hàm (công thức) bằng các bước cụ
thê:
B1: Chọn ô cần nhập
B2: Gõ dấu "="
B3: Nhập hàm (cơng thức)
B4: Nhấn Enter
Đối với tiết lí thút thì giáo viên phải phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh. Cho học sinh tự phát hiện vấn đề, đặt học sinh làm vị trí trung tâm của vấn
đề giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi ý, hướng dẫn, chỉnh sửa những ý kiến của
các em. Vì đặc thù đây là môn học cần phải thực hành nên chúng ta cho các em ghi
ngắn ngọn, xúc tích, dễ học, dễ vận dụng kiến thức đê thực hành.
Lưu ý: Khi dạy cần phải phân loại học sinh đê dạy, tùy thuộc vào từng lớp,
từng đối tượng học sinh mà đưa ra yêu cầu cần đạt được theo từng đối tượng
Ví dụ như dạy tiết lí thuyết " SỬ DỤNG CÁC HÀM ĐỂ TÍNH TỐN" ở
tiết 1 tơi chỉ dạy phần 1, 2, và phần 3a.
Kiến thức trọng tâm trong tiết này: Hàm trong chương trình bảng tính là gì,
cách sử dụng hàm và nắm được cú pháp và chức năng của hàm Sum
Kĩ năng cần đạt là: Vận dụng được kiến thức đê làm bài tập và thực hành.
- Đê biết được hàm trong chương trình bảng tính là gì thì Gv lấy 2-3 ví dụ từ
cơng thức:


Ví dụ:
? Nêu cơng thức tính tổng hai số: 3, 5 từ bảng trên
Hs: =(3+5)


Trang 10

Gv: Đưa ra hàm tương ứng tính tổng hai số 3, 5 như sau:
=sum(3,5)
Gv: Cho Hs xác định số 3, số 5 tương ứng ở những ơ tính nào
Hs: Xác định số 3 thuộc ô A1, số 5 thuộc ô B1
Gv: Đưa ra hàm tính trung bình cộng bằng địa chỉ ơ
=average(A1,B1)
Từ những ví dụ trên Gv dẫn dắt vào vấn đề cần giới thiệu cho học sinh.
b. Đối với tiết thực hành:
Giống như tiết thực hành đê đạt kết quả cao thì cũng như tiết lí thuyết Gv
cũng phải xác định được kiến thức, kĩ năng, thái độ tình cảm cần đạt.
- Thiết kế một bài dạy linh hoạt phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh
+ Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức, sử dụng được một số
hàm đê tính tốn ở mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng khá thành thạo cơng thức, hàm
đê tính tốn
- Ch̉n bị trước phịng máy chuẩn bị cho tiết thực hành
Các bước tiến hành tiết thực hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu cho học sinh quan sát
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích
cực hoạt động.
- GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :

+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ trợ khi
cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu
trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh khá
giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả đê uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả
năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình tổ chức thực hành, giáo viên có thê đưa ra nhiều cách đê
thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng


Trang 11

+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa thầy - trị, trị - trị trong mơi
trường học tập an toàn.
- Giáo viên có thê kiêm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh
được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong
nhóm. Làm được như vầy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm
đê kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối
với các nhóm chưa thực hành tốt.
3.2. Tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú khi học môn tin học
Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trị của các kiến
thức của mơn tin học đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích hợp đối
với môn học mình, tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành cho bộ môn, nắm
vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải

quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần có những bài
giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận trên lớp, những trị chơi mang tính chất giáo
dục đê kích thích hứng thú học tập cho các em. Quá trình kích thích hứng thú không
chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần phải diễn ra trong suốt quá
trình dạy học. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần tạo ra các hồn
cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ.
Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình
nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triên vọng trong hoạt động học tập đê tạo ra hứng thú
vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập.Do vậy, là môn học mới vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học Tin học học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học
sinh đê phù hợp với mục tiêu giáo dục. Một trong những phương pháp quan trọng đê
đẩy mạnh hướng tích cực hóa hoạt động là phải tích cực sử dụng đồ dùng dạy học,
và làm thế nào phát triên được tư duy của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức
đê vận dụng các kiến thức đê giải một số bài tập, Tính tốn bảng biêu của phần mềm
Microsoft Excel trong quá trình giảng dạy.


