Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Ứng dụng công nghệ viễn thám trong phân loại thảm thực vật rừng huyện anh sơn năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.73 KB, 38 trang )

BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ xưa, bằng những phương thức thủ công, con người đã biết cách theo dõi,
quan sát, đánh giá các đối tượng trên bề mặt đất và biết cách chuyển các đối tượng đó
lên bản đồ. Tuy nhiên, để làm được đó cần rất nhiều thời gian và độ chính xác tương
đối thấp. Trong vài thập kỷ vừa qua, sự phát triển như vũ bão của khoa học – công
nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi, quan sát , đánh giá các đối
tượng. Công nghệ viễn thám (RS – Remote sensing) và các loại ảnh vệ tinh chính là
thành quả của khoa học - công nghệ phục vụ công tác theo dõi, đánh giá các đối tượng
tự nhiên. Sản phẩm của Viễn thám chính là dữ liệu đầu vào của Hệ thống thơng tin địa
lý (GIS – Geographical Information System) nhằm mục đích thành lập bản đồ.
Thảm thực vật rừng là đối tượng dễ bị thay đổi và biến động nhất trong các đối
tượng tự nhiên. Chính vì vậy cần nghiên cứu, theo dõi, đánh giá biến động rừng nhằm
mục đích kiểm sốt diện tích và chất lượng rừng. Bằng cơng nghệ viễn thám việc
nghiên cứu theo dõi và đánh giá biến động rừng được diễn ra thuận lợi hơn cho các
nhà nghiên cứu.
Huyện Anh Sơn là một Huyện Trung du phía Tây của tỉnh Nghệ An, đã và đang
có những bước chuyển mình trong phát triển kinh tế - xã hội. Với việc phát triển đó,
con người đã tác động vào tự nhiên đặc biệt là thực vật rừng.
Vì những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ viễn
thám trong phân loại thảm thực vật rừng Huyện Anh Sơn năm 2005”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân loại thảm thực vật rừng Huyện Anh Sơn năm 2005, làm cơ sở khoa học
cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng rừng của Huyện năm 2005 và là tài liệu cho việc
đánh giá biến động rừng khi có bản đồ chuyên đề về thảm thực vật rừng của Huyện ở
những năm khác.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về viễn thám
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Anh Sơn.

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 1

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Nghiên cứu các chức năng, quy trình thực hiện cắt ảnh, phân loại ảnh trên
phần mềm ENVI 4.5
- Nghiên cứu cách phân loại rừng và xây dựng hệ thống phân loại rừng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Thu thập và lựa chọn tư liệu
Phương pháp thu thập số liệu có hiệu quả, đã và đang phát triển nhằm mục đích
đảm bảo chính xác và đáng tin cậy của thơng tin thu thập được. Trong đề tài nghiên
cứu của mình, tơi sử dụng tư liệu ảnh Landsat chụp khu vực tỉnh Nghệ An năm 2005
và file vecto khu vực huyện Anh Sơn để nghiên cứu. Ngồi ra tơi cịn sử dụng bản đồ
rừng của khu vực để tham khảo.
- Phương pháp xây dựng hệ thống phân loại kiểu rừng trong khu vực nghiên
cứu.
Phương pháp xây dựng hệ thống phân loại và tiêu chuẩn phân loại kiểu rừng là
một phương pháp không thể thiếu trong quy trình phân loại rừng. Chúng thể hiện đầy
đủ các đặc điểm phân bố tự nhiên của các đối tượng rừng và sử dụng đất trên bản đồ,

đồng thời tăng cường khả năng sử dụng thông tin bản đồ cho nhiều mục đích khác
nhau như sinh thái, tài nguyên, sử dụng đất.
- Phương pháp xử lý tư liệu viễn thám
+ Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phần mềm ENVI 4.5 đây là phần mềm
được sử dụng rất nhiều trong việc giải đoán ảnh viễn thám. Phân loại các đối tượng có
độ chính xác cao.
+ Sử dụng ảnh vệ tinh Landsat chụp khu vực nghiên cứu vào năm 2005.
+ Cắt ảnh Huyện Anh Sơn từ khu vực nghiên cứu. Sau đó, phân loại thảm thực
vật rừng bằng phương pháp phân loại có kiểm định, sau đó hiệu chỉnh màu sắc.
5. Cấu trúc của đề tài.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dụng của đề tài có 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng viễn thám trong phân loại thảm thực vật
Chương 2: Quy trình giải đốn ảnh viễn thám và thành lập bản đồ hiện trạng
rừng Huyện Anh Sơn năm 2005
Chương 3: Kết quả xử lý ảnh

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 2

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM
TRONG PHÂN LOẠI THẢM THỰC VẬT

1.1 Các khái niệm
1.1.1 Phân loại rừng.
Phân loại là một hoạt động và kết quả sắp xếp các sự việc hoặc những đồ vật
thành những nhóm hoặc những lớp (cấp, kiểu) giống nhau. Từ đó cho phép đưa ra
những nhận định hoặc báo cáo chính xác về tất cả những thành viên của nhóm dựa trên
kiến thức thu được từ việc nghiên cứu chỉ một bộ phận của nhóm ấy. Mức độ chính
xác của các nhận định/bản báo cáo tùy thuộc vào tính đồng nhất của nhóm và những
đặc trưng được sử dụng để định nghĩa nhóm. Phân loại một đối tượng là tùy theo mục
đích đặt ra. Những mục đích khác nhau dẫn đến cách phân loại khác nhau. Phân loại
rừng có mục đích là hiểu rõ các đặc tính của chúng, đồng thời khai thác các chức năng
có ích của chúng để phục vụ lồi người với một chi phí ít nhất về tài chính, thời gian,
nhân lực và sự hao phí các tài nguyên khác. Vì thế, tiêu chuẩn phân loại rừng phải
chọn lựa tùy theo mục đích phân loại. Để thuận lợi cho việc phân loại, người ta thường
chọn các chỉ tiêu “trội“ hơn tất cả cho mục đích này. Những khoảnh rừng được tách ra
theo các chỉ tiêu trội được gọi là “thể tổng hợp những yếu tố sinh học tự nhiên”. Tồn
bộ thảm thực vật bao gồm vơ số các đơn vị như vậy.
Phân loại rừng không phải là một hoạt động tĩnh hay bất biến. Ngày nay, việc
phân loại rừng đòi hỏi phải phát triển để tiếp cận các nhu cầu đa dạng của lâm nghiệp
và các hoạt động khác. Tuy vậy, nhà lâm nghiệp cũng cần nhận thấy rằng hệ thống
phân loại nào trước đây đã bao gồm một phương pháp tổng quát, nghĩa là phương
pháp hệ sinh thái, thì nó có thể vẫn phù hợp với hệ thống phân loại cơ bản để đáp ứng
các nhu cầu thay đổi. Nếu công việc ban đầu đã bao hàm việc xây dựng các đơn vị cơ
bản của các hệ sinh thái, thì hệ thống phân loại đó sẽ phù hợp hơn so với các hệ thống
phân loại chỉ dựa trên một tập hợp nhỏ các tham số của hệ sinh thái. Vì thế, ngày nay
người ta xem phân loại rừng thật sự khoa học phải là phân loại theo nguồn gốc phát
sinh. Phân loại rừng theo nguồn gốc phát sinh là sự hợp nhất nhiều khu rừng có những

