Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

de cuong on van vao lop 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.38 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (Ngữ văn 9) I- Truyện “Làng” – Kim Lân: 1- Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào? Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân sở dĩ hấp dẫn người đọc từ đầu đến cuối, nhân vật ông Hai sở dĩ trở nên thân quý với người đọc, chính là vì tác giả đã sáng tạo ra được một tình huống truyện đặc sắc , Tình huống truyện đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước ở người nông dân. Đó là tình huống ông Hai tình cờ nghe được tin dân làng Chợ Dầu yêu quý của ông đã trở thành Việt gian theo Pháp, phản lại kháng chiến, phản lại Cụ Hồ. Tình huống này xét về mặt hiện thực rất hợp lý; về mặt nghệ thuật nó tạo nên một cái nút thắt của câu chuyện. Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ông Hai đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng tha thiết, mạnh mẽ. Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kỳ kháng chiến. 2-Nhận xét những nét nghệ thuật chính của truyện ngắn “Làng” (nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, ngôn ngữ nhân vật) ? -Miêu tả tâm lý nhân vật: Tâm trạng của nhân vật chính (ông Hai) là tâm trạng của người nông dân Bắc Bộ được miêu tả rất cụ thể, tỉ mỉ, có diễn biến có quá trình, được biểu hiện qua từng suy nghĩ, thái độ, cử chỉ, lời nói và hành động. Như thể là tác giả đã nhập thẳng vào nhân vật ông Hai mà miêu tả, mà kể, mà phân tích , mà lý giải từng diễn biến nhỏ của nỗi lòng. + Đặt nhân vật trong một tình huống bất ngờ mà hợp lý không chỉ tạo thành nút truyện , tạo sự căng thẳng và hấp dẫn của truyện mà còn là dịp tốt để đẩy câu chuyện đến cao trào, để có dịp trình bày những day dứt, những đau khổ và giải tỏa của nhân vật và là dịp tốt để khẳng định chủ đề, ca ngợi tình yêu làng yêu quê, yêu nước gắn bó như thế nào, mang màu sắc riêng độc đáo như thế nào trong tâm hồn người nông dân Việt Nam. + Nhân vật ông Hai vừa chân thật,vừa giản dị , vừa sống động lại có chiều sâu. Đó là hình ảnh tiêu biểu và phổ biến của người nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp với quyết tâm sẵn sàng: Nhà tan cửa nát, cũng ừ! Đánh thắng giặc Pháp, cực chừ, sướng sau! - Ngôn ngữ và lời kể: Lời văn tự nhiên, hồn hậu , đậm ý vị quần chúng nông dân với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc : dám đơn sai, Cụ Hồ trên đầu trên cổ,nó thì rút ruột ra,u rú xó nhà, ăn hết nhiều chứ ở hét bao nhiêu, chơi sậm sụi với nhau. 3- Chủ đề của truyện “Làng”? Tình yêu làng thống nhất bền chặt với lòng yêu nước. Đó là một tình cảm mới xuất hiện trong tâm hồn và tình cảm người nông dân Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám, trong cuộc kháng chiến chống Pháp. 4- Tập làm văn 4.1 : Suy nghĩ vè nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. 4.2 :Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp? (Cần nêu được tình yêu làng quyện với lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai, một nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp) Dàn ý Gợi ý bài viết I- Mở bài: I-Giới thiệu truyện ngắn 1/(Đi từ khái quát đến cụ thể - từ nhà văn đến tác phẩm đến nhân vật); “Làng” và nhân vật ông Hai – Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Kim Lân là một giương mặt độc đáo. Do nhân vật chính của tác phẩm, hoàn cảnh sống của mình, ông am hiểu sâu sắc sinh hoạt , tâm lý của người nông một trong những nhân vật dân. Kim Lân được xem là nhà văn của nông thôn, của người dân quê Việt Nam thành công nhất của văn học với những vẻ đẹp mộc mạc mà đậm đà . “Làng” là một trong những truyện ngắn thời kì kháng chiến chống đặc sắc của Kim Lân. Tác phẩm này được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng Pháp. chiến chống Pháp, thể hiện một cách sinh động vẻ đẹp tình yêu làng, lòng yêu nước -Nêu vấn đề sẽ phân tích : ở người nông dân. Ai đến với ông “Làng”, chắc khó quên được ông Hai - một nhân tình yêu làng và lòng yêu vật nông dân mang những nét đẹp thật đáng yêu qua ngòi bút khắc họa tài tình của nước vẻ đẹp nổi bật ở nhân Kim Lân (nếu đề Hai : .......khó quên được ông Hai - một nhân vật nông dân mang vật ông Hai. những nét đẹp thật đáng yêu . Ở ông có những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp) 2/(Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết): Tình yêu làng, sự gắn bó với nơi chôn nhau cắt rốn vốn là một tình cảm sâu nặng ở con người Việt Nam nói chung, đặc biệt ở người nông dân nói riêng. Lịch sử văn học dân tộc từng xây dựng thành công nhiều nhân vật mang tình cảm đáng quý ấy ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> II- Thân bài:(Triển khai các nhận định về tình yêu làng, lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai và nghệ thuật đặc sắc của nhà văn.) a/ Tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật, xuyên suốt toàn truyện: -Chi tiết đi tản cư nhớ làng -Theo dõi tin tức kháng chiến -Tâm trạng khi nghe tin đồn làng chợ Dầu theo Tây.. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân là một trong những trường hợp tiêu biểu như thế . Ông Hai không những yêu làng màtình yêu làng ở ông thống nhất bền chặt với lòng yêu nước. Đó là một tình cảm mới xuất hiện trong tâm hồn và tình cảm người nông dân Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám, trong cuộc kháng chiến chống Pháp. IIa/ Tình yêu làng yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật, xuyên suốt toàn truyện: - Khi tản cư, ông Hai nghĩ đến những ngày hoạt động kháng chiến giữ làng cùng anh em, đòng đội. Tình cảm yêu làng của ông đã gắn bó với tình cảm kháng chiến. Ông không chỉ là một dân làng mà còn là một phụ lão , một chiến sĩ đã từng tham gia đánh giặc giữ làng mà nay phải xa làng đi tản cư. - Ở nơi tản cư, ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến , tin tức của làng Dầu. Sáng hôm ấy ,ông Hai đang ở trong phòng thông tin, tâm trạng rất phấn chấn:Ruột gan ông lão như múa lên. Vui quá! Vui vì kháng chiến bao nhiêu, ông càng cụt hứng và đau khổ bấy nhiêu. -Trong lúc ông Hai đang hồ hởi với những chiến tích kháng chiến, những gương dũng cảm anh hùng của quân và dân ta thì ông như bị sét đánh về cái tin cả làng Dầu “Việt gian theo Tây” . + Ông sững sờ, “cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng như không thở được.....”- một cái tin động trời mà trước đó ông không thể tin, không thể ngờ lại có thể xảy ra như thế . Ông Hai còn cố gắng hỏi lại để hy vọng đó chỉ là tin đồn thất thiệt. Nhưng rồi, bằng những chứng cứ cụ thể, ông Hai đành phải tin cái sự thật khủng khiếp ấy. Cử chỉ đầu tiên của ông là lảng chuyện, cười cái nhạt thếch của sự bẽ bàng, rời quán về nhà (nơi tản cư). Những câu nói mỉa móc, căm ghét của những người tản cư nói về cái làng Việt gian ấy đuổi theo ông làm ông xấu hổ, ê chề như là họ đang mắng chửi chính ông-vì ông là người chợ Dầu, cái làng đốn mạt ấy. Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi : đi trong sự trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã. + Về đến nhà , ông nằm vật ra giường như bị cảm.Trong đau khổ và xấu hổ, nhục nhã nhìn đàn con chơi đùa, ông Hai nghĩ đến sự hắt hủi,khinh bỉ của nọi người dành cho ngững đứa trẻ của cái làng Việt gian. Thương con, ông thoắt vô cùng căm giận dân làng - những kẻ mà ông đã gọi là chúng bay một cách căm ghét và khinh bỉ . Ông nguyền rủa họ đã làm một việc điếm nhục bậc nhất hại đến danh dự của làng, và tội còn to hơn thế: đó là tội phản bội, đầu hàng, bán nước. + Nhưng rồi ông lại khó tin là chuyện tày đình ấy có thể xảy ra. Nhưng những chứng cứ hiển nhiên trở lại làm ông đành một lần nữa cay đắng chấp nhận sự thật và sự nhục nhã, sự giày vò tâm trí lại sôi réo trong lòng ông. Ông nghĩ tới sự tẩy chay của mọi người, tới tương lai chưa biết làm ăn sinh sống như thế nào? Cụ thể nhất là ông sắp phải đón đợi thái độ ghẻ lạnh , móc máy của mụ chủ nhà khó tính, lắm điều. + Trò chuyệnvới vợ trong gian nhà ở nhờ , thái độ của ông vừa bực bội , vừa đau đớn, cố kìm nén, ông gắt gỏng vô cớ,trằn trọc thở dài, rồi lo lắng đến mức chân tay nhũn ra, nín thở, lắng nghe, không nhúch nhích, nằm im chịu trận. + Trong mấy ngày sau đó , ông không dám ra khỏi nhà, không dám đi đâu, chỉ ru rú trong nhà nghe ngóng tình hình bên ngoài, lo lăng sợ hãi thường xuyên: lúc nào cũng nghĩ đến chuyện ấy, cũng tưởng mọi người chỉ nói đến chuyện ấy. + Khi mụ chủ nhà khó tính đẩy vợ chồng ông Hai đến tình thế khó xử là không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng ông Hai lại càng trở nên u ám bế tắc và tuyệt vọng . Chính trong phút giây tuyệt vọng ấy, ông lão đã chớm có ý định quay về làng cũ. Nhưng trong ông lập tức lại diễn ra cuộc tự đấu tranh quyết liệt: Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ, về làng là chịu đầu hàng thằng Tây.....Đến đây, tình cảm tự do, tình cảm cách mạng, lòng yêu làng yêu nước đã thực sự hòa quyện trong tâm hồn người lão nông tản cư. Và ông quyết định dứt khoát, trong cực kì đau khổ, uất hận: Muốn sao thì sao, không thể bỏ về làng, phải thù cái làng theo giặc ấy dù trước đây, dù cả đời ông đã gắn bó máu thịt với nó, vô cùng yêu thương, tự hào về nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm trong ông Hai đã tạm thời tự ông tìm được hướng giải quyết trong tình thé thúc bách, Nhưng trong lòng ông đau đớn biết bao..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ông chỉ còn biêt san vợi phần nào nỗi đau ấy trong câu chuyện với đứa con út còn thơ dại. + Đoạn đối thoại đã biểu hiện tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của ông Hai với quê hương, đất nước, với kháng chiến, với Cụ Hồ. Những lời tâm tình thủ thỉ của ông với đứa con nhỏ đó chính là tiếng lòng sâu thẳm của ông, nó nói lên thành tiếng quyết tâm và ý chí của ông, tâm sự của ông trong một hoàn cảnh cụ thể của ông với quê hương, với kháng chiến , với vị lãnh tụ kính yêu của toàn dân. Đó là tự nhủ giải bày lòng mình, như là tự minh oan cho chính mình . Đó là tình yêu sâu nặng với cái làng quê đang tạm thời phải xa, phải thù. Đó là tấm lòng chung thủy với cách mạng và kháng chiến, tấm lòng biết ơn chân thành, bền vững và thiêng liêng cho đến chết: Anh em đồng chí biết cho bố con ông Cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ông Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. quả là những suy nghĩ và lời lẽ chân thành rất mực, mộc mạc rất mực của người nông dân nghèo Bắc Bộ. + Nhưng rồi cái tin làng theo giặc được cải chính. Đến lúc này, mọi nỗi đau của ông Hai biến mất. Mới đến ngõ, chưa vào nhà, ông đã “bô, bô”, rồi “lật đật” sang nhà bác Thứ, “lật đật” bỏ lên nhà trên,“lật đật” đi nơi khác để khoe. Vừ khoe vừ múa tay lên. Ông vui vì làng ông vẫn kiên gan đi theo kháng chiến , vui đến mức chuyện nhà ông bị Tây đốt nhẵn tở thành nhỏ bé, không đáng lưu tâm. Chi tiết này khiến người đọc cảm thấy cảm động hơn, trân trọng hơn tình yêu làng,tình yêu Tổ quốc, yêu kháng chiến của ông Hai. Giờ đây tình yêu lớn lao sâu sắc ấy đã khiến ông quên mọi ưu phiền, ông đi khắp nơi để khoe . Mà lần này, ông khoe rành rọt , tỉ mỉ như chính ông vừa dự xong trận đánh ấy. Đây lại là những lúc ông Hai lấy làm vinh dự về làng, tự hào về làng quê mình, anh dũng phá càn, thắng giặc. * Từ bao đời nay, tình yêu làng yêu quê đã trở thành tình yêu tự nhiên, sâu nặng , nó đã thấm sâu vào tâm thức tâm linh của người dân quê. Thậm chí nhiều khi tình cảm ấy đã bị đẩy tới sự thiên vị và trở thành tâm lý bản vị hẹp hòi . Truyện - Niềm vui khi tin đồn được “Làng” , qua nhân vật ông Hai đã thể hiện sinh động và cả động tình yêu làng quê cải chính. của người nông dân thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến. Tình yêu Làng của người nông dân , sau Cách mạng tháng Tám có những biến đổi . Tình yêu làng của người nong dân đã gắn bó với lòng yêu nước và ý thức giai cấp, tinh thần kháng chiến . Tình yêu làng được đặt trong tình yêu nước rộng lớn. b/ + Đặt nhân vật trong một tình huống bất ngờ mà hợp lý không chỉ tạo thành nút truyện , tạo sự căng thẳng và hấp dẫn của truyện mà còn là dịp tốt để đẩy câu chuyện đến cao trào, để có dịp trình bày những day dứt, những đau khổ và giải tỏa của nhân vật và là dịp tốt để khẳng định chủ đề, ca ngợi tình yêu làng yêu quê, yêu nước gắn bó như thế nào, mang màu sắc riêng độc đáo như thế nào trong tâm hồn người nông dân Việt Nam. + Tác giả nắm bắt, thể hiện rất sinh động và tài tình nét tâm lý nổi bật của người nông dân là tình yêu làng và tâm lý cộng đồng. Tình yêu làng của ông Hai tiêu biểu và độc đáo. Không chỉ diễn tả chính xác, tinh tế các trạng thái tâm lý mà còn miêu tả thành công những quá trình vận động chuyển biến của tâm trạng nhân vật. Tác giả đã dùng nhiều biện pháp miêu tả tâm lý nhân vật :đối thoại, độc thoại và qua những trạng thái cảm xúc trực tiếp +Ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật rất sinh động, gần gũi với lời ăn tiếng nói, cách nghĩ của người nông dân. *Có thể nói Kim Lân đã thấu hiểu và diễn tả thực sinh động và cảm động tâm lý của người nông dân mà hiếm thấy cây bút nào đạt được như vậy. IIIÔng Hai trong “Làng” là một nhân vật tạo ấn tượng sâu sắc với người đọc . Qua truyện ngắn này, bằng những tình huống, chi tiết chân thực , thú vị, bằng nghệ b/ Nghệ thuật xây dựng nhân thuật miêu tả tâm lý sinh động, Kim Lân đã đem đến cho chúng ta một hình tượng vật: hấp dẫn về người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp . Tình.