Trang 12

3.2.1. Sử dụng giáo án điện tử và tận dụng tối đa các giờ học tại phòng thực
hành.
Giáo án điện tử là phương tiện hỗ trợ cho giáo viên giúp bài giảng sinh động
hơn, học sinh hứng thú học tập và dễ dàng tiếp thu bài. Vì vậy, đê giúp học sinh
khắc sâu kiến thức, kích thích nguồn cảm hứng học tập, khi giảng dạy giáo viên cần
phải kết hợp hài hòa giữa màn hình với lời giảng và giữa màn hình với ghi bảng sao
cho linh hoạt uyên chuyên.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hầu hết các em đều rất thích được lên
phịng máy đê thực hành, đê được học các bài giảng điện tử, có âm thanh, hình ảnh,
màu sắc sinh động. Nếu chúng ta chuẩn bị được thật nhiều những giờ dạy trên các
phòng này cũng là một trong những biện pháp tạo hưng phấn cho học trị. Hạn chế đi

cách dạy thơng báo khô khan, tẻ nhạt, hay giáo viên chiếu – học sinh chép.
Bên cạnh đó, giáo viên phải thật sự có ý thức học hỏi, khai thác và sử dụng có
chọn lọc những tư liệu quý trên internet. Đừng quá tham lam tư liệu, có bao nhiêu
cũng đưa vào bài giảng, làm cho bài giảng dễ bị loãng.
Ví dụ : Bảng tính điện tử chức năng chính là dùng đê tính toán, với các em ở
lớp 7 thì các em phải biết tính tốn những phép tính tốn đơn giản. Đê học sinh thực
hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ cú pháp và chức
năng của các hàm. Có 4 hàm cơ bản mà các em được học là: sum, average, max,
min. 4 hàm này có chức năng khác nhau (hàm sum dùng đê tính tổng 1 dãy các số,
hàm average dùng đê tính trung bình cộng 1 dãy số, hàm max dùng đê tìm giá trị lớn
nhất của 1 dãy số, hàm min dùng đê tìm giá trị nhỏ nhất của dãy số). Ở đây những
kiến thức đều mới nếu không sử dụng giáo án điện tử học sinh khó công dụng, cú
pháp của các hàm.
Học sinh bao giờ cũng thích vừa học vừa chơi, chơi đê lĩnh hội tri thức mới từ
trị chơi, chơi đê làm cho khơng khí lớp học trở nên vui vẻ, tạo ra sự đoàn kết giữa
các em, giảm căng thẳng trong các giờ học. Nếu chúng ta chịu khó nghĩ ra các trò
chơi có hàm ý nội dung cần truyền đạt trong trò chơi ấy chắc chắn các em sẽ tiếp thu
kiến thức một cách hiệu quả và không thấy chán mỗi khi đến giờ tin học, nếu giáo
viên biết cách sắp xếp thời gian hợp lý tổ chức trò chơi cho học sinh thì học sinh rất
hào hứng học
3.2.2. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng các trò chơi đơn giản
Học sinh bao giờ cũng thích vừa học vừa chơi, chơi đê lĩnh hội tri thức mới từ
trò chơi, chơi đê làm cho khơng khí lớp học trở nên vui vẻ, tạo ra sự đoàn kết giữa