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 3


SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

đặc điểm tương đồng dựa trên quan hệ của các nhân tố hình thành rừng, đồng thời nói
rõ quy luật phát sinh, phát triển và đặc điểm của rừng, nhằm khai thác sử dụng, bảo vệ
và phát triển chúng hợp lý. Khi vận dụng phương pháp nguồn gốc phát sinh, chúng ta
cần liên kết các khu rừng không phải theo nguồn gốc “chung“ mà theo nguồn gốc của
một hợp phần cụ thể, nghĩa là hợp phần lấy làm đơn vị phân loại ở một bậc nhất định.
1.1.2 Phân loại rừng ở Việt Nam của Thái Văn Trừng
Hệ thống phân loại rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1970, 1978) được tóm
tắt như sau:
Nguyên lý phân loại thảm thực vật rừng. Nguyên lý cơ bản của hệ thống phân
loại thảm thực vật rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1970, 1978) là nguyên lý “sinh
thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật, tức là sự hình thành của những kiểu thảm
thực vật“ theo học thuyết “hệ sinh thái“. Vì thế, đây cũng là phương pháp phân loại hệ
sinh thái.
Đơn vị phân loại thảm thực vật rừng. Theo Thái Văn Trừng, thảm thực vật
rừng nhiệt đới có hai loại hình quần thể là quần hệ và xã hợp. Các quần hệ thực vật
được phân biệt với nhau dựa theo sự khác biệt về hình thái và cấu trúc. Tiêu chuẩn để
phân loại các xã hợp thực vật là thành phần loài. Đối với vùng nhiệt đới, tiêu chuẩn
phân chia xã hợp là những ưu hợp thực vật, trong đó tỷ trọng của các lồi là cơ sở cho
sự phân chia. Thái Văn Trừng xem đơn vị phân loại cơ sở của thảm thực vật rừng Việt
Nam là kiểu thảm thực vật được hình thành dưới các chế độ khí hậu khác nhau. Theo
đó, thảm thực vật rừng Việt Nam được phân biệt thành hai kiểu dựa trên nguồn gốc
phát sinh: kiểu thảm thực vật nguyên sinh và kiểu thảm thực vật thứ sinh. Đơn vị liền

ngay sau kiểu thảm thực vật là kiểu phụ. Những kiểu phụ được nhận biết theo sự khác
nhau về các nhân tố sinh thái như khu hệ thực vật, đá mẹ - thổ nhưỡng, sinh vật - con
người. Vì trong cùng một kiểu phụ có thể có các lồi cây ưu thế khác nhau tùy theo
hồn cảnh sống, nên ơng đề nghị sử dụng đơn vị xã hợp thực vật để phân loại các kiểu
phụ thảm thực vật. Tùy theo tổ thành loài cây ưu thế, các xã hợp thực vật lại được
phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn – đó là quần hợp thực vật, ưu hợp thực vật và
phức hợp thực vật; trong đó ưu hợp thực vật là đơn vị cơ bản của xã hợp. Thái Văn
Trừng định nghĩa ưu hợp thực vật, quần hợp thực vật và phức hợp thực vật như sau:
- Ưu hợp thực vật là quần xã thực vật có tỷ lệ cá thể (hoặc thể tích) của dưới 10 lồi
cây ưu thế chiếm 40 - 50% tổng số lượng cá thể của các loài.
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 4

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Quần hợp thực vật là quần xã thực vật có tỷ lệ cá thể (hoặc thể tích) của 1-2 lồi cây
gỗ ưu thế chiếm trên 90% số lượng cá thể (hoặc thể tích) của các loài cây trong thảm
thực vật.
- Phức hợp thực vật là quần xã thực vật có độ ưu thế của các lồi cây phân hóa khơng
rõ.
Thứ bậc trên dưới của các nhân tố hoàn cảnh. Theo Thái Văn Trừng, sự phát
sinh thảm thực vật trong điều kiện của Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp của 5 nhóm
nhân tố sinh thái. Các nhóm sinh thái được sắp xếp theo thứ tự giảm dần vai trò của
chúng trong sự phát sinh thảm thực vật như sau: địa lý - địa hình, khí hậu - thủy văn,

khu hệ thực vật, đá mẹ - thổ nhưỡng, sinh vật - con người. Những nhóm nhân tố sinh
thái ảnh hưởng đến qúa trình phát sinh những loại hình quần xã thực vật, theo ơng, là
những nhóm nhân tố sinh thái phát sinh thảm thực vật. Mỗi nhóm nhân tố sinh thái có
vai trị khác nhau trong qúa trình phát sinh và hình thành thảm thực vật.
- Nhóm nhân tố địa lý - địa hình. Theo Thái Văn Trừng, nhóm nhân tố địa lý - địa
hình (độ kinh, độ vĩ, độ lục địa, địa hình, địa chất, độ cao, độ dốc, hướng phơi...) của
một địa phương là nhóm nhân tố cao nhất trong thứ bậc của những nhóm nhân tố phát
sinh quần thể. Trong nhóm này, độ vĩ và độ cao có vai trị lớn nhất. Dưới sự tác động
của hai nhân tố độ vĩ và độ cao đã hình thành nên các vành đai thực vật theo độ vĩ và
độ cao. Vì thế, khi phân loại thảm thực vật ông đã liên kết các kiểu thảm thực vật
thành nhóm theo các vành đai độ cao và độ vĩ khác nhau.
- Nhóm nhân tố khí hậu - thủy văn. Nhóm này quyết định hình dạng và cấu trúc các
kiểu cơ sở của thảm thực vật. Trong nhóm này, bởi vì độ ẩm phụ thuộc vào chế độ
nhiệt, nên chế độ nhiệt có vai trị cao hơn chế độ ẩm. Mỗi kiểu thảm thực vật có một
chế độ khơ ẩm tương ứng. Theo đó, có thể xếp các kiểu thảm thực vật khí hậu theo thứ
tự từ chế độ ẩm rất tốt đến chế độ ẩm rất xấu.
- Nhóm nhân tố khu hệ thực vật
Nhóm này có ảnh hưởng đến các kiểu phụ miền thực vật. Sự tác động của nhân tố khu
hệ thực vật đã hình thành các kiểu phụ thực vật với sự ưu thế của một số chi và họ.
Nguyên nhân đưa đến tình hình đó, theo Thái Văn Trừng, là do sự gần gũi với các khu
hệ thực vật bản địa.
- Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng. Nhóm này quyết định sự hình thành các loại hình
thực vật thổ nhưỡng. Theo quy luật, những kiểu phụ miền thực vật chỉ được hình thành
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 5