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Chọn tình huống để thể hiện yêu tha thiết, sự gắn bó sâu nặng với làng quê, đất nước của nhân vật ông Hai luôn tâm lý nhân vật. luôn có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với các thế hệ bạn đọc. (Một kết luận khác: Ông Hai là một người nông dân chất phác có tình yêu làng, gắn liền với tình yêu nước . Tinh yêu làng được thể hiện độc đáo và cảm động. Tình yêu đó gắn liền với tình yêu kháng chiến, căm ghét bọn Việt gian bán nước và - Các chi tiết miêu tả nhân vật giặc Pháp xâm lược . Đặc sắc của truyện “Làng” là mieu tả tâm lý với diễn biến phức tạp; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, gắn với cội nguồn, với truyền thống gia đình, quê hương.). - Các hình thức trần thuật. III- Kết bài: - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật. -T hành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. II- LẶNG LẼ SA PA - Nguyễn Thành Long 1-Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” xây dựng xoay quanh một tình huống truyện khá đơn giản mà tự nhiên. Tình huống đó là gì? Phân tích ý nghĩa của tình huống ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện . - Một trong những điểm mấu chốt của truyện ngắn là xây dựng tình huống truyện. - Tình huống cơ bản của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe ấy - ông họa sĩ già và cô kĩ sư lên thăm trong chốc lát nơi ở và nơi làm việc của anh thanh niên. - Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung” nhân vật chính (anh thanh niên) một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thới qua “bức chân dung” (cả cuộc sống và những suy nghĩ ) của người thanh niên , qua sự cảm nhận của các nhân vật khác (chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm : Trong cái lặng lẽ ,vắng vẻ trên trên núi cao Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước. 2- Tên truyện “Lặng lẽ Sa Pa” gợi cho em điều mà tác giả muốn gửi gắm trong truyện là gì? (Nhan đề) (Chú ý xem xét quan hệ giữa tên truyện và chủ đề của truyện) - Lặng lẽ là cái không khí bề ngoài của cảnh vật. - Điều mà tác giả khám phá ra và muốn truyền đến cho người đọc chính là cái không khí lặng lẽ bên trong, ở sự làm việc, ở suy nghĩ của những con người tại nơi đây: Trong Sa Pa lặng lẽ có biết bao người âm thầm, bình dị cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Từ đó, tác giả còn muốn gợi ra những suy nghĩ triết lí về ý nghĩa của công việc, của sự cống hiến bằng sức lao động miệt mài, tự giác của mỗi người cho sự nghiệp chung. 3- Những nét nghệ thuật đắc sắc của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”? - Trước hết, tác giả đã tạo dựng được một chất thơ trong sáng làm nên không khí và sắc điệu riêng toát lên từ sự hài hòa giữa phong cảnh thiên nhiên đẹp lộng lẫy và mơ màng của Sa Pa với vẻ đẹp trong suy nghĩ, cảm xúc và công việc của các nhân vật cùng mối quan hệ của họ. - Cốt truyện thật đơn giản, xoay quanh tình huống gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư mới ra trường với anh thanh niên một mình sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn trong trạm khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong chốc lát nhưng đã đủ để các nhân vật xuất hiện, gây được ấn tượng và gợi được những suy nghĩ, cảm xúc với nhiều âmvang. - Lựa chọn được điểm nhìn trần thuật hợp lý, từ cái nhìn và tâm trạng của người họa sĩ già - một nghệ sĩ nhiều từng trải và chiêm nghiệm về cuộc đời và nghệ thuật – là người thể hiện những suy nghĩ , tình cảm của tác giả , nhân vật ông họa sĩ có vai trò quan trọng đặc biệt trong truyện sau nhân vật chủ chốt anh thanh niên. -Nhân vật chính xuất hiện sau , qua lời kể của nhân vật phụ có tác dụng làm cho người đọc có ấn tượng mạnh với nhân vật chính và tò mò thích thú khi được trực tiếp tiếp xúc với nhân vật..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tất cả các nhân vật không được đặt tên (cả nhân vật chính): tác giả muốn vô danh họ, bình thường hóa họ, muốn nói rằng đó là những con người lao động bình thường, phổ biến, thường gặp trong quần chúng nhân dân ta trên khắp nẻo đường đất nước. 4-TLV: Nhân vật anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. (Tham khảo bài viết trong sách ngữ văn 9 tập II trang 62). Bài viêt sau đây phân tích dựa theo trình tự mà nhà văn vận dụng để khắc họa nhân vật : từ việc giới thiệu ban đầu của người lái xe, đến cuộc gặp gỡ,khung cảnh sống, những lời kể của nhân vật về công việc, lời của nhân vật tự đánh giá mình, thái độ các nhân vật khác. Dàn ý I- Mở bài: -Giới thiệu truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa -Giới thiệu nhân vật chính: anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng – nhân vật chính của tác phẩm – đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ. II-Thân bài: a/Anh thanh niên là một con người bình thường: - Một con người nhỏ bé, tác giả không đặt tên. - Anh ta tự thấy mình công việc của mình không có gì đặc biệt - Trong cuộc sống “cô độc nhất thế gian”anh cũng rất thèm được gặp gỡ con người (nghĩ ra mẹo để cho xe dừng) b/Anh là con người tốt, con người của cuộc sống mới:. Bài viết tham khảo I- Viết về một mảng hiện thực trên đất Sa Pa trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long như muốn nói với ta rằng : Bên trong vẻ đẹp lặng lẽ của núi rừng, cuộc sống ở đây chứa bao vẻ đẹp đáng yêu, đang có không ít sự hi sinh thầm lặng. Dù được miêu tả nhiều hay ít , trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào của truyện cũng hiện lên với nét cao quí đáng khâm phục . Trong đó, anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng – nhân vật chính của tác phẩm – đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ. IIa/ Anh không phải là con người đặc biệt, chỉ là một con người tầm vóc nhỏ bé, thậm chí tên anh, tác giả cũng không giới thiệu. Hình như tác giả muốn nói : tên anh không phải là điều quan trọng đáng nhớ, bỡi mỗi người trên đời này đều có thể giống như anh ta. Cũng như mọi người, anh anh không muốn sống cô độc, anh sợ buồn . Cái việc anh đẩy một khúc cây ra giữa đường, buộc xe đi qua phải dừng lại , vừa ngộ nghĩnh buồn cười vừa thật đáng yêu.. b/ +Với cuộc gặp gỡ chưa đầy nửa giờ , anh đã hoàn toàn chinh phục một họa sĩ già và một cô kĩ sư trẻ . Bị chinh phục không phải bỡi lời lẽ, mà bằng tất cả những gì toát ra từ con người của anh, xung quanh anh , công việc của anh, họ đã nhận ra ở anh những vẻ đẹp của một con người cao quí. Như nhận xét có tính chất vui đùa của bác lái xe, anh là “một con người sống cô độc nhất thế gian” . Bởi anh làm việc một mình trên đinh núi cao, quanh năm chỉ có bầu trời với những đám mây , sương mù bao phủ và lạnh buốt lúc nửa đêm . Nhưng trong sự cô độc ấy, anh, tâm hồn anh gần gũi con người biết chừng nào,ấm áp tình người biết chừng nào! Khao khát được gặp con người, được trò chuyện với con người, anh đã nghĩ ra cái mẹo vừa thông minh, vừa tinh nghịch để mỗi chuyến xe qua đều dừng lại với anh, dẫu chỉ trong chốc lát. Không ai trách hành động ấy, vì nó nói lên một tình cảm đáng quí ở anh. Trái lại người ta còn cảm động vì hình ảnh ấy . Bác lái xe đã xử sự rất đúng khi đặt ra thành lệ việc ngừng xe lại nửa giờ nơi đỉnh núi cao, để thỏa mãn nguyện vọng của anh, nhưng cũng là để được gặp gỡ và tỏ lòng yêu mến một tâm hồn trong sáng như anh. +Thái độ quan tâm đến con người ở anh không chỉ vì một niềm vui của chính mình mà vì anh thực lòng yêu mến và quí trọng con người. Anh chu đáo đi tìm củ tam thất và ân cần trao cho bác lái xe để bác ngâm rượu cho vợ bác uống. Thái độ quan tâm ấy còn bộc lộ ở cử chỉ hiếu khách đặc biệt, khi ông họa sĩ và cô nữ kĩ sư lên thăm nơi ở và làm việc của anh . Anh cắt tặng cô gái một bó hoa to với lời lẽ chân thành “ cô muốn lấy bao nhiêu nữa, tùy ý...”.Ai mà không hởi lòng hởi dạ trức những cử chỉ trân -Biết quan tâm đến người khác (tìm trọng và chân thành như thế.Củ tam thất gửi vợ bác lái xe,làn tứng ,bó thuốc tặng vợ bác lái xe, tặng hoa cho hoa tiễn người họa sĩ già, cô gái trẻ tiếp tục cuộc hành trình, đó là những cô kĩ sư trẻ) kỉ niệm của một tấm lòng sốt sắng, tận tình đáng quí. + Chính thái độ với con người đã cắt nghĩa thái độ của anh đối với.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> công việc . Làm việc một mình, không ai kiểm tra, anh thật đã có một ý thức trách nhiệm đầy đủ với công việc. Chỉ nói về mình có năm phút, một cách rất khiêm tốn, anh đã làm cho ta hiểu hết cái gian khổ của công việc anh làm, cũng thấy hết sự tận tụy của anh. Những quan trắc khí tượng theo giờ, và cả giữa ban đêm gió lạnh, có cả mưa tuyết, cái im lặng đáng sợ của núi cao vào lúc nửa đêm . Thế nhưng anh không bỏ qua một giờ quan trắc nào, bỡi anh hiểu được rằng mỗi công việc làm của anh là một mắt xích trong cái chuỗi công việc chung của nhiều người. Cái sai, cái đúng của anh, dẫu bé nhỏ,góp phần quyết định vào cái sai cái đúng, cái -Có tinh thần trách nhiệm cao đối với thất bại hay thành công của những điều lớn lao . Việc dự báo chính xác công việc (không bỏ qua một giờ quan một đám mây bất ngờ có thể góp phần tạo nên thắng lợi của một trận trắc nào vì hiểu được ý nghĩa quan đánh quan trọng, là có sự tham gia của anh. Sống ở vị trí của một người trọng của công việc) “cô đọc nhất thế gian” mà anh không buồn, không chán nản, chính vì anh đã tìm được ý nghĩa lớn lao trong công việc của mình như thế. +Có trách nhiệm đối với mọi người và công việc, anh cũng sống có trách nhiệm đối với chính mình. Thông thường, trong hoàn cảnh sống như anh, người ta rất dễ sống cẩu thả. Chính ông họa sĩ cũng đã có ý nghĩ như vậy : “Khách tới bất ngờ chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Không , nơi anh ở chẳng những không hề bừa bộn mà còn sạch sẽ, tinh tươm và đẹp nữa. Ngay trước sân nhà anh ta bắt gặp vườn hoa với bao nhiêu loài hoa, màu hoa,...cũng đủ để ta yêu mến và quí trọng anh . Căn phòng anh ở ngăn nắp gọn gàng . Nếp sống hàng ngày của anh được tổ chức có nền nếp, anh làm việc, ăn uống , nghỉ ngơi, đọc sách , đọc báo... như một người đang sống và làm việc giữa một xã hội, với mọi người, chứ không phải chỉ có một mình anh. Đó là một thái độ tự trọng, đó chính là nếp sống đẹp, sống có văn hóa. Sống như thế không phải dễ, nhưng đó mới là thực chất sống đẹp. Cái đẹp ấy không bắt - Có ý thức giữ cuộc sống đẹp trong nguồn từ bản chất tâm hồn đẹp. + Hãy xem anh khiêm tốn biết bao! Nói về mình rất ít (chỉ năm phút/ba hoàn cảnh đặc biệt. mươi phút) ,anh chỉ giới thiệu công việc của mình với những người khách cần biết.Không những nói ít mà cách nói cũng hết sức nhẹ nhàng.Anh như cho rằng những điều anh làm, cái khắc nghiệt của cuộc sống cô đơn mà anh sống, thật không có nghĩa lí gì so với mọi người. Không khoa trương , cường điệu mình trước một cô gái trẻ. Và khi chợt nhận ra ông họa sĩ đang vừa trò chuyện vừa ghi vào sổ tay những nét kí họa về anh. Anh thực tình bối rối, cảm thấy mình không có gì đáng để một họa sĩ ghi lại .Anh chân thành giới thiệu bao nhiêu người đáng vẽ hơn anh, nghĩa là tốt hơn, đẹp hơn, đáng quí mến hơn anh : Một người kĩ sư tận tụy với cây rau, một nhà nghiên cứu sét để làm một bản đồ sét cho đất nước, ngày đêm miệt mài với công việc. +Tại sao anh sống giản dị thế, tốt thế, đẹp thế? Đây là chỗ xuất phát mọi điều. Anh là một con người trong lòng luôn cháy rực ngọn lửa của một khát vọng :sống đẹp, sống có ý nghĩa, sống có ích cho đất nước, cho mọi người. Đất nước có chiến tranh, anh xin ra trận . Không được ra trận, anh tận tụy làm công việc của mình . Khi biết công việc của mình góp phần vào chiến thắng của không quân ta đã hạ được máy bay địch, anh -Rất khiêm tốn. cảm thấy thật hạnh phúc . Hạnh phúc của anh thật cụ thể, ý nghĩa đời sống của anh thật rõ ràng . Một người cảm thấy hạnh phúc vì công việc , vì được làm việc thì làm sao có thể sống chán nản , buông thả, cảm thấy công việc nặng nề, làm sao có thể không yêu quí và trân trọng con người, làm sao có thể không chân tình quan tâm đến niềm vui và hạnh phúc của người khác? III- Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng, những chi tiết chân thực, tinh tế bằng ngôn ngữ đối thoại sinh động, Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi Sa Pa lặng lẽ. Chưa đầy ba mươi phút tiếp xúc với anh thanh niên khiến người họa sĩ già thêm suy ngẫm về vẻ đẹp cuộc đời mà mình không bao giờ thể hiện hết được, khiến cô kĩ sư trẻ lòng bao cảm mến , bâng khuâng . Với truyện ngắn này, phải chăng nhà.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> văn muốn khẳng định:Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao và thầm lặng ? Những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu. -Bao trùm lên tất cả là niềm khao khát được sống có ích, hạnh phúc là làm việc có ích cho đất nước.. III-Kết luận: Nguyễn Thành Long đã khắc họa một nhân vật đẹp ( từ đặc nghệ thuật, từ cảm nhận của các nhân vật khác về anh thanh niên để khẳng định vẻ đẹp của nhân vật) III- TRUYÊN “CHIẾC LƯỢC NGÀ” - Nguyễn Quang Sáng 1- Những tình huống nào trong truyện đã bộc lộ thật sâu sắc và xúc động tình cha con của ông Sáu và bé Thu? Nhận xét về nghệ thuật sáng tạo tình huống của tác giả? - Truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện tình cha con sâu sắc của ông Sáu và bé Thu trong hai tình huống: + Tình huống thứ nhất : tình huống cơ bản Cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu sau tám năm xa cách. chớ trêu thay, bé Thu không nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thì ông Sáu phải ra đi ( chiến tranh đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu). + Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm yêu thương con vào việc làm một cây lược ngà tặng con . Cây lược làm xong thì ông hi sinh khi chưa kịp gửi cây lược ấy cho con.( chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm chưa kịp trao) Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con. Tất cả diễn ra trong xa cách của chiến tranh . Hai tình huống đã gắn kết lại thành một mối tình có qua có lại : tình cha con -Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của tác giả (đặc biệt tình huống thứ nhất) tạo ra sự bất ngờ mà vẫn tự nhiên , hợp lí. 2- Truyện “Chiếc lược ngà” được kể theo lời trần thuật của nhân vật nào? Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng truyện? - Truyện được chọn ngôi kể một cách đặc biệt: người kể (tác giả) kể lại câu chuyện theo lời kể của một người khác (bác Ba)- cách kể truyện lồng trong truyện . Truyện được kể theo lời người bạn thân thiết của ông Sáu, người được chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao xúc động ở nhân vật kể chuyện , nhất là sự việc lúc cha con anh Sáu chia tay: “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng, xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “Ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay”, tiếng “Ba” vỡ tung ra từ đáy lòng nó . Lòng trắc ẩn sự thấu hiểu những hi sinh mà ông Sáu phải chịu khiến cho người kể chuyện “Bỗng thấy khó thở như có bàn tay năm lấy trái tim”. - Chọn cách kể chuyện như vậy có nhiều tác dụng: + Làm cho câu chuyện trở nên thật và đáng tin cậy. + Nhân vật được nhìn nhận , đánh giá khách quan. + Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình, chủ động xen vào những lời bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc , người nghe . Ví dụ: đoạn “Trong cuộc đời kháng chiến của mình, mình chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay nhưng chưa bao giờ mình bị xúc động như lần ấy ” hoặc “Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh”. + Người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. 3 – Chi tiết “Chiếc lược ngà” có vai trò như thế nào trong truyện?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Chi tiết “chiếc lược ngà” (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. “Chiếc lược ngà” đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách của hai người, và cả sau khi ông Sáu đã hi sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể ủa tình yêu thương, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỉ vật thiêng liêng, thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng. 4-Đề: (Đề 4 tr.65 NV 9 T.2): Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. A: Yêu cầu : - Nêu được nhận xét về tình cảm gia đình đó là tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh ( khác với trong cuộc sống đời thường) - Từ những tình huống cụ thể để làm rõ những biểu hiện tình cảm. B: Tìm ý: + Tóm tắt nội dung đoạn trích + Niềm khát khao của người lính sau những năm xa cách được trở lại quê hương là gì? + Điều gì đã xảy ra khi gặp lại con ? Tại sao? + Những biểu hiện của tình cảm cha con?Nó éo le ở những điểm nào ? Tại sao? +Nêu những suy nghĩ cụ thể về tình phụ tử ; về chiến tranh C: Gợi ý bài làm: I - Mở bài : -Nêu được hoàn cảnh sáng tác “Chiếc lược ngà”. -Truyện nói đến tình phụ tử (cha con) trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. -Nhận xét: đây là một tình cảm đáng trân trọng và thấy được nỗi đau của chiến tranh II- Thân bài : 1/ Tóm tắt đoạn trích: (tự tóm tắt) 2/Tình cha con: a/ Tình cha đối với con : ( qua nhân vật anh Sáu) b/Tình con đối với cha (qua nhân vật bé Thu) 3/ Về tình cảm cha con trong chiến tranh: - Tình càm cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng và sâu sắc. - Người đọc thật sự xúc động về tình cảm của họ nhưng không khỏi có những trăn trở, suy ngẫm. III - Kết bài : -“Chiếc lược ngà” là bài thơ về tình cha con. - Nói nỗi đau của chiến tranh D: Bài làm: I- MB: “ Chiếc lược ngà” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Quang Sáng thời chống Mỹ. Truyện được viết trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung nói về tình người. Cụ thể ở đây là tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Đó không chỉ là một tình cảm muôn thuở, bền vững mà còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh. Vì thế tình cảm ấy thật đáng trân trọng và đồng thời cũng cho thấy nỗi đau mà chiến tranh mang đến cho đời sống bình thường của mọi người. II-TB: 1-Tóm tắt đoạn trích: Ông sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cha em không giống với cha trong bức ảnh chụp chung với má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, lúc tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Tại khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc nhắm mắt ông còn kịp trao cây lược cho người bạn để gởi cho con. 2-Tình cha con: a/ Tình cha đối với con (nhân vật anh Sáu): Anh Sáu xa nhà đi kháng chiến khi con gái mới một hai tuổi. Mãi khi con gái tám tuổi, anh mới có dịp về thăm nhà thăm con. Cái khao khát của một người lính sau những năm xa cách được trở lại quê hương , được gặp lại vợ con, được nghe con cất tiếng gọi “ba” một tiếng cũng không trọn vẹn! Đó là bi kịch thời chiến tranh. Lúc chia tay để ra đi , ông mới có được một khoảnh khắc hạnh phúc khi đứa con gái ngây thơ nhận ra ba mình và kêu thét lên “ Ba...Ba!”. Bom đạn chiến tranh làm thay đổi hình hài của ông. Vết thẹo dài trên má vết thương chiến tranh- đã làm cho đứa con gái thương yêu, bé nhỏ không nhận ra bóng dáng người cha nữa! Anh đã ra đi ,mang theo hình ảnh vợ con, với lời hứa mang về cho con chiếc lược cùng với nỗi ân hận day dứt “sao mình lại đánh con” cứ giày vò ông mãi . Những ngày ở rừngvô cùng thiếu thốn, gian khổ , nguy hiểm, anh Sáu vẫn không nguôi nhớ vợ con. Khi kiếm được khúc ngà voi, ông mừng vô cùng, ông dành hết tâm trí, công sức vào làm một cây lược. Chiếc lược ngà đã trở hành báu vật đối với ông. Nó làm dịu đi nỗi ân hận day dứt. Nó chứa đựng bao tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha trong những ngày xa cách. Nhưng rồi tình cảnh đau thương lại đến với.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> cha con ông Sáu. Ông Sáu hy sinh khi chưa gặp lại con. Chiếc lược chưa tới được tay bé Thu. Chiếc lược ngà trở thành vật ký thác thiêng liêng của người lính về tình cha con sâu nặng trong bom đạn quân thù không thể nào tàn phá được...Chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm chưa kịp trao. b/ Tình con đối với cha (nhân vật bé Thu): Gặp lại con sau bao ngày xa cách với nỗi nhớ thương nên anh Sáu vồ vập nôn nóng , ngược lại bé Thu lại ngỡ ngàng, xa lạ . Ba ngày phép của cha, Thu tỏ ra rất lạnh nhạt. Tình cảm của em đối với cha ngày càng xấu đi, nó nhất định không gọi ba, không nhận sự chăm sóc của anh Sáu. Sự phản ứng của Thu ngày càng quyết liệt, từ chỗ ngấm ngầm đến rõ ràng, mạnh mẽ . Nó phản ứng vì anh Sáu có vết sẹo trên má ,không giống với hình mà “ba” nó chụp chung với má nó mà nó được biết. Sự phản ứng của em chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu cha sâu sắc. Tình yêu ấy đã khắc ghi trong trái tim ngây thơ đầy kiêu hãnh nên em không chấp nhận người đàn ông có sẹo là cha.Sự ngang ngạnh của bé Thu hoàn toàn “có lý” và không đáng trách vì trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá bé nhỏ để hiểu được những tính khắc nghiệt, éo le của đời sống và người lớn cũng không ai kịp chuẩn bị cho nó đón nhận những khả năng bất thường nên nó không tin ông Sáu là ba nó. Nhưng vào thời điểm không ai ngờ, vào phút cuối của cuộc chia tay, thái độ và hành động của bé Thu hoàn toàn thay đổi. Thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba...a...a...ba! Đó là tiếng “Ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Từ ngờ vực xa cách, nó đã đi tới niềm tin thực sự và tình cảm được bộc lộ thật mãnh liệt và chân thành.Chiến tranh đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu. Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng người đọc, để lại những ấn tượng sâu sắc. 3 /Về tình cảm cha con trong chiến tranh: -Truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện tình cha con sâu sắc của ông Sáu và bé Thu trong những tình huống:Cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu sau tám năm xa cách . Trớ trêu thay, bé Thu không nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thì ông Sáu phải ra đi .Chiến tranh đã làm cho họ xa nhau và chiến tranh cũng không cho phép họ có điều kiện gặp nhau lâu. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm yêu thương con vào việc làm một cây lược ngà tặng con . Cây lược làm xong thì ông hi sinh khi chưa kịp gửi cây lược ấy cho con.Chiến tranh làm cắt đứt tình cảm cha con ngay với một vật kỉ niệm chưa kịp trao. Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con. Tất cả diễn ra trong xa cách của chiến tranh . Hai tình huống đã gắn kết lại thành một mối tình có qua có lại : tình cha con Câu chuyện về chiếc lược ngà không chỉ nói lên tình yêu thương thắm thiết, sâu nặng muôn đời của cha con người chiến sĩ mà còn gợi cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho bao gia đình, bao người trở thành côi cút, bất hạnh đáng thương. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát...do quân giặc đem đến cho ông Sáu, cho bao người lính, cho bao bà mẹ, em thơ trên khắp đất nước ta có bao giờ nguôi.Anh Sáu cũng như hàng triệu chiến sĩ, đồng bào hy sinh chiến đấu vì đất nước và dân tộc, vì tình vợ chồng, tình cha con Chiếc lược ngà với dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” mang theo bao tình cảm sâu nặng của người cha đối với đứa con bé bỏng ; mãi mãi là kỷ vật, là nhân chứng về nỗi đau, về bi kịch đầy máu và nước mắt để lại nhiều ám ảnh đau thương trong lòng ta. III –KL Truyện “Chiếc lược ngà” tập trung vào chủ đề tình cha con, nhưng ở đây tình cha con của anh Sáu và bé Thu đã không mất đi sau khi anh Sáu hy sinh. Tình cảm ấy vẫn sống mãi trong lòng con gái anh, trong lòng người bạn của anh là bác Ba và các đồng chí. Tình cha con được nối dài trong tình cảm cách mạng, tình cảm của những người đồng chí. .Nhà văn khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le, thời chiến tranh chống Mỹ ở miền Nam thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao đẹp trong những hoàn cảnh khó khăn.Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” là bài thơ về tình cha con. Đề luyện Tập: Câu hỏi: Câu 1 : Cho các câu thơ:. a/Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm) b/ Ngày xuân em hãy còn dài Xót lời máu mủ thay lời nước non (Nguyễn Du) Hai từ “mặt trời” và “xuân” từ nào là từ chuyển nghĩa lâm thời, từ nào chuyển nghĩa theo cách phát triển từ vựng? Chuyển nghĩa theo phương thức nào? (nêu trong từng trường hợp) Câu 2 : Tình huống nào trong truyện “Làng” của Kim Lân đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê, tinh thần yêu nước ở nhân vật ông Hai ?.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Câu 3: a -Nhận xét về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Thị Minh Khuê ? b - Tĩm tắt ngắn gọn truỵện ngắn “Những ngơi sao xa xơi” (Lê Minh Khuê)?Truyện được trần thuật từ nhân vaät naøo? Vieäc choïn vai keå nhö vaäy coù taùc duïng gì trong vieäc theå hieän noäi dung truyeän? c- Cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truỵện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê) Gợi ý làm bài Câu1: -“Mặt trời” chuyển nghĩa lâm thời , đó là biện pháp tu từ ẩn dụ - so sánh ngầm đứa bé với mặt trời là muốn đối với mẹ đứa con thành thiêng liêng cao quý nhất, thành lẽ sống, nguồn sống của mẹ(như mặt trời đối với cây bắp). Hơn nữa là mặt trời nằm trên lưng, vô cùng gần gũi như một phần cơ thể của mẹ, cùng mẹ sống và làm mọi việc. -“Xuân” : Đây là chuyển nghĩa theo cách phát triển từ vựng . Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ “ xuân”có nghĩa là trẻ , tuổi trẻ. Câu 2: Tình huống truyện “Làng”: Thành công nghệ thuật nổi bật của truyện ngắn “Làng” là đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước ở người nông dân. Ông Hai trong truyện là người rất yêu cái làng Chợ Dầu của mình và luôn tự hào về nó. Phải đi tản cư xa làng, lúc nào cũng nhớ làng, nói chuyện với ai cũng khoe làng mình. Thế mà chính ông lại phải nghe cái tin từ những người vừa tản cư lên, rằng làng mình đã lập tề theo giặc . Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng tha thiết mạnh mẽ. Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến. Câu 3 : Gợi ý Câu a:Cần nêu được các ý: -Phương thức trần thuật -Miêu tả tâm lí nhân vật. -Ngôn ngữ giọng điệu. Bài làm aĐặc điểm nhgệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”: -Về phương thức trần thuật : Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính của truyện đã tạo thuận lợi cho tác giả miêu tả thế giới nội tâm nhân vật với những ý nghĩ, cảm xúc, hồi tưởng, được thể hiện một cách trực tiếp qua nhân vật. Đồng thời, các biến cố, sự kiện, ngoại cảnh cũng được thể hiện qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật kể chuyện, nên có màu sắc chủ quan rõ rệt. Mặt khác, cách kể từ ngôi thứ nhất tạo được mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa người kể và người đọc để dễ dàng chuyển tải nội dung tác phẩm đến người tiếp nhận - Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật, chủ yếu là miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. Tác giả đã diễn tả một cách tự nhiên và sinh động những tâm trạng, cảm xúc , ý nghĩ của những cô gái giữa chiến trường, luôn đối mặt với cái chết mà vẫn sống hồn nhiên, lạc quan, giàu tình cảm và không ít mơ mộng. Chiến tranh làm cho họ dày dạn và cứng cỏi hơn, nhưng không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm, hồn nhiên và mơ mộng của tuổi trẻ.Tâm lí nhân vật Phương Định một lần phá bom được miêu tả cụ thể, tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong giây lát. Mặc dù, đã rất quen công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom, nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách với thần kinh cho tới từng cảm giác. -Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại, gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh. 3/ b+ Tĩm tắt truyện ngắn “Những ngơi sao xa xơi”:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có hai cô gái rất trẻ là Định và Nho, còn tổ trưởng là chị Thao, lớn tuổi hơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do địch gây ra, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức nguy hiểm vì thường xuyên phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày và máy bay địch có thể ập đến bất cứ lúc nào. Đặc biệt, họ phải bình tĩnh đối mặt với thần chết trong mỗi lần phá bom – mà công việc này diễn ra hàng ngày, 3.b thậm chí mấy lần trong một ngày. Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao -Tóm tắt điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của các cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến trường rất khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là họ rất gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội, dù mỗi người một cá tính. +Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất và người kể chuyện cũng là nhân vật chính. Sự lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo thuận lợi để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật. Truyện viết về chiến tranh, cố nhiên có những chi tiết , sự việc về bom đạn, chiến đấu, hi sinh, nhưng chủ yếu vẫn hướng vào thế giới nội tâm, làm hiện lên vẻ đẹp tâm hồn của con người trong chiến tranh. Tạo được hiệu quả đó, một phần là nhờ cách lựa chọn nhân vật kể chuyện. c/ Nhân vật Phương Định 1: Giới thiệu tác phẩm :Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở Thanh Hoá, là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. -Truyện “Những ngôi sao xa xôi”ở trong số những tác phẩm đầu tay cuûa Leâ Minh Khueâ, vieát naêm 1971, luùc cuoäc khaùng chieán choáng Mó ñang dieãn ra aùc lieät. Truyện viết về cuộc sống chiến đấu của tổ trinh sát mặt đường, trên con đường chiến lược Trương Sơn thời đánh Mĩ. 2.Toùm taét noäi dung truyeän- giới thiệu nhân vật: -Nêu đúng ngôi kể và tác dụng (tóm tắt ở trên) Phương Định là cô gái để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng ta. 3.Nhân vật Phương Định: a/ Phương Định, cô gái xinh đẹp , rất hồn nhiên yêu đời, giàu cá tính . Phương Định con gái Hà Nội“hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn” . Đôi mắt Định được các anh lái xe bảo : “có cái nhìn sao mà xa xăm”. Cô có vẻ kiêu kì, làm “điệu” khi tiếp xúc với một anh bộ đội “nói giỏi” nào đấy, nhưng trong suy nghĩ của cô thì “những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ”. . Thuở nhỏ đã hay hát. Cô có thể ngồi trên thành cửa sổ căn phòng nhỏ bé 3-c Nhân vật Phương Định: của mình hát say sưa ầm ĩ. Sống trong cảnh bom đạn ác liệt, cái chết kề bên, 1. Giới thiệu tác phẩm Định lại càng hay hát.Hát những bài hành khúc, những điệu dân ca quan họ, bài ca Ca –chiu-sa của Hồng quân, bài dân ca Ý...Cô còn biết bịa ra những lời hát.Định hát trong nhưng khoảnh khắc im lăng khi máy bay trinh sát bay , cơn bão lửa sắp ụp xuống cao điểm. Định hát để động viên Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi bom nổ, hát trong không khí ngột ngạt.. Đúng là tiếng hát át tiếng bom của những người con gái trong tổ trinh sát 2. Toùm taét noäi dung truyeän- giới mặt đường, những con người khao khát làm nên nhưng sự tích anh hùng. b/Định, cô gái Hà Nội xinh đẹp, dũng cảm trong lửa đạn, giàu yêu thiệu nhân vật: thương đồng đội. “Những ngôi sao xa xôi” đã ghi lại một cách chân thực chiến tích thầm lặng của tổ trinh sát mặt đường. Trọng điểm đang chìm trong mưa bom bão lửa, cảnh tượng chiến trường vắng lặng đến phát sợ. Cảnh vật bị hủy diệt: cây xơ xác, đất nóng, khói đen vật vờ từng cụm trong 3. Nhân vật Phương Định: a/Cô gái Hà Nội xinh đẹpvào chiến không trung. Phương Định dũng cảm và bình tĩnh tiến đến gần quả bom. trường,hồn nhiên yêu đời giàu cá Thần chết đang đợi chờ! Hai mươi phút trôi qua, tiếng còi chị Thao rúc lên, Định cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi vào dây tính (thích hát) mìn. Cô khỏa đất rồi chạy nhanh về chỗ nấp....Bom nổ, mảnh bom xé không.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> khí, nổ váng óc....Nguy hiểm căng thẳng không thể nào kể xiết....Nho bị thương. Bom nổ hầm sập. Chị Thao và Định phải moi đất bế Nho lên. Máu tua ra ngấm vào đất. Chị Thao nghẹn ngào.Định rửa vết thương cho Nho, tiêm thuốc cho Nho, pha sữa cho Nho... Rồi chị Thao lại giục Phương Định hát. Đó là cuộc sống chiến đấu thường nhật của họ. Tác giả đã tái hiện cảnh phá bom vô cùng nguy hiểm, dựng lên một tượng đài về khí phách anh hùng lẫm liệt của tổ trinh sát mặt đường.Chiến công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người. c/ Định, cũng như bao nhiêu thiếu nữ trẻ , cô thích làm duyên như cô thôn nữ ngày xưa soi mình xuống giếng làng vừa mỉm cười vừa vuốt tóc. Định “thích ngắm” đôi mắt mình trong gương. Cô tự hào về cặp mắt của mình “nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng”. Tâm hồn của Định rất trong sáng mộng mơ,và cũng rất nhạy cảm . Cô đã gửi lòng mình theo tiếng hát ; hát trong bom đạn . Định, trái tim dạt dào yêu thương. Cứ sau mỗi trận chiến đấu ác liệt thì “niềm vui con trẻ...nở tung ra, say sưa tràn đầy”. Khi nhặt được những hạt mưa đá trên cao điểm thì tất cả những kỷ niệm tuổi thơ lại ùa về “xoáy mạnh như sóng” trong lòng cô gái một thời b/Dũng cảm trong lửa đạn, giàu yêu đạn bom. thương đồng đội (thể hiện trong một 4/Cảm nghĩ về thế hệ trẻ Viẹt Nam thời chống Mỹ: lần phá bom) Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc hình dung được phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ . Họ phải sống và chiến đấu rất gian khổ, hiểm nguy. Đó là những chàng trai, cô gái trẻ, dũng cảm, hiến dâng cả cuộc đời thanh xuân cho đất nước, sẵn sàng hy sinh tính mạng để hoàn thành nhiệm vụ . Họ có một thế giới nội tâm phong phú, đa dạng và rất trong sáng . Đặc biệt , những hình ảnh cao đẹp của các cô thanh niên xung phong trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” tiêu biểu cho dân tộc Việt Nam , cho thế hệ trẻ trong những năm tháng hào hùng của Tổ quốc. *Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường của Định , Nho , của chị Thao, của hàng ngàn, hàng vạn cô thanh niên xung phong thời chống Mĩ . Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh hùng. Chiến tranh đã đi qua, hôm nay đọc truyện “Những ngôi sao xa xôi”, ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất nước. Những Phương Định gần xa vẫn tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ c/Thích làm duyên, trong sáng mơ mộng. 4. Cảm nghĩ về thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Đánh giá chung, tác dụng giáo dục của truyện Đề : Câu 1/Sửa lỗi dùng từ trong hai câu sau: a- Anh ta là một nhân vật rất đáng khả nghi. b- Người ta dự đoán những cái chum này đã có cách đây 3000 năm. Câu2/Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn ) sau: a- Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hòan toàn hơn. (Thạch Lam – Theo dòng) b- Gậy tre , chông tre chống lại sắt thép quân thù.Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu! (Thép mới – Cây tre Việt Nam). Câu 3/ Truyện “Bến quê” tập trung vào một tình huống khá đặc biệt, đó là tình huống nào? Hãy chỉ ra những nghịch lí trong tình huống ấy và nêu ý nghĩa của nó? Câu 4/Phân tích ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh và chi tiết trong truyện ngắn “Bến quê”. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Gợi ý. Bài làm Câu1: a/ Anh là một nhân vật rất đáng khả nghi. Câu này dùng sai từ khả nghi. (Khả là yếu tố Hán - Việt, có nghĩa là có thể), cho nên dùng từ khả thì không dùng đáng nữa và ngược lại. Hơn nữa, khả nghi ít dùng với từ chỉ người. Ta có thể sửa : - Anh là một nhân vật rất đáng nghi - Anh là một nhân vật rất khả nghi. b/Người ta dự đoán những cái chum này đã có cách đây 3000 năm. Dự đoán có nghĩa là đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai. Trong câu trên dùng dự đoán là chưa chính xác (vì sự việc đã xảy ra rồi) . Ta có thể dùng từ “phỏng đoán”: Người ta phỏng đoán những cái chum này đã có cách đây 3000 năm Câu 2: Câu 2: a- Phép tu từ ẩn dụ : dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói -Xác định cho đúng biện pháp tu từ : đến một tâm hồn nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống. (a-ẩn dụ , b- điệp ngữ, nhân hóa) b- Phép điệp ngữ và nhân hóa : những từ tre, giữ, anh hùng được lặp đi lặp -Nêu các dấu hiệu của biện pháp tu lại nhiều lần và tác giả cũng nhân hóa tre, coi tre như một con gười, một từ đó (từ ngữ cụ thể: a- sợi dây đàn; công dân xả thân vì quê hương đất nước. Ngoài tác dụng tạo nhịp nhàng b-tre, giữ,anh hùng, nhân hóa tre) cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây -Giải thích ý nghĩa và tác dụng ? tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn. Câu 3: Câu 3: - Nêu tình huống (cảnh ngộ của - Cũng như nhiều truyện ngắn khác của Nguyễn Minh Châu , truyện ngắn nhân vật Nhĩ) “Bến quê” xây dựng trên một tình huống nghịch lý. Nhân vật chính của truyện – anh Nhĩ – từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, về cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bỡi một căn bệnh hiểm nghèo , đến nỗi không thể tự mình dịch chuyển lấy vài mươi phân trên chiếc giường hẹp bên cửa sổ. - Chỉ ra những nghịch lí (từng đi - Khai thác tình huống này, tác giả phát hiện và nhấn mạnh vào những điều khắp nơi>< chưa lên bãi bồi; từng nghịch lý trong cảnh ngộ của nhân vật: bay nửa vòng trái đất>< Không thể + Nhĩ làm một công việc đã cho anh có điều kiện đi khắp hầu hết khắp mọi nhích dịch thân mình; nhờ con sang nơi trên thế giới “suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên bên kia bãi bồi>< sa vào đám cờ thế, trái đất”. Ấy thế mà Nhĩ lại chưa đặt chân lên cái bãi bồi màu mỡ ngay bên lỡ chuyến đò) kia sông. Câu1: -Xác định từ dùng không chính xác . -Giả thích lý do. -Dùng từ ngữ thay thế..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Từng bay những chuyến bay vượt nửa vòng trái đất, nhưng nay không thể nhích thân mình dịch chuyển vài mươi phân trên giường bệnh. + Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi bên kia sông, ngay phía trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể đặt chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh, Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện giúp mình cái điều khao khát đó. Nhưng rồi cậu ta lại sa vào một đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. - Đưa ra những nghịch lí ấy,nhà văn muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước - Nêu ý nghĩa :( phát hiện những quy muốn, cả những hiểu biết và toan tính của người ta. Những tình huống luật, và chiêm nghiêm, triết lí về nghịch lí trong truyện “ Bến quê” còn mở ra một nội dung triết lí nữa, mang tính tổng kết những trải nghiệm của cả đời người, qua những suy ngẫm của cuộc đời) nhân vật Nhĩ “con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình” và sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp rất gần gũi như cái bãi bồi bên kia sông hay người vợ tần tảo, giàu tình yêu và đức hi sinh thì phải đến lúc này, khi sắp giã biệt cuộc đời , Nhĩ mới cảm nhận thấm thía. Câu 4 : Phân tích những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong truyện ngắn “Bến quê”. I – MB: “Bến quê” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu ( trong tập truyện “Bến quê”, xuất bản 1985) , chứa đựng nghững chiêm nghiệm, triết lí về đời người cùng những cảm xúc tinh nhạy, được thể hiện bằng một lời Câu 4: văn tinh tế, có nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. I-MB: II – TB: -Giới thiêu truyện ngắn “Bến quê” *Trong truyện “Bến quê” hầu như mọi hình ảnh đều mang hai lớp -Nét đặc sắc của truyện ( có nhiều nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Hai lớp nghĩa này gắn bó thống hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng) nhất . 1- Hình ảnh bãi bồi bên kia sông trong truyện mật thiết với nhan đề tác phẩm “ Bến quê”. Cái “Bến quê” trong truyện được dùng một cách chung II- TB -Nêu đặc điểm chung của các hình chung có vẻ mơ hồ bỡi tác giả không nhằm dẫn dắt người đọc đến một bến sông, một bến đò, ...cụ thể nào. Cái bến đò ngang nói trong truyện cũng là ảnh trong truyện (2 nghĩa). 1- Hình ảnh bãi bồi và nhan đề của một sự tưởng tượng mà thôi. “Bến quê” chỉ là một sự ám chỉ... Bến quê chính là điểm xuất phát đồng thời cũng là chỗ neo đậu cuối cùng của cuộc tác phẩm có quan hệ như thế nào? đời mỗi con người. Cho nên bất cứ ai đang trên cuộc hành trình của đời mình, dẫu thuận buồm xuôi gió, hoặc bao táp phong ba, dẫu còn hưng hái xông pha hay đã sức tàn, lực kiệt cũng phải nhớ về nơi mình đã xuất phát. Bến quê là cái gì đó cụ thể thiêng liêng, thế nhưng không phải lúc nào ta cũng có ý thức được như vậy...Tất cả những cách hiểu, cách nghĩ ấy được gợi ra bởi tính ám chỉ của tên truyện này. Và quả chỉ một cái tên truyện đã cần có một con mắt tinh đời mới phát hiện được cái ẩn ý nói trên. 2-Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện thực ra cũng mang ý nghĩa khái quát, biểu tượng. Đó là vẻ đẹp của đời sống trong những cái gần gũi, bình dị , thân thuộc, như một bến sông quê, một bãi bồi,...rộng ra là quê hương ,xứ sở. 2- Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện thực ra cũng mang ý nghĩa khái quát, biểu tượng như thế nào? 3-Cảnh vật thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu, qua cái nhìn của nhân vật Nhĩ có ý nghĩa gì?. 3-Cảnh vật thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu, qua cái nhìn của nhân vật Nhĩ hiện ra với vẻ đẹp riêng. Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn ; con sông Hồng màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra; vòm trời như cao hơn. Không gian và những cảnh sắc vốn quen thuộc, gần gũi, nhưng lại như rất mới với tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. 4- Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn ;tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu nguồn dồn về, đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng . Hai chi tiết này gợi ra cho biết sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4- Những chùm hoa bằng lăng cuối mùa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn ;tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu nguồn dồn về, đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng . Hai chi tiết này gợi ra điều gì? 5- Điều khát khao nhưng vô vọng của Nhĩ lúc này là được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông có ý nghĩa gì? 6-Hình ảnh người con trai không hiểu ý muốn của cha nên làm việc một cách miễn cưỡng bị hút vào trò chơi hấp dẫn bên đường và có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày đã giúp anh nhận ra một qui luật gì của cuộc đời ? 7-Hành động cuối cùng của Nhĩ ở cuối truyện khi anh thu hết tàn lực “giơ một cánh tay gầy guộic ra ngoài cửa sổ khoát khoát y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó’ vừa có ý nghĩa gì? III- KL: -Nêu lại các hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng: -Nêu điều cơ bản nhất mà nhà văn muốn thức tỉnh mọi người?. 5- Điều khát khao nhưng vô vọng của Nhĩ lúc này là được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Đây chính là những khát khao muốn tìm kiếm những giá trị gần gũi nhưng đích thực và sâu xa trong cuộc sống nơi quê hương mà con người vì những bồng bột và những ham muốn xa vời lúc còn trẻ đã bỏ qua nó. 6-Giờ đây anh phải nhờ đứa con trai thay mình sang bờ bên kia sông đặt chân lên bãi phù sa màu mỡ ấy bỡi anh không thể nào thực hiện được niềm khao khát ấy. Người con trai không hiểu ý muốn của cha nên làm việc một cách miễn cưỡng bị hút vào trò chơi hấp dẫn bên đường và có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày, giúp anh nhận ra một qui luật của cuộc đời: “ Khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình trong cuộc sống” và những vẻ đẹp, những giá trị bền vững, giản dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương thì chỉ những người từng trải như anh mới hiểu được. 7-Hành động cuối cùng của Nhĩ ở cuối truyện khi anh thu hết tàn lực “giơ một cánh tay gầy guộc ra ngoài cửa sổ khoát khoát y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó” vừa có ý nghĩa là anh đang thúc giục cậu con trai đừng để lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày vừa có ý nghĩa khái quát tượng trưng. Đó là muốn thức tỉnh mọi người hãy thoát ra khỏi cái vòng vèo , chùng chình trong cuộc sống mà chúng ta đang sa vào để hướng tới giá trị đích thực, bền vững mà gần gũi trong cuộc sống đời thường. III-KL: “ Bến quê” quả thực là một tác phẩm đã sáng tạo được nhièu hình ảnh vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa biểu tượng. “Mặt sông”, “vòm trời”, “bãi bồi” , là những hình ảnh cụ thể biểu tượng cho quê hương xứ sở. Những bông hoa bằng lăng cuối mùa, tiếng những tảng đất lở bên bờ sông...là biểu tượng cho sự sống của Nhĩ đang ở vào những ngày cuối cùng. Đứa con trai của Nhĩ với sự “chùng chình” của nó gợi cho ta hình ảnh của Nhĩ trước đây cũng luôn chùng chình và vòng vèo...Đặt nhân vật vào những tình huống nghịch lí để khám phá, phát hiện ra những điều có tính qui luật trong cuộc đời, Nguyễn Minh Châu đã thức tỉnh mọi người: những giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống chính là những cái gần gũi, bình dị quanh ta.. Đề Tập làm Văn : Nhân vật Nhĩ và những suy nghĩ về cuộc đời , về con người trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu. Gợi ý bài làm Dàn ý Gợi ý bài làm I- MB: I- “Bến quê’ là một truyện ngắn rút trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu - Giới thiệu truyện ngắn xuất bản năm 1985. Truyện tiêu biểu cho sự đổi mới về tư tưởng và nghệ thuật của tác “Bến quê”. giả. Truyện ghi lại những gì nhìn, nghe thấy, những suy ngẫm và ước mơ , những quan -Đặc điểm của truyện, nội hệ của Nhĩ khi nằm trên giường bệnh. dung. IIII- TB: 1-Truyện diễn qua bốn cảnh: Nhĩ đươc Liên (vợ của Nhĩ) chăm sóc,Nhĩ sai thằng Tuấn 1- Diễn biến của truyện (4 (con của Nhĩ) đi sang bên kia sông; Nhĩ được các cháu nhỏ (Huệ, Vân, Tam, cảnh) Hùng...)đến nâng nhẹ, lót chân , kê gối; ông giáo Khuyến (người hàng xóm) chống gậy đi qua tạt vào hỏi thăm Nhĩ. 2-Cốt truyện của “Bến quê” rất bình dị “bằng phẳng”nhưng lại mang hàm nghĩa triết lý sâu sắc. Qua nhân vật Nhĩ, một bệnh nhân “sắp từ giã cõi đời”,Nguyễn Minh Châu nói 2-Nhận xét cốt truyện, chủ lên những suy ngẫm về con người, về cuộc đời và cách sống, thức tỉnh mọi người hãy đề của truyện. biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp, những giá trị bình dị, gần gũi, quen thuộc của cuộc sống, của quê hương. 3Nhĩ nhân vật chính của truyện là người đã từng đi rất nhiều nơi trên trái đất. anh đã.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ.....Có thể nói , bao cảnh đẹp, những nơi phồn 3- Tình huống truyện: hoa đô hội xa gần, những miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đều được thưởng - Nghịch lý trong cuộc đời thức, được hưởng thụ. Nhưng trớ trêu thay một căn bệnh quái ác bắt anh phải nằm liệt Nhĩ. giường hàng tháng trời không nhúc nhích được một bước chân . Chính trong những ngày cuối đời, Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp của những cảnh vật tưởng như cũ mà lại rất mới lạ. Chẳng hạn như hoa bằng lăng trong tiết lập thu đẹp hơn, đậm sắc hơn. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”. Bãi bồi phù sa lâu đời ở bên - Cảm nhận của Nhĩ về cảnh kia sông Hồng đang phô ra một thứ màu vàng thau xen lẫn với màu xanh non , những vật , về bãi bồi bên kia màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Và bầu trời, vòm trời quê sông . nhà như cao hơn. Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước những cảnh đẹp bình dị của que nhà mà trước đây anh không nhìn thấy, cảm thấy.Phải chăng vì cuộc sống bận rộn ,tất tả, ngược xuôi? Hay tại bỡi vô tình? Qua việc miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Minh Châu muốn nhắn gởi mọi người đừng vô tình, phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương xứ sở vì đó là máu thịt, là tâm hồn của mỗi chúng ta. Phải biết phát hiện ra vẻ đẹp bình dị, thân thuộc của quê nhà để nâng niu , yêu quí. Bị ốm nằm liệt giường, được vợ con chăm sóc, trong lòng Nhĩ nảy nở bao ý nghĩ, + Điều nhắn gửi qua việc bao tình cảm đằm thắm, sâu nặng thiết tha. Chính trong những ngày này, Nhĩ phát hiện miêu tả vẻ đẹp của thiên ra vẻ đẹp tâm hồn của vợ mình. Lần đầu tiên Nhĩ để ý thấy Liên mặc áo vá, những nhiên.. ngón tay gầy guộc của Liên vuốt ve bên vai mình và những lời an ủi của Liên; anh mới thấu hiểu tình yêu thương , sự hy sinh thầm lặng của vợ .Nhĩ đã tìm thấy một nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này. Điều khát khao nhưng vô vọng của Nhĩ là được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Đây là khát khao muốn tìm đến những giá trị gần gũi nhưng đích thực sâu xa trong - Ý nghĩ, tình cảm qua việc cuộc sống nơi quê hương mà con người vì những bồng bột và ham muốn lúc trẻ bỏ qua được vợ (Liên) chăm sóc. nó. Giờ đây anh phải nhờ đứa con trai thay mình sang bên kia sông “qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh,...một lát rồi về”. Với Tuấn (con trai Nhĩ) thì đó là việc lạ mà bố sai làm, khi cậu đang mãi mê xem cuốn truyện dịch. Cậu chưa hiểu được cái điều ham muốn cuối cùng của đời bố nên làm việc một cách miễn cưỡng để rồi bị hút vào đám phá cờ thế và lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. Điều ấy đã giúp Nhĩ nhận ra một quy luật của đời người “Nhĩ nghĩ một cách buồn bã con người ta trên -Nhờ đứa con sang bên kia đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình...” và nó không bãi bồi , rút ra qui luật của thấy có gì hấp dẫn bên kia sông đâu.Ý nghĩ ấy mang hàm nghĩa triết lý sâu sắc về đời đời người “con người ta trên người và mục tiêu cuộc sống. Con người trong suy nghĩ của Nhĩ là “vòng vèo” là đường đời thật khó tránh “chùng chình"”, vì nhiều người bị lạc đường, lạc hướng, thiếu trí tuệ, không bền chí , khỏi những điều vòng vèo hay nản lòng. Tuổi trẻ và thời gian bị lãng phí. Tâm hồn nông cạn , sống thiếu lý hoặc chùng chình...” tưởng, không có mục tiêu, tầm nhìn hạn hẹp, sao không khỏi vòng vèo, chùng chình, và sẽ không bao giờ tìm thấy và sẽ không bao giờ tìm thấy “hấp dẫn” ở phía trước trên đường đời. Cảnh những đứa trẻ (Huệ, Vân, Tam, Hùng) nghe Nhĩ gọi chúng ríu rít chạy lên, xúm vào, nương nhẹ giúp anh xê dịch từ mép tấm nệm ... làm cho Nhĩ như trẻ lại.Hạnh phúc ở đâu, hạnh phúc đâu phải cái gì cao siêu, mà rất bình dị, rất nho nhỏ, có khi chỉ là một ánh mắt một nụ cười trẻ thơ, một bàn tay bé nhỏ... Cụ giáo Khuyến sáng nào cũng tạt qua thăm Nhĩ là một hình ảnh ân tình ân nghĩa nuôi dưỡng tâm hồn. Một câu hỏi thăm về sức khỏe, một lời an ủi, động viên ân cần. Còn gì cao quý hơn,ấm áp hơn, nghĩa tình hơn? Được sống trong tình yêu thương của mọi người mới thật hạnh phúc. Và đó là sắc màu ý vị trong cuộc đời mỗi chúng ta, là “bến quê” của mỗi tâm hồn chúng ta. Cuộc sống và cảnh vật ở quanh ta, ở quê ta rất đẹp, thậm chí cả những nét tiêu sơ, nhưng phải trải nghiệm, phải sống hết mình mới có thể khám phá,mới có thể phát - Cảnh những đứa trẻ, ông hiện , mới có thể tìm thấy, mới có thể hiểu được. Hành động cuối cùng của Nhĩ ở cuối cụ Khuyến đến thăm Nhĩ truyện khi anh thu hết tàn lực “giơ một cánh tay guộc ra ngoài cứa sổ khoát khoát y hàm ý nghĩa gì ? như khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó” vừa có ý nghĩa là anh đang thúc giục cậu con trai đừng để lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày vừa có ý nghĩa khái quát, vừa có ý nghĩa tượng trưng. Đó là Nhĩ muốn thức tỉnh mọi người hãy thoát ra khỏi những cái vòng vèo, chùng chình trong cuộc sống mà chúng ta đang sa vào để hướng tới những giá trị đích thực, bền vững mà gần gũi trong đời thường. III:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> -Ý nghĩa của hành động cuối cùng của Nhĩ “giơ một cánh tay guộc ra ngoài cửa sổ khoát khoát y như khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó”.. “Bến quê” là một truyện ngắn thấm đẫm ý vị triết lý về con người và cuộc đời.Những ngày cuối đời , nhân vật Nhĩ cũng như tác giả đã trải qua nhiều tháng ngày đau ốm, “Bến quê” ít nhiều mang tính tự truyện và dự báo nên rất chân thành. Bài học về tình yêu và lẽ sống được đặt ra một cách cảm động . Có gì hạnh phúc hơn khi được sống trong tình thương với gia đình, quê hương. Phải biết nâng niu , trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị , thân thuộc của cuộc sống, của quê hương. Như thế mới thật sự hạnh phúc. Đó là tiếng lòng trang trải của Nguyễn Minh Châu.. III- KL: -Từ những suy ngẫm của nhân vật Nhĩ rút ra chủ đề của truyện. Đề tổng hợp: Phần lớn các truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 9 đều viết về cuộc sống và con người Việt Nam trong giai đoạn 1945-1975. Qua những tác phẩm ấy, cùng với hiểu biết của em về lịch sử dân tộc giai đoạn 1945-1975, em hình dung và cảm nhận như thế nào về cuộc sống của đất nước, con người trong giai đoạn đó? Gợi ý -Xác định các truyện, nội dung của từng truyện. -Điểm nổi bật của giai đoạn lịch sử (1945 -1975 ):hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước. -Con người trong giai đoạn ấy : gồm các tầng lớp, các thế hệ ,những biểu hiện tinh thần, hành động - Chú ý thế hệ trẻ. * Những truyện ngắn đã học : Làng (Kim lân),Chiếc lược ngà(Nguyễn Quang sáng), Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long) , Những ngôi sa xa xôi (Lê minh Khuê): tập trung thể hiện cuộc sống của đất nước, con người Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. - Qua những tác phẩm này, ta có thể hình dung phần nào về đất nước và con người trong giai đoạn lịch sử ấy. Giai đoạn lịch sử nổi bật với 2 cuộc kháng chiến đầy gian khổ, hy sinh nhưng cũng rất anh dũng. * Các tác phẩm đã cho ta hình dung được về cuộc chiến tranh nhân dân ở mọi miền đất nước, với sự tham gia của đông đảo các tầng lớp, thế hệ . Truyện “Làng” của Kim Lân viết về đề tài nông dân và kháng chiến trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhân vật chính của truyện là ông Hai, một lão nông, cần cù , chất phác, giàu lòng yêu quê hương đất nước. Ông gắn bó với cách mạng, quyết tâm đi theo kháng chiến, trung thành tuyệt đối vào sự lãnh đạo sáng suốt của Cụ Hồ Chí Minh. Những con người trong “Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long là hình ảnh những con người mới đã sống đẹp , giàu tình nhân ái, hết lòng phục vụ đất nước và nhân dân. Sống nơi lặng lẽ non xanh nhưng họ chẳng lặng lẽ chút nào! Trái lại cuộc đời của họ vô cùng sôi nổi, đầy tâm huyết và giàu nhiệt tình cách mạng. Họ là những con người đang sống và cống hiến giữa Sa Pa lặng lẽ góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và sự nghiệp giải phóng miền Nam trong thời chống Mỹ. Nhân vật Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là nữ chiến sĩ giao liên trong kháng chiến chống Mĩ ở chiến trường miền Nam đang đi tiếp con đường chiến đấu gian khổ, vô cùng oanh liệt vẻ vang của cha anh dào dạt sức sống trẻ trung và dũng mãnh.Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm sống lại hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường trên tuyến đường Trường Sơn thời đánh Mĩ của Định, Nho, của chị Thao, của hàng vạn cô thanh niên xung phong . + Một vài truyện cũng phác họa cuộc sống lao động, từ một làng quê trong những năm kháng chiến chống Pháp (truyện Làng –Kim Lân) đến công việc thầm lặng của những người làm công tác khí tượng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn (Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long) + Đặc biệt các tác phẩm đã tập trung thể hiện thành công hình ảnh những con người Việt Nam thuộc nhiều lứa tuổi , tầng lớp, nghề nghiệp, bình thường , giản dị mà lại rất cao đẹp. Đó là người nông dân như ông Hai (truyện Làng – Kim Lân) phải rời làng đi tản cư mà không lúc nào nguôi nhớ về làng quê với tất cả niềm yêu mến , tự hào, đồng thời tình yêu làng quê đã được nâng lên thành tình yêu nước. - Chiến tranh sự xa cách và những gian khổ hy sinh càng làm cho những tình cảm bình thường như tình cha con như càng trở nên thấm thía sâu nặng . Câu chuyện về “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng không chỉ nói lên tình.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> cha con cha con thấm thía sâu nặng của cha con người chiến sĩ mà còn gợi ra trong người đọc thấm thía những đau thương, mất mát, éo le mà chiến tranh đã mang đến cho bao gia đình, bao người trở thành côi cút, bất hạnh đáng thương. - Và truyện cũng ngợi ca những con người anh hùng. Đó là Ông Sáu, một nông dân Nam bộ giàu lòng yêu nước đã tham gia hai cuộc kháng chiến(đánh Pháp và đánh Mĩ), và đã anh dũng hi sinh. Cô Thu giao liên với bao phẩm chất anh hùng là sự nối tiếp của các thế hệ Việt Nam anh hùng đã làm cho dáng đứng Việt Nam thêm hào hùng tráng lệ. - Nổi bật là hình ảnh thế hệ trẻ trong kháng chiến, với chủ nghĩa anh hùng, lòng dũng cảm, tinh thần trách nhiệm và ý thức công dân, đồng thời lại rất hồn nhiên, trong sáng, giàu tình cảm: - Truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long viết về một mảng hiện thực miền đất Sapa trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, thiên truyện như muốn nói với ta rằng: bên trong vẻ lặng lẽ của núi rừng, cuộc sống ở đây chứa bao vẻ đẹp đáng yêu, đang có không ít sự hy sinh thầm lặng . Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào của “Lặng lẽ Sapa” cũng hiện lên với nét đẹp cao quý đáng khâm phục . Trong đó, anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu có những suy nghĩ ,việc làm, cách sống đẹp và đầy ý nghĩa. Truyện ngắn này nhà văn như muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu hy sinh lớn lao và thầm lặng. Những con người cần mẫn nhiệt tình như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng,thật đáng yêu. - Truyện “Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiếnchống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt . Cũng như bao sáng tác thơ văn thời ấy, đều ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ca ngợi những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Truyện kể về cuộc sống chiến đấu gian khổ hiểm nguy nhưng tâm hồn trong sáng, hồn nhiên , lạc quan của ba cô gái hanh niên xung phong( là Định , Nho và Thao) ở “tổ trinh sát mặt đường” tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn . Mặc dù công việc của họ rất hiểm nguy- luôn giáp mặt với đạn bom và cái chết- nhưng vẫn giữ được vẹn nguyên tâm hồn trong sáng, nhạy cảm và nhiều mơ mộng..Đó chính là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm sáu mươi bảy mươi của thế kỉ XX. * Các tác phẩm trên đã phản ánh được phần nào những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước với những biến cố lớn lao : kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và xây dựng đất nước ... qua các nhân vật chính trong những tình huống khá điển hình. Các thế hệ con người Việt Nam được miêu tả với những nét tính cách chung : yêu quê hương , đất nước, trung thực , dũng cảm, hồn nhiên , yêu đời, khiêm tốn , giản dị, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh cho độc lập , tự do của đất nước. Đề : Cảm nhận của em về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua một số tác phẩm thơ văn hiện đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Gợi ý: I- Dân tộc Việt Nam giàu lòng yêu nước, căm thù giặc. “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”. Trong chiến đấu, phụ nữ Việt Nam “Anh hùng , bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Trong thơ văn , hình ảnh những người mẹ , người chị thân thương của mỗi chúng ta được mieu tả thật chân thức, đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong trái tim bao thế hệ độc giả. II- Trong mỗi gia đình Viẹt Nam, hình ảnh người bà, người mẹ, người chị...là những hình ảnh trở nên gần gũi, yêu thương nhất đối với con cháu. + Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt viết về người bà trong gia đình, với tình thương và đức hy sinh cao cả.Bài thơ đã cho thấy tình yêu quê hương đất nước chan hòa với bao kỷ niệm tuổi thơ vô cùng thiết tha về người bà kính yêu, người bà đôn hậu và tần tảo sớm khuya sáng bừng lên như một ngọn lửa thần kỳ và thiêng liêng. -Hình ảnh đầu tiên hiện lên trong trí nhớ của tác giả là hình ảnh bếp lửa ở một làng quê Việt Nam từ thời thơ ấu: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Từ hình ảnh bếp lửa liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa “Biết mấy nắng mưa” là một cách nói ẩn dụ gợi ra phần nào cuộc đời vất vả lo toan của bà. Một bếp lửa và một làn sương sớm. Tiếng tu hú và giọng kể chuyện của bà. Rồi những ngày cha mẹ đi công tác xa. Rồi cháu làm cháu học với bà....: Mẹ cùng cha bận công tác không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm , bà chăm cháu học (Bằng Việt- Bếp lửa) “cháu ở cùng bà”, “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la , sự chăm chút của bà đối với cháu nhỏ. Trong nhiều gia đình Việt Nam, do nhiều cảnh ngộ khác nhau, mà vai trò của người bà đã thay thế vai trò của người mẹ hiền. Sống trong những năm chiến tranh, khi “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi” được sự “đỡ đần” của bà con hàng xóm,hai bà cháu mới dựng lại được túp lều tranh, thế nhưng bà vẫn “vững lòng” trước mọi tai họa thử thách:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” Lời dặn trực tiếp của bà khi cháu viết thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung giọng nói, tiếng nói, tình cảm và suy nghĩ của bà mà còn làm sáng lên phẩm chất của người bà, người mẹ Việt Nam yêu nước, đầy lòng hy sinh, kiên trì nhóm lửa, giữ lửa -Từ “bếp lửa”, đứa cháu nghĩ về “ngọn lửa”.Một hình tượng rất tráng lệ. “Bếp lửa bà nhen” sớm sớm chiều chiều đã sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình thương “luôn ủ sẵn”, ngọn lửa của niềm tin vô cùng “dai dẳng” bền bỉ và bất diệt. Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian:”rồi sớm rồi chiều”, các động từ: “nhen”, “ủ sẵn” , “chứa” (chứa niềm tin dai dẳng) đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời loạn lạc: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng Bà thức khuya dậy sớm “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”, bà nhóm lửa cho thơm mùi khoai sắn, và: Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ (Bằng Việt- Bếp lửa) Ngọn lửa như một biểu tượng của tình thương vô cùng ấm áp . Hình ảnh người bà giàu yêu thương và hình ảnh ngọn lửa cứ trở đi, trở lại trong bài thơ, song mỗi lần no lại mang một ý nghĩa khác nhau.Khi thì nhóm bếp lửa ấp iu, nông đượm để sưởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh của sương sớm; đến câu tiếp theo thì đã vừa nhóm bếp luộc khoai, luộc sắn cho cháu ăn đỡ đói lòng mà như còn đem đến cho đứa cháu nhỏ cái ngọt bùi của sắn khoai, của tình thương vô hạn của bà. Đến câu tiếp theo thì lòng bà còn mở rộng hơn cùng với nồi xôi gạo mới là tình cảm xóm làng đoàn kết, gắn bó, chia ngọt sẻ bùi và đến câu “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”thì hoàn toàn mang nghĩa trừu tượng: nhóm dậy tâm tình tuổi nhỏ, nuôi dưỡng và làm bừng sáng những ước mơ,những khát vọng của đàn cháu nhỏ.Bếp lửa bà đã nhóm lên ngọn lửa của tình yêu thương ấm áp. Bà thương cháu bao nhiêu thì cháu lại kính yêu và biết ơn bà bấy nhiêu: Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà , niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? Cuộc đời mới thật vui, thật đẹp,đã “có ngọn khói trăm tàu” đã “có ngọn lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”, nhưng cháu vẫn không nguôi nhớ bà, nhớ bếp lửa gia đình thương yêu. Không gian và thời gian xa cách, và dù cuộc đời có đổi thay, nhưng tình thương nhớ bà vẫn thiết tha mãnh liệt. -“Bếp lửa” là một bài thơ hay và độc đáo. Bài thơ không chỉ nói về bà, về tình bà cháu mà còn có ý nghĩa triết lý thầm kín; Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có lúc tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt cả cuộc đời . Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện của tình yêu thương , gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là khởi đầu của tình người, tình yêu nước. + Sau hình ảnh người bà là hình ảnh người mẹ. Viết về người mẹ Việt Nam thời chống Mĩ , bài thơ “Khúc hát ru những em bĩ lớn trín lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm lă một băi thơ độc đâo vă hay. Bă mẹ được nói đến lă bă mẹ Tẵi có một tình thương mính mông: thương con, thương lăng đói, thương bộ đội ,thương đất nước. Bài thơ có 3 khúc ru được sáng tạo theo âm điệu dân ca, điệu ru con của đồng bào Tà-ôi trên miền núi Trị Thiên. Ba khúc hát ru đều mở đầu bằng hai câu: Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ: Ngủ ngoan A Kay ơi, ngủ ngoan A Kay hỡi. đã thể hiện một cách đặc sắc tình cảm tha thiết , trìu mến của người mẹ giành cho con. Hình ảnh của người mẹ được gắn với hoàn cảnh và công việc cụ thể qua từng khúc hát. + Khúc hát thứ nhất người mẹ giã gạo nuôi bộ đội: Nhịp chày nghiêng và giấc ngủ em nghiêng Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối Lưng đưa nôi và tim hát thành lời Mẹ vất vả nên em vất vả theo. Mồ hôi ướt đẫm áo em nhưng bù lại em được say giấc nồng trên lưng mẹ và trong lời ru của mẹ:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Lưng đưa nôi và tim hát thành lời Trong lời ru của mẹ ta thấy chứa chan tình yêu con, tình yêu bộ đội, yêu cách mạng và kháng chiến. Qua khúc hát ta thấy ước mơ của mẹ thật giản dị và cảm động biết bao: Mẹ ước mơ con lớn “Vung chày lún sân” + Khúc hát thứ hai, người mẹ tỉa bắp trên núi, nuôi làng nuôi bộ đội: Lưng núi thì to lưng mẹ nhỏ Hình ảnh đối lập gợi sự nhỏ bé của mẹ giữa rừng núi mênh mông heo hút, diễn tả sự chịu đựng gian khổ của người mẹ Tà-ôi. Ở khúc hát này, trong lời ru của mẹ ta thấy tình yêu con, tình yêu làng tha thiết và mẹ ước mơ con của mẹ lớn sẽ “Phát mười ka lưi...” + Khúc hát thứ ba: Mẹ đi chuyển lán, mẹ đi đạp rừng Mẹ trực tiếp ra trận. “Mẹ đưa em đi để giành trận cuối”. Mẹ cùng em ra chiến trường , trực tiếp tham gia chiến đấu cùng “Anh trai”, “Chị gái” . Giờ đây mẹ ước mơ được thấy Bác Hồ, ước mơ: “Mai sau con lớn làm người tự do”. Hình ảnh người mẹ hiện lên trong mỗi khúc hát vừa có sự lặp lại, vừa có sự phát triển. Không gian làm việc của mẹ càng ngày càng mở rộng, từ giã gạo ở nhà đến phát rẫy trên nương và cuối cùng mẹ ra chiến trường. Trong mỗi khúc hát ta thấy lúc đầu mẹ là mẹ chiến sĩ, về sau chính mẹ là chiến sĩ. Những lời ru của mẹ - “tim hát thành lời” đó là tình cảm của mẹ, là khát khao ước vọng của mẹ đối với con mình. Nhưng ở đây tình mẫu tử thiêng liêng không phải chỉ dành cho một người con duy nhất của mẹ , tình thương đó còn dành cho bộ đội, cho dân làng và cho đất nước. Hiện tại, tương lai của con đều gắn liền với dân làng với cuộc kháng chiến của đất nước, dân tộc. Hình ảnh mẹ trong bài thơ không chỉ mang ý nghĩa cụ thể về một người mẹ Tà-ôi mà còn mang ý nghĩa khái quát. Trong cuộc kháng chiến thần thánh ấy có biết bao người như mẹ . Những người mẹ Việt Nam yêu con, yêu nước, sẵn sàng cống hiến , sẵn sàng tham gia vào cuộc kháng chiến vĩ đại vì độc lập tự do của dân tộc. + Có những người bà, người mẹ anh hùng nên mới có những đàn con cháu anh hùng, có những thế hệ anh hùng. Cô giao liên trong truyện “Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang sáng”đã đi tiếp con đường chiến đấu gian khổ, vô cùng oanh liệt vẻ vang của cha anh dào dạt sức sống trẻ trung và dũng mãnh. Cô lái xuồng giỏi, chỉ huy giỏi, có giác quan tinh tế kì lạ. Cô phân biệt chính xác mùi lính Mĩ và mùi lính ngụy, ánh sao đêm và đèn máy bay địch, tiếng trực thăng ở xa và tiếng xuồng máy ở gần. Cô mưu trí và dũng cảm lạ thường. Lọt vào phục kích của giặc, cô đã lập mưu đánh lừa chúng, an toàn vượt qua đường nguy hiểm. Cô gái ương ngạnh ngày nào đã trở thành cô giao liên tài ba, dũng cảm, đã làm cho người cán bộ già (ông Sáu) như thức trong giấc mơ. + “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm nổi tiếng của Lê minh Khuê viết về những tấm gương anh hùng của các cô thanh niên xung phong trên con đường chiến lược Trường Sơn đánh Mĩ.Truyện đã ghi lại một cách chân thực chiến tích thầm lặng của tổ trinh sát mặt đường. Trọng điểm đang chìm trong mưa bom bão lửa, cảnh tượng chiến trường vắng lặng đến phát sợ. Cảnh vật bị hủy diệt: cây xơ xác, đất nóng, khói đen vật vờ từng cụm trong không trung. Phương Định dũng cảm và bình tĩnh tiến đến gần quả bom. Thần chết đang đợi chờ! Hai mươi phút trôi qua, tiếng còi chị Thao rúc lên, Định cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi vào dây mìn. Cô khỏa đất rồi chạy nhanh về chỗ nấp....Bom nổ, mảnh bom xé không khí, nổ váng óc....Nguy hiểm căng thẳng không thể nào kể xiết....Nho bị thương. Bom nổ hầm sập. Chị Thao và Định phải moi đất bế Nho lên. Máu tua ra ngấm vào đất. Chị Thao nghẹn ngào.