Trang 13

các em, giảm căng thẳng trong các giờ học. Nếu chúng ta chịu khó nghĩ ra các trò
chơi có hàm ý nội dung cần truyền đạt trong trò chơi ấy chắc chắn các em sẽ tiếp thu
kiến thức một cách hiệu quả và không thấy chán mỗi khi đến giờ tin học, nếu giáo

viên biết cách sắp xếp thời gian hợp lý tổ chức trò chơi cho học sinh thì học sinh rất
hào hứng học. Trong các tiết học bản thân thường xuyên đưa vào bài giảng các trò
chơi gây hứng thú cho học sinh như: Trị chơi ơ cửa bí mật, trị chơi đua xe, trị chơi
ai là triệu phú, trị chơi giải ơ chữ, trị chơi quy số may mắn, trò chơi cá mập…. Hầu
hết các trò chơi đều sinh động hấp dẫn kích thích khả năng tìm tịi, hăng hái tích cực
học tập của các em qua đó giáo dục luôn các em qua các tiết dạy. Trong các tiết
giảng giáo viên thường xuyên tích cực thay đổi phương pháp dạy học tránh sự nhà
chán của học sinh, có thê liên hệ những thực tế hoặc giải quyết xử lí những tình
huống thực tế đê nhớ lại kiến thức cũ hoặc gợi mở kiến thức mới.
* Ví dụ . Sau khi học các hàm trong bảng tính Excel giáo viên có thê thê cho
học sinh chơi trò chơi như sau: Chọn 2 đội lên bảng (khoảng 3 học sinh/ đội) đê viết
tất cả các từ tiếng Anh thuộc hàm đã học. Học sinh còn lại dưới lớp được chia ra làm
cổ động viên tinh thần cho 2 đội chơi. Như vậy sau trò chơi các em vừa nhớ hết các
từ khóa trong tin học lại vừa bổ sung thêm vốn từ mới trong Tiếng Anh.
* Ví dụ: Trong bài sắp xếp và lọc dữ liệu giáo viên có thê cho khoảng 5-7 học
sinh lên bảng chơi trò xếp hàng, sau đó giáo viên đưa ra nguyên tắc (cách) xếp hàng
sao cho người đứng sau luôn cao hơn người đứng trước. Cứ lần lượt so sánh từng
cặp một nếu thấy thỏa mãn điều kiện đã cho thì tiến hành đổi chỗ, cứ như vậy cho
đến khi hết lượt và lặp lại quá trình này cho tới khi học sinh thấp nhất sẽ đứng đầu
hàng, học sinh cao nhất sẽ đứng cuối hàng, đảm bảo trong hàng người đứng sau luôn
cao hơn người đứng trước.
Như vậy ,học sinh sẽ khắc sâu kiến thức hơn và hiêu rõ được ý nghĩa của nút
lệnh.
3.2.3. Gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới
Rõ ràng ngay từ bước chân của giáo viên vào lớp với thái độ vui vẻ thân mật
đối với học sinh đã tạo nên khơng khí hào hứng chung của cả lớp đê chuẩn bị bước
vào bài học mới, sự hứng thú học tập chỉ thực sự bắt đầu với phần giới thiệu gây hấp
dẫn đối với học sinh.
Ví dụ 1: Tổ chức cho học sinh chơi ghép nối đê nối giữa các tên của hàm và
công dụng của các hàm ví dụ hàm sum: tính tổng , hàm avergare tính trung bình….