SVTH: CAO TIẾN MẠNH



BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

trên các loại đất địa đới thành thục, tầng đất sâu, dày, thoát nước. Nhưng một khi đất
đã bị thối hóa (tầng đất mỏng, kết von đá ong, mực nước ngầm sâu...) thì những loại
hình thực vật thổ nhưỡng sẽ được hình thành. Đó là các kiểu phụ thực vật thổ nhưỡng,
trong đó sự thiếu hụt nước trong đất có ý nghĩa lớn hơn so với hóa tính đất. Những
kiểu phụ này có hình thái cấu trúc nhất định, đơi khi có hệ thực vật rất đặc biệt; chẳng
hạn, các kiểu phụ thực vật trên núi đá vôi, các rừng ngập ven sông và biển...
- Nhóm nhân tố sinh vật - con người. Nhóm nhân tố sinh vật - con người có ảnh
hưởng chủ yếu đến qúa trình phát sinh những kiểu phụ thực vật nhân tác (thảm thực
vật được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng của con người: khai thác rừng, làm
nương rẫy, trồng trọt...). Theo Thái Văn Trừng, những quần xã thực vật thứ sinh hình
thành dưới ảnh hưởng của con người bao gồm hai loạt: một loạt trên đất rừng nguyên
trạng và một loạt trên đất rừng đã bị thoái hóa. Trong các kiểu phụ ấy có thảm thực vật
đã phát triển khá ổn định, nhưng cũng có những thảm thực vật chưa ổn định.
Tiêu chuẩn phân loại thảm thực vật. Để phân biệt các kiểu thảm thực vật với
nhau, ông đã sử dụng 4 tiêu chuẩn cơ bản: (1) dạng sống ưu thế của tầng lập quần, (2)
độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, (3) hình thái sinh thái của lá, (4) trạng mùa của
tán lá.
- Tiêu chuẩn dạng sống ưu thế của tầng lập quần được sử dụng trong việc phân
chia thảm thực vật thành ba quần hệ: rừng, rú và trảng cỏ. Rú là một quần xã thực vật
với ưu thế cây thân bụi. Trảng cỏ (thảo nguyên nhiệt đới, savanna) hình thành từ các
quần thể cây thân cỏ ưu thế, nếu cỏ mọc thưa được gọi là truông.
- Độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái được sử dụng để phân biệt thảm thực vật
rừng thành rừng kín và rừng thưa.
- Chỉ tiêu hình thái lá được sử dụng để phân chia thảm thực vật thành 3 nhóm:
rừng lá rộng, rừng lá kim và rừng hỗn hợp lá rộng - lá kim.
- Tiêu chuẩn trạng mùa được sử dụng để phân loại thảm thực vật rừng thành

rừng thường xanh (rừng có lá thường xanh quanh năm) và rừng nửa rụng lá (rừng rụng
lá theo mùa).
Quy tắc đặt tên của kiểu thảm thực vật rừng. Theo Thái Văn Trừng, tên của
kiểu thảm thực vật bao gồm hai phần lớn. Phần thứ nhất bao gồm một cụm từ chỉ rõ
đặc trưng hình thái cấu trúc của thảm thực vật; trong đó từ đầu tiên chỉ quần hệ (rừng,
rú, truông ), từ thứ hai chỉ độ tàn che tán lá (kín, thưa), cịn từ cuối biểu thị đặc điểm
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 6

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

hình thái hoặc trạng mùa của tán lá tùy theo điều kiện khô hạn trong năm. Phần thứ hai
là một cụm từ biểu thị chế độ khí hậu (mưa ẩm, nhiệt độ) tương ứng với các kiểu thảm
thực vật. Vì mỗi kiểu phụ (kiểu phụ miền thực vật, kiểu phụ thổ nhưỡng, kiểu phụ
nhân tác) có các đặc điểm riêng về thành phần lồi cây, về độ ưu thế của loài, chi và
họ, nên trong tên gọi của kiểu phụ phải ghi rõ những đặc điểm đó. Ngồi ra, trong tên
gọi của các kiểu phụ cịn có thêm một số từ như: “thân thuộc“ - chỉ sự gần gũi với một
hệ thực vật nào đó, hoặc ”trên“- chỉ rừng phát sinh trên loại đất nào đó, hoặc” sau”sau tác động của con người...Ví dụ: (1) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, (2)
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malaysia - Indonesia, ưu hợp
họ Dầu (Dipterocarpaceae)...
1.2 Viễn thám
1.2.1 Khái niệm viễn thám.
Viễn thám (Remote sensing) là một ngành khoa học có mục đích nghiên cứu
thơng tin của một vật hay một hiện tượng thơng qua việc phân tích dữ liệu ảnh hàng

không, ảnh vệ tinh, ảnh hồng ngoại nhiệt và ảnh radar. Viễn thám được ứng dụng trong
nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như quân sự, quản lý đất đai, địa chất, mơi trường,
địa lý, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, lâm nghiệp và nhiều ngành khoa học khác.
Dữ liệu viễn thám bao gồm: ảnh vệ tinh đa phổ, ảnh vệ tinh siêu phổ, ảnh nhiệt.
1.2.2 Đặc điểm dải phổ dùng trong viễn thám
Sóng điện từ được phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thơng tin
chủ yếu về đặc tính của đối tượng. Ảnh viến thám cung cấp thông tin về các vật thể
tương ứng với năng lượng phản xạ ứng với bước sóng đã xác định. Đo lường và phân
tích năng lượng phản xạ phỏ ghi nhận bởi ảnh viễn thám, cho phép tách thơng tin hữu
ích về lớp phủ mặt đất khác nhau do sự tương tác giẵ bức xạ điện từ và vật thể.
Bảng 1: Đặc điểm của dải phổ điện từ sử dụng trong kỹ thuật viễn thám.
Dải phổ điện từ