Định rửa vết thương cho Nho, tiêm thuốc cho Nho, pha sữa cho Nho... Rồi chị Thao lại giục Phương Định hát. Đó là cuộc sống chiến đấu thường nhật của họ. Tác giả đã tái hiện cảnh phá bom vô cùng nguy hiểm, dựng lên một tượng đài về khí phách anh hùng lẫm liệt của tổ trinh sát mặt đường.Chiến công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người. Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc hình dung được phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ . Họ phải sống và chiến đấu rất gian khổ, hiểm nguy. Đó là những chàng trai, cô gái trẻ, dũng cảm, hiến dâng cả cuộc đời thanh xuân cho đất nước, sẵn sàng hy sinh tính mạng để hoàn thành nhiệm vụ . Họ có một thế giới nội tâm phong phú, đa dạng và rất trong sáng . Đặc biệt , những hình ảnh cao đẹp của các cô thanh niên xung phong trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” tiêu biểu cho dân tộc Việt Nam , cho thế hệ trẻ trong những năm tháng hào hùng của Tổ quốc. Truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường của Định , Nho , của chị Thao, của hàng ngàn, hàng vạn cô thanh niên xung phong thời chống Mĩ . Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh hùng. Chiến tranh đã đi qua, hôm nay đọc truyện “Những ngôi sao xa xôi”, ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất nước. Những Phương Định gần xa vẫn tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ III- Trên đây là một số gương mặt , tên tuổi, hình ảnh tuyệt đẹp về người phụ nữ Việt Nam . Đúng như Bác Hồ đã nói : “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ” . Nhà thơ Huy Cận trong bài “Ca ngợi người phụ nữ Việt Nam” có viết: Chị em tôi tỏa nắng vàng lịch sử Nắng cho đời nên cũng năng cho thơ.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH. ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007-2008 MÔN : NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút. ĐỀ CHÍNH THỨC. Đề thi gồm 01 trang Câu 1 (2,0 điểm): “Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm” (Trích “Truyện Kiều Nguyễn Du) Hai câu thơ trên có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh. Hãy chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ấy? Câu 2 (2,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con ngời cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con ngời lại càng nổi trội”. (Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 27) Chủ đề của đoạn văn trên là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy nh thế nào? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Câu 4 (5,0 điểm): “Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của Vũ Nơng, Chuyện ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ”. (Ngữ văn lớp 9, tập I, trang 51) Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên. ---------------- Hết ---------------Số báo danh:....................................... Chữ ký thí sinh:................................. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC. Chữ ký giám thị 1: .............................. Chữ ký giám thị 2: .............................. HỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2007-2008 MÔN : NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm có 04 trang). Câu. Yêu cầu. Điểm. I. Chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật so sánh ở hai câu thơ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Chỉ rõ câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh + Câu thơ thứ hai đợc trích dẫn: “Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật. 2,0 1,0 0,25.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2. 3. 4. so sánh + Câu thơ này lại có hai mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh. Mô hình thứ nhất: vế A1 (sự vật đợc so sánh) là “ngựa xe” và B1 (sự vật dùng để so sánh) là “nớc”; mô hình thứ hai: Vế A2 (áo quần) và vế B2 (nêm). + Hai vế A và B đợc gắn với nhau bằng từ so sánh “nh” - Phân tích giá trị biểu hiện + Khung cảnh lễ hội ngày xuân thật tng bừng, náo nhiệt. Từng đoàn ngời nhộn nhịp, nô nức kéo nhau đi thanh minh. Đây là dịp hội ngộ của tuổi thanh xuân (Dập dìu tài tử giai nhân). Những ngời trẻ tuổi là nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc dập dịu gặp gỡ, hẹn hò: “ngựa xe” tấp nập “nh nớc”, “áo quần nh nêm”. + Hình ảnh “nớc” diễn tả cụ thể sinh động, thể hiện sự vô cùng vô tận của phơng tiện tham gia thanh minh (dùng phơng tiện để thay cho con ngời). + “Nêm” đợc hiểu theo nghĩa đen là kín đặc, chặt chẽ, chật chội còn nghĩa bóng trong văn cảnh câu thơ này lại thể hiện sự đông đúc, chen lấn nh đan cài vào nhau và chật nh nêm. + Hình ảnh “nớc” và “nêm” trong văn cảnh câu thơ này có giá trị khơi gợi hình ảnh con ngời (ngựa xe, áo quần) tham gia lễ hội thanh minh đông đúc vui nhộn làm cho ngôn ngữ chính xác, giàu hình t ợng và vô cùng sinh động. Chủ đề đoạn văn và nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề. - Chủ đề đoạn văn: Trong những chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị về con ng ời là quan trọng nhất. - Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề ấy. Các câu văn đã tạo ra sự sắp xếp hợp lý của các ý trong đoạn văn: + Tầm quan trọng nhất của sự chuẩn bị bản thân con ngời cho hành trang vào thế kỉ mới (câu 1). + Con ngời là động lực phát triển của lịch sử từ xa đến nay (câu 2) + Vai trò con ngời càng nổi trội trong thế kỉ tới (câu 3) Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. - Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. - Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về ngời lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong “Chuyện ngời con gái Nam Xơng”để làm sáng tỏ nhận định. Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hớng: niềm cảm thơng của tác giả đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nơng và sự khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng (số phận của Vũ Nơng rất điển hình cho ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ phong kiến và vẻ đẹp của nàng cũng chính là vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam). Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau, nhng việc phân tích phải hớng vào yêu cầu của đề. a) Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện ngời con gái Nam Xơng”. - Tác giả: Nguyễn Dữ là ngời sống ở thế kỷ XVI, thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê Mạc, Trịnh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật nh nhiều trí thức đơng thời. - Tác phẩm: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện của “Truyền kỳ mạn lục” (Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn đợc lu truyền). “Truyền kỳ mạn lục” đợc viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam. Nhân vật chính th ường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc, nhng các thế lực tàn bạo cùng lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất và bất hạnh. b) Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định b1. Số phận oan nghiệt của Vũ Nơng - Tình duyên ngang trái Nguyễn Dữ đã cảm thơng cho Vũ Nương- ngời phụ nữ nhan sắc và đức hạnh lại phải lấy Trương Sinh, một kẻ vô học hồ đồ vũ phu. Thương tâm hơn nữa, người chồng còn “có tính đa nghi” nên đối với vợ đã “phòng ngừa quá sức”. - Mòn mỏi đợi chờ, vất vả gian lao. Đọc tác phẩm, ta thấy đợc nỗi niềm đau đớn của nhà văn với Vũ Nương – người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là sự xót xa cho hoàn cảnh éo le của ngời phụ nữ: lấy chồng cha đợc bao lâu, “cha. 0,5 0,25 1,0 0,25. 0,25 0,25 0,25 2,0 0,5. 0,5 0,5 0,5 1,0 0,5 0,5 5,0. 0,5 0,25. 0,25. 4,0 2,0 0,25. 0,75.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh”, nàng đã phải tiễn biệt chồng lên đ ờng đi đánh giặc Chiêm. Cảnh tiễn đa chồng của Vũ Nương mới ái ngại xiết bao. Nàng rót chén rợu đầy ứa hai hàng lệ: “Chàng đi chuyến này... mẹ hiền lo lắng”. Thật buồn thơng cho Vũ Nương, trong những ngày vò võ một mình ngóng trông tin chồng với bao nhớ thơng vời vợi: “Mỗi khi...ngăn được”. Hẳn rằng Nguyễn Dữ vô cùng đau đớn cho Vũ Nương nên chỉ cần một câu văn ấy cũng đủ làm người đọc cảm thấy xót xa với người mệnh bạc có chồng chia xa. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong thời phong kiến loạn lạc: “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời- Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu – Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong...” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). Trương Sinh đi, để lại gánh nặng gia đình, để lại gánh nặng cho ngời vợ trẻ. Vũ Nương thay chồng vất vả nuôi mẹ, nuôi con. Sau khi mẹ chồng mất, chỉ còn hai mẹ con Vũ Nương trong căn nhà trống vắng cô đơn. Đọc đến những dòng tả cảnh đêm, ngư ời vợ trẻ chỉ biết san sẻ buồn vui với đứa con thơ dại, chúng ta không khỏi chạnh lòng thương xót cho mẹ con nàng. - Cái chết thơng tâm. Qua năm sau, “Việc quân kết thúc ”,Trương Sinh từ miền xa chinh chiến trở về ,nhưng Vũ Nương không đợc hưởng hạnh phúc trong cảnh vợ chồng sum họp. Chỉ vì chuyện chiếc bóng qua miệng đứa con thơ mới tập nói mà Trơng Sinh lại đinh ninh rằng vợ mình h hỏng nên “mắng nhiếc” và “đánh đuổi đi”. Trương Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ van xin đến rớm máu của vợ, mọi sự “biện bạch” của họ hàng làng xóm. Vũ Nương bị chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là ngời vợ mất nết h thân: “Nay đã bình rơi... Vọng Phu kia nữa”. Bi kịch Vũ Nương là bi kịch gia đình từ chuyện chồng con, nhưng nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh loạn lạc gây nên. Chỉ một thời gian ngắn, sau khi Vũ Nương tự tử, một đêm khuya dới ngọn đèn, chợt đứa con nói rằng: “Cha Đản lại đến kia kìa”. Lúc bấy giờ Trương Sinh “mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nhng việc trót đã qua rồi”. Người đọc xa cũng chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ xót thương cho ngời con gái Nam Xơng và bao phụ nữ bạc mệnh khác trong cõi đời. - Nỗi oan cách trở Hình ảnh Vũ Nương ngồi kiệu hoa, phía sau có năm mơi chiếc xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện... là những chi tiết hoang đường, nhng đã tô đậm nỗi đau của ngời phụ nữ “bạc mệnh” duyên phận hẩm hiu, có giá trị tố cáo lễ giáo phong kiến vô nhân đạo. Câu nói của hồn ma Vũ Nương giữa dòng sông vọng vào: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đợc nữa” làm cho nỗi đau của nhà văn thêm phần bi thiết. Nỗi oan tình của Vũ Nương đợc minh oan và giải toả, nhng âm – dơng đã đôi đờng cách trở, nàng chẳng thể trở lại nhân gian và cũng không bao giờ còn đợc làm vợ, làm mẹ. b2. Vẻ đẹp truyền thống của Vũ Nơng - Ngời con gái “thuỳ mị, nết na” và “t dung tốt đẹp” Tác giả đã giới thiệu về Vũ Nương với một chi tiết thật ngắn gọn, khái quát “Tính đã thùy mị, nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”. Nàng là một cô gái danh giá nên Trương Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới về. - Ngời vợ thuỷ chung + Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là một ngời phụ nữ khéo léo, đôn hậu, biết chồng có tính “đa nghi” nàng đã “giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải “thất hoà”. + Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rợu đầy chúc chồng “đợc hai chữ bình yên”. Nàng chẳng mong đợc đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ. Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. Vũ Nương còn thể hiện niềm cảm thông trớc nỗi vất vả, gian lao mà chồng phải chịu đựng và nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình: “Nhìn trăng soi... bay bổng” + Khi xa chồng, Vũ Nương là ngời vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ dài theo năm tháng. + Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Nàng còn nói đến thân phận mình và nghĩa tình vợ chồng để khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Nàng nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là ngời phụ nữ “đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn son”, mãi mãi soi tỏ với đời “vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mì”. Ở dới thuỷ cung, tuy Vũ Nương có oán trách Trơng Sinh, nhng nàng vẫn thương nhớ chồng con, quê hơng và khao khát đợc trả lại danh dự: “Có lẽ không thể ... tìm về có ngày”. - Ngời mẹ hiền, dâu thảo + Vũ Nương là ngời phụ nữ đảm đang và giàu tình thương mến. Chồng ra trận mới đợc một tuần,. 0,75. 0,25. 2,0 0,25. 0,75. 0,75.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nàng đã sinh con. Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng “hết sức thuốc thang”, “ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”. Vừa phụng dỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã “hết lời thơng xót”, việc ma chay tế lễ đợc lo liệu, tổ chức rất chu đáo. + Lời của ngời mẹ chồng trớc lúc chết chính là lời ghi nhận công ơn của nàng với gia đình nhà chồng: “Sau này... chẳng phụ mẹ”. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan. Xa nay cũng hiếm có lời xác nhận tốt đẹp của mẹ chồng đối với nàng dâu. Điều đó chứng tỏ Vũ Nư ơng là một nhân vật có phẩm hạnh hoàn hảo, trọng đạo nghĩa làm vợ, làm dâu và làm mẹ. Tác giả khẳng định một lần nữa trong lời kể: “Nàng hết lời ... cha mẹ đẻ mình”. - Ngời phụ nữ lý tởng trong xã hội phong kiến Qua hình tợng Vũ Nương, ngời đọc thấy trong Vũ Nơng cùng xuất hiện ba con ngời tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, ngời vợ đảm đang chung thủy, ngời mẹ hiền đôn hậu. Ở nàng, mọi cái đều sáng tỏ và hoàn hảo đến mức tuyệt vời. Đó là hình ảnh ngời phụ nữ lý tởng trong xã hội phong kiến ngày xa. c) Đánh giá - Bi kịch của Vũ Nơng là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có và những ngời đàn ông trong gia đình. Những ngời phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, chở che mà còn bị đối xử bất công, vô lí. Những vẻ đẹp của Vũ Nương rất tiêu biểu cho ngời phụ nữ Việt Nam từ xa đến nay. Thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nương và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. - Liên hệ so sánh với những tác phẩm viết về nỗi bất hạnh của ngời phụ nữ và ca ngợi vẻ đẹp của họ: Văn học dân gian, “Truyện Kiều” – Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm” – Đoàn Thị Điểm, “Cung oán ngâm khúc” – Nguyễn Gia Thiều... * Lu ý câu 4 - Hành văn lu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh giá, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý. - Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm * Lu ý chung: - Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh - Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. Sở Giáo dục đào tạo Đồng Nai §Ò ChÝnh Thøc. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – 2011 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài : 120 phút Ngày thi: 29 / 06 / 2010 (Đề này có 1 trang, 3 câu). Câu 1 (2 đ): Nêu tên các phương châm hội thoại mà em đã học. Trong mỗi tình huống sau, người nói đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nói dối. Nói trống không, thiếu sự thưa gởi với người trên. Nói không đầy đủ vấn đề khiến người nghe không hiểu được. Câu 2 (3 đ): Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: “…Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dung qua đường…” 2.1 Đoạn thơ được trích trong bài thơ nào? Tác giả bài thơ là ai? 2.2 Bài thơ ấy sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu chủ đề của bài thơ? Câu 3 (5 đ):. 0,25. 0,5.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Viếng lăng Bác Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hang tre bát ngát Ôi! Hang tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hang. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chin mùa xuân… Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhòi ở trong tim! Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu c 4-1976 (Viễn Phương, Như mây mùa xuân) Em hãy phân tích bài thơ trên ------------------------------- HẾT --------------------------BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: 1. Ph¬ng ch©m vÒ lîng 2. Ph¬ng ch©m vÒ chÊt 3. Ph¬ng ch©m quanhÖ 4.Ph¬ngch©m c¸chthøc 5. Ph¬ng ch©m lÞch sù Câu 2: §o¹n th¬ trªn trÝch trong bµi th¬ ¸nh tr¨ng – NguyÔn Duy Bài thơ đợc sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, 3 năm sau ngày Miền nam giải phóng. Bài thơ đ ợc in trong tập thơ "ánh trăng" đợc tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984 Từ một câu chuyện riêng ,tiếng thơ của Nguyễn Duy như một lời cảnh tỉnh, nhắc nhở thấm thía về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,“ân nghĩa thuỷ chung” cùng quá khứ. Câu 3: I/ Më bµi: - Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thăm Bác “ MiÒn Nam mong B¸c nçi mong cha” (“B¸c ¬i!” Tè H÷u) - Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, víi c¶m xóc d©ng trµo  s¸ng t¸c thµnh c«ng bµi th¬ “ViÕng l¨ng B¸c”. II/ Th©n bµi: 4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm xúc. 1. Khæ th¬ 1: C¶m xóc cña nhµ th¬ tríc l¨ng B¸c + Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác  Sự dồng nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác. + C¸ch xng h«: “Con” th©n mËt, gÇn gòi. + Ên tîng ban ®Çu lµ ‘hµng tre quanh l¨ng” – hµng tre biÓu tîng cña con ngêi ViÖt Nam.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - “Hµng tre b¸t ng¸t” : rÊt nhiÒu tre quanh l¨ng B¸c nh kh¾p c¸c lµng quª VN, ®©u còng cã tre. - “Xanh xanh VN”: mµu xanh hiÒn dÞu, t¬i m¸t nh t©m hån, tÝnh c¸ch ngêi ViÖt Nam. - “§øng th¼ng hµng” : nh t thÕ d¸ng vãc v÷ng ch·i, tÒ chØnh cña d©n téc ViÖt nam.  K1 – kh«ng dõng l¹i ë viÖc t¶ khung c¶nh quanh l¨ng B¸c víi hµng tre cã thËt mµ cßn gîi ra ý nghÜa s©u xa. Đến với Bác chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN. 2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác. + Hai cÆp c©u víi nh÷ng h×nh ¶nh thùc vµ h×nh ¶nh Èn dô MÆt trêi ®i qua trªn l¨ng / Mặt trời trong lăng rất đỏ Dßng ngêi/ trµng hoa. - Suy ngÉm vÒ mÆt trêi cña thêi gian (mÆt trêi thùc): mÆt trêi vÉn to¶ s¸ng trªn l¨ng, vÉn tuÇn hoµn tù nhiªn vµ vÜnh cöu. - Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con ngời  nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác. + Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác  sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện t×nh c¶m th¬ng nhí, kÝnh yªu vµ sù g¾n bã cña nh©n d©n víi B¸c. 3. Khæ 3: c¶m xóc cña t¸c gi¶ khi vµo trong l¨ng + Kh«ng gian trong l¨ng víi sù yªn tÜnh thiªng liªng vµ ¸nh s¸ng thanh khiÕt, dÞu nhÑ ® îc diÔn t¶ : h×nh ¶nh Èn dô thÝch hîp “vÇng tr¨ng s¸ng dÞu hiÒn” – n©ng niu giÊc ngñ b×nh yªn cña B¸c. - GiÊc ngñ b×nh yªn: c¶m gi¸c B¸c vÉn cßn, ®ang ngñ mét giÊc ngñ ngon sau mét ngµy lµm viÖc. - GiÊc ngñ cã ¸nh tr¨ng vç vÒ. Trong giÊc ngñ vÜnh h»ng cã ¸nh tr¨ng lµm b¹n. + “Vẫn biết trời xanh. Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can  Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã đợc biểu hiện rất chân thành, s©u s¾c. 4. Khæ 4 : T©m tr¹ng lu luyÕn kh«ng muèn rêi. + NghÜ ngµy mai xa B¸c lßng bin rÞn, lu luyÕn + Muốn làm con chim, bông hoa  để đợc gần Bác. + Muốn làm cây tre “trung hiếu” để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy “trung với nớc, hiếu với dân”.  NhÞp dån dËp, ®iÖp tõ “muèn lµm” nh¾c ba lÇn më ®Çu cho c¸c c©u  thÓ hiÖn nçi thiÕt tha víi íc nguyÖn cña nhµ th¬. III/ KÕt bµi: - ¢m hëng bµi th¬ tha thiÕt s©u l¾ng cïng víi nghÖ thuËt Èn dô lµm t¨ng hiÖu qu¶ biÓu c¶m. - Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác. TUYỂN SINH VÀO 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2012-2013) MÔN VĂN ĐỀ THI Câu 1 : (1 điểm) Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật nào ? Nêu tác dụng của việc chọn ngôi kể đó. Câu 2 : (1 điểm) Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. (Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ) Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên. Cho biết thành phần ấy được dùng để làm gì trong đoạn thơ ? Câu 3 : (3 điểm) Trong loạt bài trên báo Tuổi trẻ Chủ Nhật bàn về Thế hệ gấu bông, có đề cập hai hiện tượng : 1. Cô bé mười lăm tuổi, được mẹ chở đi đánh cầu lông. Xe hai mẹ con bị va quẹt, đồ đạc trên xe văng tung tóe. Người mẹ vội vàng gom nhặt, vài người đi đường cũng dừng lại phụ giúp, còn cô bé thờ ơ đứng nhìn. Đợi mẹ nhặt xong mọi thứ, cô bé leo lên xe và thản nhiên dặn: “Lát về mẹ nhớ mua cho con li chè!”. 2. Một cậu học sinh khi được hỏi về ca sĩ nổi tiếng mà cậu hâm mộ, cậu đã trả lời rất rành mạch về cách ăn mặc , sở thích của ca sĩ đó. Nhưng khi được hỏi về nghề nghiệp, sở thích của cha mẹ cậu, cậu ta ấp úng, không trả lời được. Là người con trong gia đình, em hãy trình bày suy nghĩ về hai hiện tượng trên qua một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi)..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Câu 4 : (5 điểm) Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1 : (1 điểm) Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật Phương Định. Việc chọn ngôi kể theo ngôi thứ nhất (tự xưng là “tôi”) có tác dụng làm cho lời kể có màu sắc chủ quan, thể hiện những cảm xúc riêng. Tuy nhiên điểm nhìn của người kể bị hạn chế : chỉ có thể trực tiếp kể những gì mình nghe, thấy,… Câu 2 : (1 điểm) Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. (Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ) Thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là thành phần cảm thán. Thành phần ấy được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói : yêu quí vẻ đẹp của tiếng Việt. Câu 3 : (3 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng Biết các làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí ; cần làm rõ được các ý chính sau : - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Thói vô cảm của người con trong gia đình. - Giải thích : Thói vô cảm là một lối sống chỉ nhằm phục vụ cho chính bản thân mình, ích kỉ chỉ lo cho mình, thờ ơ, vô trách nhiệm với những người chung quanh mà cụ thể là hai bài báo trên : hai đứa con vô cảm, thờ ơ với cha mẹ. - Bàn luận : + Biểu hiện : thói vô cảm đang tồn tại và có nguy cơ phát triển trong giới trẻ, trong xã hội với nhiều biểu hiện đau lòng… + Tác hại : thói vô cảm làm cho bản thân xấu xa, gia đình bị ảnh hưởng nặng nề, nền đạo đức xuống dốc… + Phê phán, đấu tranh để loại bỏ thói vô cảm trong mỗi cá nhân và trong nhận thức xã hội. - Bài học nhận thức và hành động : cần thấy sự nguy hại của thói vô cảm của con cái trong gia đình ; cần tu dưỡng, rèn luyện bản thân để sống vị tha “mình vì mọi người”. Câu 4 : (5 điểm) Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam. a. Yêu cầu về kĩ năng Biết các làm bài văn nghị luận văn học : phân tích một đoạn thơ kết hợp với chứng minh một đặc điểm nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9, thí sinh có thể chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ nhưng cần làm rõ được ý cơ bản sau : - Nêu được vấn đề cần nghị luận : vẻ đẹp con người Việt Nam. - Ví dụ : Chọn khổ thơ thứ hai trong bài “Nói với con” của Y Phương : “Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn”. - Vẻ đẹp con người Việt Nam : có chí lớn, vượt qua mọi nỗi buồn khổ. - “Cao đo nỗi buồn” “Xa nuôi chí lớn” : So sánh  Lấy cái "cao", "xa" của trời đất làm chiều kích diễn tả nỗi buồn vì sống vất vả, nghèo đói, cực nhọc, lam lũ, thiên tai… nhưng luôn ấp ủ “chí lớn” : đó là sức mạnh để "người đồng mình" vượt qua bao gian khổ cuộc đời. ”Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói.” - Vẻ đẹp con người Việt Nam : sống nghĩa tình, thủy chung - “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh” ; “Sống trong thung không chê thung nghèo đói” : Điệp ngữ “không chê” Không chê bai, phản bội quê hương, sống phải có nghĩa tình, chung thủy với dù quê hương còn nghèo, còn vất vả. “Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” - Vẻ đẹp con người Việt Nam : sức sống mạnh mẽ. - “Sống như sông như suối” : so sánh  sống khoáng đạt, hồn nhiên, mạnh mẽ. - “Lên thác xuống ghềnh”  thành ngữ : những gian khổ, thử thách nguy hiểm. -”Không lo cực nhọc” : sẵn sáng chịu đựng… - “Người đồng mình thô sơ da thịt” : ăn mặc sơ sài, áo chàm, khăn piêu, cuộc sống mộc mạc thiếu thốn… nhưng “Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” : không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí nghị lực và đặc biệt là khát vọng xây dựng quê hương. “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục.” - Vẻ đẹp con người Việt Nam : tình yêu quê hương, dân tộc. - “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” ; “Còn quê hương thì làm phong tục.”  Tữ ngữ gởi tả : xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình, sáng tạo, lưu truyền và bảo vệ phong tục tốt đẹp của mình, biết tự hào với truyền thống quê hương. - Nghệ thuật : thể thơ tự do diễn tả cảm xúc dâng trào, nhịp điệu âm thanh hài hòa, giọng thơ nhẹ nhàng thiết tha, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. - Đánh giá chung nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. HOÀNG ĐỨC HUY (Trường tư thục Nguyễn Khuyến) SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH. KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2012 Khóa ngày 29 tháng 6 năm 2012. Đề chính thức Môn thi: NGỮ VĂN Ngày thi: 29/6/2012 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) ----------------------------Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lý. Những người nắm giữa chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ còn tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy”. (Phê-đê-ri-cô May-o – Giáo dục – chìa khóa của tương lai) a. Tìm thành phần phụ chú trong đoạn văn. b. Xác định thành phần chủ ngữ trong câu: Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lý. c. Nghị luận là gì? Đoạn văn trên có thuộc kiểu văn bản nghị luận không? Câu 2: (3,0 điểm) Từ tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du hãy thực hiện các yêu cầu sau:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> a. Sắp xếp theo trình tự xuất hiện (từ trước đến sau) các nhân vật sau đây trong tác phẩm: Sở Khanh, Mã Giám Sinh, Tú Bà, Từ Hải, Thúc Sinh. b. Viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy) trình bày những nội dung cơ bản về giá trị nhân đạo của tác phẩm. Câu 3: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận..

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×