Trang 14

Việc gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học còn có thê thực hiện dưới dạng cho
học sinh chơi trị chơi giải ơ chữ với các từ chìa khóa có liên quan tới bài học mới, đây cũng là
một hình thức mà các em rất hào hứng tham gia.
Ví dụ 2. Đê học sinh nhớ được bước đầu tiên đê làm việc với các hàm,
giáo viên có thê đưa ra một câu đố đơn giản mà học sinh nào cũng có thê trả lời
được. “Cô đố các em biết đê thực hiện được tính tốn chúng ta cần làm gì đầu
tiên?”, từ đó giáo viên dẫn dắt đến kiến thức cần nhớ: Phải gõ dấu bằng (=)
Bên cạnh đó việc đánh giá cơng bằng, khún khích trong việc kiêm tra
miệng...đều là những yếu tố góp phần tạo nên khơng khí hào hứng chung của cả lớp
đê ch̉n bị bước vào bài học mới.
3.2.4. Yêu cầu đưa ra của giáo viên phải vừa sức với học sinh.
Thực chất của việc học tập là chuỗi vấn đề được đặt ra, được nhìn nhận, rồi được nhận
thức ở mức độ cao hơn. Khi giáo viên giúp các em nắm được cái cốt lõi của một nội dung
sẽ kích thích các em suy luận và tìm tịi, phát triên một nơi dung khác. Phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh
*Ví dụ: Trong tiết học các hàm tính tổng, tính giá trị trung bình hay tìm số lớn
nhất, số nhỏ nhất giáo viên liên hệ đến mơn tốn học và môn tiếng anh nhớ lại ý
nghĩa của các từ từ đó học sinh khắc sâu kiến thức hơn và cảm thấy các hàm trong
chương trình bảng tính rất đơn giản.
Với yêu cầu đơn giản như vậy các em sẽ cảm thấy việc giải các bài toán tương
tự các bài tốn đã có là vừa sức, kích thích sự ham muốn giải các bài tập mà lâu nay
các em cho là tự mình rất khó có thê giải quyết. Điều này sẽ làm các em có được
niềm vui trước sản phẩm tinh thần của chính mình, tạo được tâm lý thoải mái, vui vẻ
trong các em. Giúp các em chủ động giải bài tập, có thê giải theo cách tương tự bài
giáo viên ra hoặc giải theo cách của các em nghĩ ra
3.2.5. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng bản đồ tư duy

Từ trước tới nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với
cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chưa hề sử
dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc,
không gian và sự mơ mộng.


Trang 15

Theo Tony Buzan - là người sáng tạo ra
phương pháp tư duy Mind Map (bản đồ
tư duy): “với cách thê hiện gần như cơ
chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy
sẽ giúp học sinh sáng tạo hơn, tiết kiệm
thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức
tranh tổng thê, ngồi ra cịn có thê tổ chức
và phân loại suy nghĩ của học sinh”.


Trang 16

Nội dung chính của bài được đặt tại vị trí trung tâm của sơ đồ, các đơn vị kiến
thức được trình bày theo các nhánh, các nhánh này lại được chia thành nhiều nhánh
con, chúng được thê hiện với các màu phấn khác nhau, từ đó có thê bổ sung, chỉnh
sửa sao cho hoàn thiện, với cách trình bày như thế giúp học sinh sáng tạo hơn, ghi nhớ
tốt hơn, khi kiêm tra bài cũ các em thuộc và nhớ lâu hơn, tăng khả năng hiêu và đọc
hiêu của học sinh, giúp các em thấy thú vị khi học tập.
Nếu ta sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy đê thiết kế và sử dụng nó đê trình
chiếu lại càng làm cho học sinh hứng thú hơn. Dưới đây là một thiết kế của tôi bằng
bản đồ tư duy.


Bản đồ tư duy
Khi học thì học sinh không cần vẽ giống giáo viên mà có thê vẽ theo ý mình,
miễn là các em biết dùng các đường nét, màu sắc khác nhau đê thê hiện các nội dung
khác nhau. Chính vì vậy các em càng thấy hào hứng hơn mỗi khi học bộ mơn tin học,
thậm chí thiết nghĩ nếu em nào vận dụng tốt phương pháp này cho các mơn học mang
nặng tính lý thút thì sẽ giúp các em rất nhiều trong quá trình ghi nhớ và phân loại
kiến thức.
3.2.6. Tổ chức thảo luận theo nhóm
Thảo luận nhóm cũng là một phương pháp giúp học sinh hứng thú, say mê hơn
trong học tập. Trên lớp giáo viên cần tổ chức học sinh theo các nhóm, mỗi nhóm
khoảng từ 2 đến 10 học sinh. Nhiệm vụ của các nhóm là:


Trang 17

- Cùng nhau bàn luận, trao đổi đê tìm ra được lời giải của câu hỏi hoặc bài tập
mà giáo viên đưa ra trên lớp.
- Cùng nhau thảo luận, tranh cãi về một chủ đề nào đó mà giáo viên đưa ra.
- Cùng tiến hành thực tập một bài thực hành theo chương trình hoặc do giáo
viên cung cấp.
- Cùng nhau giải một bài tập khó hoặc bài tập lớn.
3.2.7. Thường xuyên củng cố và phát triển hứng thú của học sinh trong giờ học.
Việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học không chỉ một lần mà phải rèn
luyện thường xuyên từ phút đầu đến phút cuối giờ học. Hơn nữa phải làm cho mức độ
hứng thú ngày càng tăng đến nỗi các em không đê ý thời gian trôi đi nhanh chóng và
khi giờ học kết thúc học sinh vẫn còn cảm thấy luyến tiếc.
3.3.Tổ chức giờ học thực hành tích cực hiệu quả.
3.3.1 Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại
đối tượng rõ ràng, chính xác.

Soạn giáo án theo tinh thần đổi mới là giáo án phải hướng tới học sinh, lấy học
sinh làm trung tâm. Học sinh với vai trò chủ động phải được làm việc nhiều hơn,
được suy nghĩ nhiều hơn. Giáo án phải đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với mơn học,
tiết học và nhận thức của học sinh.
3.3.2 Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
Tổ chức thực hiện giờ lên lớp theo hướng đổi mới hiện nay yêu cầu giáo viên
phải chuyên từ việc dạy kiến thức sang việc dạy phương pháp học tập của học sinh,
giáo viên là người chủ đạo tổ chức giờ học, hướng dẫn, gợi mở, đưa học sinh vào các
tình huống có vấn đề, tổ chức cho học sinh thực hành, thảo luận, nhập vai, tự nghiên
cưu đê giải quyết vấn đề, giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phát triên tự học
ngay trong giờ học ở lớp.
- HS cần phải tích cực thực hành, và đặt ra các vấn đề thắc mắc đê giáo viên
giải đáp các thắc mắc đó đê từ đó khắc sâu kiến thức và đạt hiệu quả khi thực hành
hơn.
- Giáo viên phải bao quát lớp và xử lí các tình huống khi học sinh thực hành
trên máy tính.
- Các nhóm học sinh thực hành và tự nhận xét và tự đánh giá kết quả đồng thời
sẽ chỉ ra những chỗ sai cho nhóm bạn.


Trang 18

- Giáo viên cần phân loại học sinh theo từng đối tượng
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự thực hành ở nhà (nếu
có máy) và tự học lý thuyết.
Trước khi lên phòng thực hành (chỉ thực hiện 1 lần):
+ Chia nhóm và đặt số cho từng nhóm: mỗi nhóm 3 học sinh, được chia theo
danh sách lớp. Sau đó lần lượt đánh số thứ tự cho mỗi em trong nhóm tương ứng
với 1,2,3.
+ Sinh hoạt cho các em biết cách thức khi lên thực hành: 10 phút đầu tiên tất cả