Bước sóng

Đặc điểm
Hấp thụ mạnh bởi lớp khí quyển ở tầng cao (tầng

Tia cực tím

0.3 – 0.4 µm

ơzơn), khơng thể thu nhận năng lượng do dải
sóng này cung cấp nhưng hiện tượng này lại bảo
vệ con người tránh tác động của tia cực tím
Rất ít bị hấp thụ bởi oxy, hơi nước và năng lượng

Tia nhìn thấy

0.4 – 0.76µm


LỚP: 52K5QLTN&MT

phản xạ cực đại ứng với buowsv sóng 0.5 µm

Trang: 7

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

trong khí quyển. Năng lượng do dải sóng này
cung cấp giữ vai trị quan trọng trong viễn thám
Năng lượng phản xạ mạnh ứng với các bước sóng
Cận hồng ngoai

0.77 – 1.34µm

cận hồng ngoại tuwfd 0.77 – 0.9 µm. Sử dụng

Hơng ngoại trung

1.55 – 2.4 µm

trong chụp ảnh hồng ngoại theo dõi biến đổi thực
vật từ 1.55 – 2.4 µm
Một số vùng bị hơi nước hấp thụ mạnh, dải sóng


Hồng ngoại nhiệt

3 – 22 µm

này giữ vai trò trong phát hiện cháy rừng và hoạt
động núi lửa. Bức xạ nhiệt của trái đất của năng
lượng cao nhất tại bước sóng 10µm
Khí quyển khơng hấp thụ mạnh năng lượng các

Vơ tuyến

1mm – 30cm

(radar)

bước sóng lớn hơn 2cm, cho phép thu nhận năng
lượng cả ngày lẫn đêm, không bị ảnh hưởng của
mây mù hay mưa

1.2.3 Đặc trưng phản xạ phổ của một số đối tượng

Đặc trưng phản xạ phổ của đất, nước, thực vật
Thực vật phản xạ phổ cao nhất ở bước sóng màu lục (0,5÷0,6μm) trong vùng
nhìn thấy, và do đó, có màu xanh lục. Nhưng các đặc trưng phản xạ phổ của thực vật
nổi bật nhất ở vùng hồng ngoại gần (0,7÷1,4μm), là vùng bước sóng mà thực vật có
phản xạ cao nhất. Mức độ phản xạ của thực vật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau, có thể kể đến là lượng chlorophyll (diệp lục), độ dày tán lá và cấu trúc tán lá.

LỚP: 52K5QLTN&MT


Trang: 8

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nước có phản xạ chủ yếu nằm trong vùng nhìn thấy (0,4÷0,7μm) và phản xạ
mạnh ở dải sóng lam (0,4÷0,5μm) và lục (0,5÷0,6μm). Giá trị phản xạ của một đối
tượng nước phụ thuộc chủ yếu vào độ đục của nó. Nước trong có giá trị phản xạ rất
khác nước đục, nước càng đục có độ phản xạ càng cao.
Ðất có phần trăm phản xạ tăng dần theo chiều tăng của chiều dài bước sóng.
Phần trăm phản xạ của đất chủ yếu phụ thuộc vào độ ẩm và màu của đất.
1.2.4 . Đặc trưng phản xạ phổ của thực vật
Thực vật khỏe mạnh chứa nhiều diệp lục tố (chlorophil), phản xạ rất mạnh ánh
sáng có bước sóng từ 450 – 670 nm (tương ứng với dải sóng màu lục – Green), vì vậy
ta nhìn thấy chúng có màu xanh lục. Khi diệp lục tố giảm đi, thực vật chuyển sang
phản xạ ánh sáng màu đỏ trội hơn. Kết quả là lá cây có màu vàng (do tổ hợp màu
Green và Red) hoặc màu đỏ hẳn (hiện tượng này khá phổ biến khi mùa đông đến). Ở
vùng hồng ngoại phản xạ (từ 0,7 – 1,3 µm) thực vật có khả năng phản xạ rất mạnh, khi
sang vùng hồng ngoại nhiệt và vi sóng (microwave) một số điểm cực trị ở vùng sóng
dài làm tăng khả năng hấp thụ ánh sáng của hơi nước trong lá, khả năng phản xạ của
chúng giảm đi rõ rệt và ngược lại, khả năng hấp thụ ánh sáng lại tăng lên. Đặc biệt đối
với rừng có nhiều tầng lá, khả năng đó càng tăng lên [13].
Sự khác nhau về đặc trưng phản xạ phổ ở thực vật được xác định bởi các yếu tố
cấu tạo trong và ngoài của cây (sắc tố diệp lục, cấu tạo mơ bì, thành phần và cấu tạo
biểu bì, hình thái cây…), thời kì sinh trưởng (tuổi cây, giai đoạn sinh trưởng…) và tác

động ngoại cảnh (điều kiện sinh trưởng, điều kiện chiếu sáng, thời tiết, vị trí địa lý…).
Tuy nhiên, đặc trưng phản xạ phổ của lớp phủ thực vật có một quy luật chung: phản xạ
mạnh ở vùng sóng xanh (510-575 nm) và hồng ngoại gần (>720nm), hấp thụ mạnh ở
vùng sóng xanh-tím (390 – 480 nm) và sóng đỏ (680 – 720)

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 9

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Cơ chế phản xạ phổ của thực vật
Các đối tượng thuộc lớp phủ thực vật được chia ra một số nhóm chính, để sử
dụng trong q trình khai thác các thơng tin viễn thám đa phổ, phục vụ các nghiên cứu
về sử dụng đất và lớp phủ đất. Các nhóm đó là [19]:
- Nhóm cây nơng nghiệp (lúa, hoa màu, rau…).
- Nhóm cây cơng nghiệp (cao su, cà phê, chè…).
- Nhóm cây thân gỗ lá rộng (cao su, muồng đen…).
- Nhóm cây thân gỗ lá kim (thơng).
- Nhóm cây nước mặn (chà là, đước, mắm…).
- Nhóm cây ăn quả (mít, xồi, cam…)
- Nhóm cỏ và cây bụi (cỏ tranh, lục long, đuôi voi…)

Đặc trưng phản xạ phổ của một số đối tượng thực vật
1.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tê xã hội huyện Anh Sơn