những học sinh mang số 1 sẽ điều khiên máy, 10 phút tiếp theo sẽ do những học sinh
mang số 2 giữ máy, và mười phút sau đó sẽ dành cho những bạn mang số 3. Trong khi
1 bạn điều khiên máy thì 2 bạn còn lại phải quan sát và hỗ trợ.
Khi lên phòng thực hành:
+ Giáo viên sắp xếp chổ ngồi cố định cho từng nhóm.
+ Kiêm tra đê chắc chắn rằng các em đã ngồi đúng theo vị trí nhóm được phân.
+ 5 phút đầu, giáo viên hướng dẫn chung cho các em về cách thực hiện bài thực
hành sau đó cho các em tiến hành.
+ Sau 10 phút giáo viên phải ra khẩu lệnh đổi người điều khiên, quan sát xem
các em có thực hiện nghiêm túc hay không. Có thê hỏi ngẫu nhiên 1 số học sinh: “Em
thuộc nhóm nào? số thứ tự của em là số mấy?” đê xem các em có ngồi đúng vị trí hay
khơng khơng, giáo viên phải xử lí nghiêm khắc các trường hợp cố tình vi phạm.
Khi nhận xét đánh giá kết quả hoạt động thực hành của nhóm hoặc cá nhân giáo
viên cũng nên nhận xét ngắn gọn về tình hình học tập của các nhóm đê kịp thời động
viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm các nhóm thực hành
chưa tốt.
Ngoài ra đê tổ chức được một tiết thực hành và kiêm tra đánh giá có hiệu quả
thì cần phải tạo khơng khí tích cực trong giờ giảng
- Giáo viên giữ một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của mỗi buổi
học. Học sinh có hào hứng tham gia đóng góp cho tiết học, có sôi nổi hăng hái xây
dựng bài hay không, có thu nhận những vấn đề mà giáo viên truyền đạt hay không đơi
khi bí qút lại nằm ở những vấn đề tưởng chừng rất đơn giản.
- Giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn, là trung tâm thu hút học sinh
tham đóng góp, xây dựng bài trong các tình huống. Do vậy giáo viên cần lưu ý một
số vấn đề sau:
+ Giáo viên phải có phong thái chững chạc, nghiêm túc nhưng lại hết sức


Trang 19


vui vẻ, gần gũi, hòa đồng với các em.
+ Lời nói phải rõ ràng, dễ hiêu, ấn tượng, luôn gây tạo sự hấp dẫn và pha trộn
ít hài hước trong các tình huống. Nhằm tác động đến tình cảm, tâm lí và đem lại niềm
vui tươi, sự hứng thú trong học tập cho học sinh.
+ Biết phối hợp hài hòa giữa lời nói và các động tác cần thiết (Cơ mặt, tay,
chân,…), đê học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung và đầu tư suy nghĩ.
4. Kết quả chuyển biến
Năm học vừa qua với sự áp dụng các biện pháp nói trên đối với những học sinh
lớp 7 tôi nhận thấy đa số học sinh đều rất hứng thú học tập, khơng khí các giờ học vui
vẻ, sơi nổi hơn do các em tích cực xây dựng bài, số lượng học sinh làm việc riêng
trong giờ gần như không còn, qua kiêm tra và thi học kỳ điêm khá giỏi tăng lên rõ rệt,
điêm ́u kém khơng cịn nhiều. Quá trình thực hiện của tôi diễn ra như sau:
Từ thực trạng đã nêu ở trên, sau 3 tuần đầu tôi bắt đầu áp dụng triệt đê và liên
tục một số các biện pháp đã nêu tôi thấy các em có sự tiến bộ nhiều hơn thê hiện ở
thái độ và ý thức với môn học.
Sau 6 tuần thực hiện thường xuyên biện pháp giảng dạy mới tôi thấy có kết quả
rõ rệt, khơng khí học tập sơi nổi hơn, học sinh phát biêu xây dựng bài nhiều hơn, học
sinh được kiêm tra bài cũ thuộc bài nhiều hơn. Đặc biệt một số em học sinh cá biệt
tích cực hơn trong học tập và hăng hái xây dựng bài.
Hết học kỳ II tỉ lệ học sinh đạt điêm trung bình, khá tăng lên khá rõ so với đầu
năm học.
Đê minh chứng cho điều đó ta có thê theo dõi các tổng hợp sau đây:
Bảng kết quả thu được kết quả học sinh chuyên biến trong quá trình thực hiện
đề tài năm học 2014- 2015
Thời điểm
Tiêu chí
Số HS trốn học
Số HS ngủ gật trung bình
trong giờ
Số HS không chú ý

Số HS không thuộc bài cũ

Hết học kỳ 1

Hết năm học

Số học sinh

Tỷ lệ %

Số học
sinh

Tỷ lệ %

1

1.8%

0

0%

0

0

0

0%


3

5.5%

2

3.6%

3

5.5%

1

1.8%


Trang 20

Số HS xây dựng bài trung
bình trong giờ

48

87.2%

52

94.6%


BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ TỈ LỆ HỌC TẬP
Thời điểm
Tiêu chí
Số HS đạt điêm giỏi
Số HS đạt điêm khá
Số HS đạt điêm trung bình
Số HS bị điêm yếu, kém

Hết học kỳ 1

Hết năm học

Số học sinh

Tỷ lệ %

Số học
sinh

Tỷ lệ %

22

40%

32

58.2%


25

45.5%

23

41.8%

8

14.5%

0

0%

0

0%

0

0%

Dựa vào kết quả thống kê ở hai bảng trên ta có thê vẽ biêu đồ so sánh kết quả
học tập giữa hai lớp ở các giai đoạn như sau:


Trang 21


Tóm lại:
Nhìn vào biêu đồ trên ta thấy rằng: So với đầu năm học thì số học sinh bị điêm
kém khơng cịn; số lượng học sinh trung bình giảm xuống còn 2 học sinh.
Số học sinh được khá giỏi tăng cao so với đầu năm học.
Như vậy, sự tăng lên rõ rệt về thành tích của các học sinh đã cho thấy hiệu quả
của việc áp dụng các phương pháp gây hứng thú trong các bài giảng tin học 7 được
trình bày trong đề tài này có tính thực tiễn cao, có thê áp dụng rộng rãi cho học sinh
các lớp trường THCS nói riêng và học sinh các trường trong huyện nói chung.
III. KẾT LUẬN
1.
Tóm lược giải pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn giảng dạy khối lớp 7 trong
2 năm học, kết quả đạt được qua việc áp dụng các biện pháp nói trên, bản thân tôi đi
đến những kết luận sau đây:
1. Xây dựng các biện pháp giúp học sinh học tốt môn tin học 7
2. Đê tạo hứng thú đối với học sinh thì trước hết phải gây hứng thú cho học
sinh ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới.
3. Giáo viên cần phải khơi dậy sự u thích mơn học bằng việc đầu tư thời gian
thiết kế các giáo án điện tử, các sơ đồ tư duy. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải
biết phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
4. Phương tiện dạy học phải đầy đủ, tuy nhiên không lạm dụng công nghệ
thông tin đê xa vào tình trạng chiếu - chép
5. Trong các tiết học phải tạo cho các em sự hứng thú từ đầu cho đến hết tiết
học, tạo cho các em sự hứng thú vui tươi, học đê mà vui - vui đê mà học, tránh gò ép
đối với học sinh.
6. Trong mỗi giờ học sau mỗi thành quả đạt được của học sinh nếu kèm theo lời
khen ngợi, biêu dương của giáo viên nữa càng khuyến khích các em mạnh dạn hơn
trong việc xây dựng bài.
7. Thường xuyên củng cố và phát triên hứng thú của học sinh trong giờ học Tin
học nếu không các sẽ dễ làm các em quay trở lại sự chán và lười học.

8. Tổ chức điều khiên học sinh học tập một cách tích cực và hiệu quả.
2.
Phạm vi áp dụng.
Đề tài này tôi nghiên cứu đã áp dụng vào các tiết dạy của môn tin học cho học
sinh lớp 7 trường THCS.