1.3.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Anh Sơn
- Vị trí địa lý.
Anh Sơn là huyện miền miền núi thấp nằm về phía Tây tỉnh Nghệ An. Tọa độ
địa lý 18046’ đến 19010’ Vĩ độ Bắc, 104055’ – 105015’ kinh độ Đơng.
Diện tích đất tự nhiên tồn huyện năm 2010: 603,328,50 ha, xếp thứ 11 trong 20
huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Với 21 đơn vị hành chính cấp xã ( 01 thị trấn và 20
xã). Hiện nay đang quy hoạch xây dựng 2 thị trấn: Tri Lễ và Cây Chanh. Ranh giới
hành chính của huyện được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện
Quỳ Hợp, Phía Nam giáp huyện Thanh Chương,Phía Đơng giáp huyện Đơ Lương,
Phía Tây giáp huyện Con Cng và nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào.
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 10

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Bắc, trên địa bàn
huyện có 2 tuyến đường giao thơng chính là Quốc lộ 7 chạy qua theo hướng từ Đông
sang Tây, đường Hồ Chí Minh chạy từ Bắc vào Nam. Có sơng Lam, sông Con, sông
Giăng chảy qua với bãi sông lớn nhất Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho huyện
trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong
tỉnh và ngồi tỉnh.
- Địa chất, khống sản.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sông Cả, cso dạng bên ngoài rất
đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là một hệ

thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục nguyên có dạng bên ngồi khá đơn điệu. Trong
một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis màu
xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu silic cacbonat
và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt,thường bị vi uốn nếp. Trong các
vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển theo các mặt lãng bóng rất đặc
trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ. Trong
thành phần của nó vai trị của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết này lấn át cả
phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu mạnh và vi uốn
nếp.
Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò nhàu
và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
Chiều dày địa chất của hệ tầng sông Cả rất lớn có thể vượt quá 4000 - 5000m.
Trong các đá hệ tầng khơng phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của hệ
tầng này vẫn chưa được giải quyết.
Tài ngun khống sản chủ yếu là Đá vơi có diện tích: 1500ha, trữ lượng 361,4
triệu m3,ược phân bố ở các xã như: Thọ Sơn, Đỉnh Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Hoa
Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn. Trong đó đá có khả năng sản xuất xi măng ở xã Long Sơn,
Hội Sơn khoảng 33 triệu m3. Đá có khả năng sản xuất gạch ốp lát phục vụ xuất khẩu

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 11

SVTH: CAO TIẾN MẠNH



BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

như ở: Hội Sơn, Hoa Sơn, Cẩm Sơn diện tích khoảng 20 ha, trữ lượng khoảng 3 đến 4
triệu m3.
* Mỏ phốt pho rích: Ở các xã Tường Sơn, Thọ Sơn, hàm lượng P2O5 = 8 – 16
%, khoảng 250 nghìn tấn.
* Cát sạn: Trữ lượng khoảng 3,5 triệu m3 phân bố trên 8 xã ven sông Lam đang
được khai thác phục vụ cho công nghiệp xây dựng.
* Các mỏ sét: Phục vụ cho sản xuất gạch gói nung và làm phụ gia cho các
ngành công nghiệp sản xuất xi măng với trữ lượng khoảng 2,5 triệu m3, diện tích
khoảng 200 ha được phân bố trên các xã Cẩm Sơn, Hội Sơn, Long Sơn, Lĩnh Sơn,
Phúc Sơn, Thạch Sơn.
* Đất san lấp mặt bằng: Trữ lượng khoảng 0,6 triệu m3, phân bổ tập trung chủ
yếu ở xã Lĩnh Sơn phục vụ nhu cầu trong việc san lấp mặt bằng xây dựng trên địa bàn
toàn huyện.
* Các loại khống sản khác như: Sắt, Mangan, chì, kẽm...được phân bố trên địa
bàn các xã Thọ Sơn khoảng 200 ha, Hoa Sơn, Hội Sơn khoảng 15 ha, Thạch Sơn, thị
trấn Anh Sơn, Phúc Sơn khoảng 10 ha,....và một số tiềm năng khống sản khác chưa
được đánh giá thăm dị về trữ lượng.
Địa chất của huyện Anh Sơn nằm trong hệ tầng sơng Cả, cso dạng bên ngồi rất
đặc trưng và dễ nhận biết trong các vùng phân bố khác nhau của nó. Đây là một hệ
thống biến vị phức tạp, chủ yếu là lục ngun có dạng bên ngồi khá đơn điệu. Trong
một vài phần mặt cắt của hệ tầng có dạng flis biểu hiện rất rõ ràng.
Các phần dưới của mặt cắt địa chất chủ yếu là đá phiến, giữa chúng thường gặp
là các lớp kẹp cát kết mỏng. Đá phiến cơ bản là đá phiến sét, thường là đá flis màu
xám, xám lục, xám đen. Trong đá có một số lượng nhỏ hỗn hợp vật liệu silic cacbonat
và than. Ở nhiều điểm lộ đá phiến bị biến vị mãnh liệt, thường bị vi uốn nếp. Trong
các vùng phân phiến mạch theo mạch phân phiến phát triển theo các mặt lãng bóng rất

đặc trưng do thờ nứt gây ra.
Ở các lớp cao hơn mặt cắt, hệ tầng dần có đặc tính đá phiến cát kết rất rõ. Trong
thành phần của nó vai trị của lớp kẹp cát kết tăng lên, ở nhiều nơi cát kết này lấn át cả
phiến đá bảo tồn trong cát kết dưới dạng các lớp kẹp mỏng vỏ nhàu mạnh và vi uốn
nếp.

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 12

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Trong phần tiếp theo trên mặt cắt xuất hiện đá vôi phân lớp màu đen, thường
chứa sét và than, xen lẫn các tầng đá phiến sét khắp nơi các đá bị vi uốn nếp vò nhàu
và bị băm nát bởi vô số các khẽ nứt nhỏ chứa mạch canxit.
Chiều dày địa chất của hệ tầng sơng Cả rất lớn có thể vượt q 4000 - 5000m. Trong
các đá hệ tầng khơng phát hiện được hóa thạch bởi vì vậy vấn đề tuổi của hệ tầng này
vẫn chưa được giải quyết.
- Địa hình
Anh Sơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, nằm ở rìa ngồi của miền Tây
Bắc. Trong hệ thống các miền tự nhiên Việt Nam đang được nâng cấp lên tiếp giáp với
các miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ nên có độ cao khơng đáng kể.
Địa hình Anh Sơn chủ yếu là dạng địa hình núi thấp có xen các mặt bằng nhỏ
hai bên cao dốc dần vào phía sơng Lam. Địa hình chia cắt bởi ba con sơng lớn: sông
Con, sông Lam, sông Giăng và các khe suối khá dày đặc. Có thể phân ra làm ba dạng

địa hình chính đồng bằng ven sơng, dạng đồi và dạng núi thấp
+ Đồng bằng ven sông
Chủ yếu nằm chủ yếu ở hai bên dọc theo sông Lam ở độ cao khoảng 30 - 40m
(bao gồm các xã Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn...), chiếm khoảng 14% diện tích tự
nhiên, có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hằng năm (bãi bồi ven sơng) cịn lại ít bị
ngập lụt hoặc khơng bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng lúa, cây công nghiệp ngắn
ngày và các loại rau màu khác.
+ Dạng địa hình đồi
Phần lớn nằm ở độ cao 100 - 200m, chủ yếu là dạng đồi lượn sóng , độ dốc
khoảng từ 8 - 15°. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 56% diện
tích đất tự nhiên có ở hầu hết các xã nhưng tập trung chủ yếu nhiều ở phía Nam và
phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai Sơn, Tường Sơn...) thổ nhưỡng ở đây chủ yếu là
đất phát triển trên đá phiến thạch, là vùng có tiềm năng để phát triển cây cơng nghiệp
dài ngày và cây ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm nghiệp.
+ Địa hình dạng núi
Chủ yếu ở dạng núi thấp ở độ cao từ 300 - 500m, chiếm khoảng 26% diện tích
tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở phía Bắc của huyện (gồm các huyện Thành Sơn, Thọ
Sơn, Đỉnh Sơn...) phía Tây Nam (xã Phúc Sơn). Những đỉnh cao nhất ở Thành Sơn là

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 13

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


400m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh Cao Vều 1200m, dạng địa hình này chỉ sử dụng mục
đích lâm nghiệp.
- Khí hậu.
Huyện Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang những đặc
điểm riêng của khí hậu miền Trung. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa, nóng từ
tháng 5 đến tháng 10 hằng năm. Mùa lạnh bắt đầu từ thàng 11 đến tháng 4 năm sau
- Nhiệt độ
+ Nhiệt độ khơng khí bình qn hằng năm: 24°C
+ Nhiệt độ khơng khí cao nhất: 42,5°C (tháng 7)
+ Nhiệt độ khơng khí thấp nhất:4,8 °C (tháng 1)
- Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí trung bình là 87% cao nhất là vào các tháng 12, 1, 2 khoảng
89%, thấp nhất vào tháng 6,7 khoảng 60%
- Lượng nước bốc hơi
+ Tổng lượng nước bốc hơi trung bình hằng năm là: 1000 - 1100 mm.
+ Tổng lượng nước bốc hơi cao nhất là: 172.2 mm
+ Tổng lượng nước bốc hơi thấp nhất là: 28,8 mm
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hằng năm 1800 - 1900mm
Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, lượng mưa tập
trung chủ yếu tập trung chủ yếu vào tháng 8 tháng 9 chiếm khoảng 75 - 80% lượng
mưa cả năm. Tháng có lượng mưa ít là tháng 2, tháng 3, tháng 7.
- Nắng
Số giờ nắng trong năm:1688 giờ. Các tháng nắng nhiều là tháng 5, tháng 6,
tháng 7 bình quân khoảng 7 - 8 giờ/ngày. Tháng nắng ít nhất là tháng 2 bình qn
khoảng 1,6 giờ/ ngày thường có mưa phùn.
- Gió
Trên địa bàn huyện có hai hướng gió chính
+ Gió Tây - Nam (gió Lào) bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 8. Tập
trung cao nhất là vào tháng 5, tháng 6. Đây là loại gió đặc trưng của huyện Anh Sơn

nói riêng và khu vực Bắc Miền Trung nói chung, gây khơ nóng ảnh hưởng xấu tới đời
sống và sức khỏe con người
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 14

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+ Gió mùa Đơng Bắc: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau gây mưa phùn và rét,
thỉnh thoảng có xuất hiện sương mù, sương muối gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe,
đời sống của con người và một số loại cây trồng.
- Thủy văn.
+ Nguồn nước mặt
Chế độ thủy văn của huyện Anh Sơn chịu ảnh hưởng chính từ các con sơng:
Sơng Lam: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Anh Sơn, chia địa bàn
huyện Anh Sơn thành 2 phần. Chiều dài của đoạn sông chảy qua địa bàn huyện là
47km, chảy theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, diện tích lưu vực sơng là
17730km² lưu lượng trung bình hằng năm đạt 688 m³/s, lưu lượng nước lớn nhất bình
quân là 2260 m³/s đo được tại trạm cửa rào. Đây là tuyến đường thủy cực kì quan
trọng và duy nhất để nối nước bạn là với Nghệ An và thông ra biển Đông
Sông Con: sông Con là phụ lưu của của sông Lam, chiều dài đoạn sông chảy
qua địa bàn huyện là 20km chảy qua địa bàn các xã Bình Sơn, Thành Sơn và Đỉnh
Sơn. diện tích lưu vực sơng là 5340 km² lưu lượng nước bình quân là 141 m³/s, mơ đun dịng chảy là 25,4 l/s/ km².
Sơng Giăng: sông Giăng cũng là một phụ lưu của sông Lam, ciều dài của sông
đoạn chảy qua địa bàn là 13km, chảy qua địa bàn các xã Phúc Sơn, và Hội Sơn. Diện

tích lưu vực sơng là 1050 km², tổng lượng nước trong lưu vực sông lên đến 21,90 km³,
ứng với lưu lượng bình quân nhiều năm là 688 m³/s và mơ đun dịng chảy là 25,3 l/s/
km². Lịng sơng nhỏ, hẹp, khả năng vận tải gặ nhiều khó khăn.
Ngồi 3 sơng chính trên, địa bàn huyện Anh Sơn cịn có các sông suối nhỏ... tạo
thành mạng lưới lưu vực sông, bên cạnh đó Anh Sơn hiện có 72 hồ nước lớn nhỏ. Diện
tích đất sơng suối, mặt nước chun dùng của huyện theo thống kê năm 2011 có
251069 ha, chiếm 4,16% diện tích đất tự nhiên
Bảng 1: Một số hồ đập lớn trong huyện
TT

Diện tích tới

Tên hồ đập

Địa Điểm

Dung tích (m³)