Trang 22

Đồng thời nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ của các khối
lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc tạo hứng thú cho học
sinh học tập đồng thời chất lượng bộ môn được nâng cao
3.
Kiến nghị
Muốn thực hiện những nội dung trên có hiệu quả đòi hỏi mỗi giáo viên phải
không ngừng nâng cao kiến thức, học hỏi trên mọi phương tiện thông tin đê tạo cho
mình một trình độ chuyên môn vững vàng, thường xuyên học hỏi rút kinh nghiệm ở
các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, Giáo viên cần phải nắm đặc trưng của bộ
môn, có phương pháp dạy học linh hoạt và sáng tạo, phải tìm mọi cách đê cải tiến
cách dạy từng phần nhỏ theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, bổ
sung sáng tạo thêm nhiều thủ pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách thức truyền
đạt ở mỗi bài học. Khơi dậy sự u thích mơn học, bởi theo tôi “phần lớn các yếu tố
làm cho học sinh hứng thú học tập đều phụ thuộc vào vai trò của giáo viên”.
Trong điều kiện nghiên cứu đề tài cịn hạn chế, phạm vi hẹp, thời gian cơng tác
chưa lâu. Những cách thức, những cung bậc gây hứng thú cho học sinh trong học tập
môn tin học là hết sức phong phú. Mỗi người có một phương pháp, biện pháp của
riêng mình.
Những kết luận của đề tài dù sao cũng là những ý kiến của riêng cá nhân tôi, vì
vậy sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng
góp của các quý thầy cô, mong rằng có những ý tưởng hay hơn, bổ ích hơn, đê bổ

sung chỉnh sửa nhằm đê đề tài này thêm hồn thiện, đê tơi có thêm hành trang phục
vụ chuyên môn của mình ngày càng tốt hơn trong những năm học tới.
Việc tạo hứng thú cho học sinh phải tiến hành thường xuyên liên tục và phong
phú về hình thức.
Vì đây là một mơn học mang tính đặc thù riêng nên cần phải trang bị thêm
máy chiếu và bổ sung thêm máy tính đê học sinh tích cực hơn trong học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên môn tin học lớp 7
2. Giáo trình môn tin học lớp 7
3. Giáo trình phương pháp giảng dạy môn tin học 7
4. Thông tin, tài liệu có liên quan trên mạng internet về đề tài nghiên cứu
môn tin học


Trang 23



5. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tin học 7
6. Các thông tư, văn bản của SGD&ĐT, PGD&ĐT v/v ĐMPPDH và
ĐMKTĐG
7. Kế hoạch ĐMPPDH và ĐMTĐG của PGD và của trường.

MỤC LỤC

I / LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề:
2. Mục đích nghiên cứu
3. Lịch sử đề tài

4. Phạm vi và nghiên cứu
II/ NỘI DUNG
1. Thực trạng đề tài
2. Nội dung công việc giải quyết
3. Biện pháp giải quyết
3.1. Xây dựng biện pháp giúp học sinh học tốt chương
trình tin học 7
3.1.1. Phương pháp giúp đỡ học sinh gõ phím nhanh hơn

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 8
Trang 9
Trang 9
Trang 9


Trang 24

3.1.2. Thực hiện tốt các phương pháp tính tốn ở bảng tính
3.2 Tạo cho học sinh sự say mê hứng thú khi học môn
tin học
3.2.1.Sử dụng giáo án điện tử và tận dụng tối đa các giờ
học tại phòng thực hành
3.2.2.Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng

các trò chơi đơn giản
3.2.3. Gây hứng thú ngay từ phần mở đầu bài học, phần
giới thiệu đề mục mới
3.2.4. Yêu cầu của giáo viên đưa ra phải vừa sức học sinh
3.2.5. Gây hứng thú cho học sinh trong các tiết học bằng
bản đồ tư duy
3.2.6. Tổ chức thảo luận theo nhóm
3.2.7. Thường xuyên củng cố và phát triên hứng thú của học
sinh trong giờ học
3.3.Tổ chức giờ học thực hành tích cực hiệu quả.
3.3.1 Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
3.3.2 Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
4. Kết quả chuyển biến
II/ KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp
2. Phạm vi áp dụng
3. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục

Trang 10
Trang 14
Trang 15
Trang 16
Trang 17
Trang 18
Trang 18
Trang 20
Trang 20
Trang 20

Trang 20
Trang 20
Trang 22
Trang 25
Trang 25
Trang 25
Trang 27
Trang 28
Trang
29,30



×