1

Khe Chung

Tào Sơn

1640000

thực tế ha/vụ
160

2


Cao Cang

Phúc Sơn

1560000

130

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 15

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

3

Khe Nậy

Đức Sơn

1150000

165


4

Ruộng Xối

Vĩnh Sơn

2200000

65

5

Ba Cươi

Long Sơn

2100000

100

6

Đồng Quan

Lĩnh Sơn

1450000

81


7

Các hồ đập khác

4900000

250

( Nguồn: xí nghiệp thủy lợi Anh Sơn)
Anh Sơn là huyện có nguồn nước mặt phong phú, thuận lợi cho cung cấp nước
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Song nguồn nước phân bố không đồng đều giữa
các vùng, các mùa, mực nước lại thấp so với độ cao của đồng ruộng, địa hình khơng
bằng phẳng lại bị chia cắt lớn. Vì vậy hiện tượng trong mùa nắng nóng, lũ lụt về mùa
mưa vẫn xảy ra trên diện rộng. Mùa lũ trùng với mùa mưa, luc tiểu mãn xuất hiện
trước ngày 10 /5 muộn nhất là ngày 6/6. Lũ chính xuất hiện trước ngày 15/7 và muộn
nhất là vào ngày 25/11. Thời gian lũ lớn nhất vào khoảng 25/8 đến 2/10.
+ Nguồn nước ngầm
Tuy chưa có tài liệu điều tra chuyên ngành, tuy qua thực tế khai thác của người
dân cho thấy rằng: Nước ngầm phân bố khá rộng, chất lượng nước đảm bảo, có khả
năng khai thác theo kiểu cơng nghiệp.
- Thổ nhưỡng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Anh Sơn là 6029258 ha (năm 2010) bao
gồm 2 hệ đất chính là đất feralit và đất phù sa
* Hệ đất feralit
Chiếm phần lớn diện tích đất của huyện, hệ đất này tương đối chua, có q trình
rửa trơi, xói mịn mạnh. Cấu tượng bền có kết vụn đá ong ở nhiều nơi. Loại đất này
thích hợp cho trồng rừng, trồng cây cơng nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu
- Đất feralit nâu vàng phát triển trên đất phù sa cổ
Diện tích 1993 ha chiếm 3,28% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 3,6% tổng
diện tích các loại thổ nhưỡng có ở các xã: Thành Sơn, Bình Sơn (phân bố ở dãy đồi

dọc sát sông Con)

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 16

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Lớp phù sa, cuội có thể dày 2 - 3m, loại đất đồi có lý tính tốt, chất dinh dưỡng
khá. Hiện nay loại đất này đã được bố trí hầu hết dân cư
- Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá vơi (Fv)
Diện tích 392ha có mặt ở dưới chân các núi đá vơi ở các xã như: Cẩm Sơn,
Đỉnh Sơn, và Thọ Sơn. Đây là sản phẩm biến hóa của đá vơi. Đất có cấu tượng tốt, khả
năng giữ nước và giữ màu khá. Đất có phản ứng chua, mùn trung bình, đạm và kali
giàu, lân khá
Đây là loại đất khá tốt có thể trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, cây ăn quả
và các loại cây rau màu khác. Hiện nay loại đất này hầu hết đã được sử dung.
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs)
Diện tích 22015ha, chiếm 36,33% diện tích đất tự nhiên và chiếm 40,07% tổng
diện tích các loại thổ nhưỡng. Phân bố ở tất cả các xã vùng của huyện nhiều nhất ở các
xã Cao Sơn, Khai Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn đây là loại đất rất quan trọng, chứa đụng
nhiều tiềm năng và thế mạnh của huyện. Là loại đất có diện tích lớn nhất và tương đối
tốt về lý tính và hóa tính. Đất có phản ứng chua (pH 4 - 5), đạm tổng số trung bình
(0,08% - 0,1%) kali tổng số trung bình (0,1 - 0,15%), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến
trung bình, tầng đất trung bình hoặc dày 0 - 50cm. Tuuy nhiên, một số nơi lâu nay sử

dụng khơng hợp lý nên đã thối hóa nghiêm trọng, bị xói mịn tầng đất mỏng.
Đất này thích hợp cho trồng nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả: Tầng đất
dày có thể trồng cây cơng nghiệp lâu năm, cây ăn quả như cây chè, cà phê, cao su,
cam, qt. tầng đất trung bình trồng chè đất ít dốc có thể trồng hoa màu như mía,
khoai sắn... Tầng đất mỏng có thể trồng dứa, trồng rừng, trồng cỏ... Đây là loại đất đã
và sẽ là nơi bố trí dân cư ở vùng đồi.
- Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất (Fs +j)
Diện tích 12082ha chiếm 19,94 % tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 21,9%
diện tích các loại thổ nhưỡng phân bố ở vùng núi các xã Phúc Sơn, Cao Sơn. Đất có
phản ứng chua, tỷ lệ mùa tăng theo độ cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ hoạc trung
bình. Đất giàu đạm nhưng nghèo lân, kali trung bình (pH 4.0 - 4.5, đạm tổng số 0.1 0.2%, lân tổng số 0.03 -0.04%, kali tổng số 0.20 - 1.5%)
Loại đất này tương đối tốt nhưng địa hình dốc và độ cao nên chủ yếu dành để phát
triển lâm nghiệp. Hiện tại, phần lớn đang là đất tự nhiên.
- Đất feralit vảng đỏ phát triển trên đá sa thạch (Fq)
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 17

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Diện tích 5843ha chiếm 9.43% diện tích đất tự nhiên có ở vùng đồi Vĩnh Sơn,
thọ Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hơn, tầng đất cũng mỏng hơn với đất phát triển
trên đá phiến thạch.
Loại đất này chỉ nên sử dụng trồng cây lâm nghiệp hoặc làm đồng cỏ chăn nuôi.
- Đất feralit đỏ vàng trên đá phiến thạch sét và biến chất

Có diện tích 2193 ha chiếm 3.63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 3.90% diện
tích các loại thổ nhưỡng có ở xã Cao Sơn. Đất có phản ứng chua, tỷ lệ mùn cao. tốc độ
phân giải chậm... Hiện đang là rừng tự nhiên. Với loại đất này cần có kế hoạch bảo vệ,
tu bổ và khai thác hợp lý. Đất này chỉ dùng cho phát triển nông nghiệp không chặt phá
làm rẫy là cho đất bị suy thoái.
- Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá Mácma axit
Có ở Vĩnh Sơn diện tích 100ha loại đất này lý tính và hóa tính đều kém chỉ
dùng cho trồng cây lâm nghiệp.
- Đất feralit xói mịn trơ sỏi đá
Diện tích 1278ha chiếm 2.10% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố rải rác ở đồi
núi một số xã. Do quá trình sử dụng đất trước đây khơng hợp lý, đất bị xói mịn
mạnh,bề mặt trơ xỏi đá nay cần nhanh chóng trồng cây lâm nghiệp bảo vệ đất khơng
để khơng để thối hóa tiếp.
- Đất feralit trên núi (độ cao 200 - 700m)
Đất feralit trên núi phát triển trên đá phiến thạch sét và đá biến chất. Diện tích
12082ha bằng 20.22% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở vùng núi Cao Sơn, Phúc Sơn.
Đất có phản ứng chua, tỷ lệ mùn tăng dần theo độ cao, thành phần cơ giới nhẹ hoặc
trung bình. Đất giàu đạm, nghèo lân, kali trung bình. Là loại đất tương đối tốt, nhưng
do ảnh hưởng của độ cao và độ dốc nên loại đất này chỉ dùng cho ngành lâm nghiệp.
Hiện tại phần lớn đang là rừng tự nhiên.
- Đất feralit trên núi (độ cao 800 - 1500m)
Đất feralit trên núi phát triển trên đá phiến thạch sét và đá biến chất. Diện tích
2193ha chiếm 3.63% diện tích đất tự nhiên của huyện, có ở Phúc Sơn. Đất có phản
ứng chua, tốc độ phân giải chậm, tỷ lệ mùn cao, hiện đang là vùng tự nhiên cần có các
biện pháp tu bổ và khai thác hợp lý. Đất này chỉ dùng cho lâm nghiệp.
* Hệ đất phù sa

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 18


SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Loại đất này phân bố chủ yếu ở các thung lũng sông. Đất này là kết quả của q
trình bồi đắp của sơng Lam, sơng Con, sông Giăng. Đất ngày màu mỡ chủ yếu trồng
hoa màu và cây lương thực
- Đất bãi bồi ven sông
Phân bố rải rác ở 2 bên dọc sơng Lam, có diện tích khoảng 60 ha, địa hình
tương đối bằng phẳng, thường bị ngập lụt hằng năm. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát
có nơi lẫn sỏi, khơng sử dụng trong trồng trọt, nhưng là nguồn cung cấp vật liệu xây
dựng cho người dân.
- Đất phù sa được bồi tụ hằng năm (Pb)
Diện tích 2579ha chiếm 4.25 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm
4.69% tổng diện tích thổ nhưỡng, có ở các xã dọc sơng Lam. Loại đất này hằng năm bị
ngập lụt vào mùa mưa và được bồi tụ thêm một lớp phù sa, nơi thấp lụt tiểu mãn cũng
ngập. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH 6.7 - 7.2, đạm tổng số
0.126%, lân tổng số 0.069%, kali tổng số 0.254%.
Đây là loại đất có nhiều thính chất tốt: có cấu tượng tốt, các chất đạm, lân, kali
tổng số cũng như các chất dễ tiêu đều khá, khả năng trao đổi cao, loại đất này phù hợp
với các loại cây như lạc, ngơ, đậu, rau... Nơi có điều kiện thủy lợi tốt có thể trồng lúa.
Là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp (đất đã được sử dụng gần hết)
Yêu cầu sử dụng là cần có các biện pháp bảo vệ cho đất khơng bị xói lở, bào mòn, bồi
lấp, như trồng và dảo vệ trừng đầu nguồn, trồng rừng ven sông.
- Đất phù sa không được bồi (P)
Diện tích 5728 ha chiếm 9.45% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chiếm

10.3% tổng diện tích các loại đất thổ nhưỡng. Phân bố ở các xã Hùng Sơn, Hội Sơn,
Tường Sơn,... ở những nơi có địa hình cao, nguồn gốc là đất phù sa của hệ thống sông
Cả, do quá trình canh tác lâu đời, nguồn nước cung cấp không ổn định và hợp lý nên
đất màu kém dần. Hầu hết đất có sản phẩm của q trình feralit, thành phần cơ giới từ
thịt nhẹ đến thịt nặng, tùy từng vùng. Đất có phản ứng chua (pH = 5), ít mùn, lân tổng
số dễ tiêu đều nghèo(lân tổng số 0.02 - 0.04%, kali trung bình 0.12 -1%)
Đất trồng lúa của huyện hầu hết là loại đất này. Ở nơi cao khơng có nước tưới
thì trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đối với loại đất này cần tập trung cải
tạo như thủy lợi, xây dựng hệ thống đồng ruộng, ổn định đất 2 vụ lúa nâng cao năng

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 19

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

suất. Đất trồng màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày nên chọn cây trồng thích hợp, canh
tác hợp lý, tăng chất hữu cơ chống rửa trơi co đất khơng bị thối hóa.
- Đất phù sa ngịi suối (Py)
Đất phù sa ngịi suối có diện tích 200ha có ở Thọ Sơn, Phúc Sơn, Lĩnh Sơn
- Đất dốc tụ (D)
Đất dốc có khoảng 440 ha. Ở các xã Phúc Sơn, Lĩnh Sơn và nằm rải rác ở một
số xã khác Tùy địa hình và điều kiện tưới tiêu có nơi trồng màu có nơi trồng lúa.
- Sinh vật.
Tiềm năng về lâm nghiệp của huyện Anh Sơn khá lớn và đa dạng, diện tích đất

nơng nghiệp chiếm khoảng 58.32% diện tích đất tự nhiên của huyện, độ che phủ rừng
là 49.1%
Anh Sơn thuộc vùng núi phía Tây Nam Nghệ An nằm ở khu vực Bắc Trường
Sơn. Thực vật có tính chất chuyển tiếp, nơi gặp nhau của 3 luồng di cư lớn từ Trung
Quốc xuống, Indonesia lên, từ Hymalaya sang. Luồng thực vật từ Indonesia lên chủ
yếu là cây họ dầu điển hình như họ Săng lẻ. Từ Hymalaya sang có các loại khóa tử, họ
dẻ... Do vậy thực vật rất phong phú và đa dạng có các kiểu rừng.
+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Phần lớn tập trung ở những vùng thấp dọc theo thung lũng sông Cả, chủ yếu là
rừng cây thứ sinh. Nơi ít bị tàn phá cịn có Lát Hoa, Sến, Táu, Lim, Vàng tâm, Dối. Đa
số có bạnh, cây ưu thế thường cao trên 30m
+ Rừng kín nửa mùa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới
Đây là loại rừng phổ biến ở phía Tây Nam Nghệ An (trong đó có Anh Sơn),
chiếm hầu hết các khu rừng có độ cao dưới 900m. Cây nhỏ hơn, thấp hơn (20 - 30m)
bạnh cây nhỏ. Số lượng cây rụng là vào mùa đông tăng lên và chiếm đến một nửa số
lượng cây trong rừng. Thường thấy: Lim, Sến, Táu... cây xanh quanh năm và rụng là
như: Sau Sau, Hồng Linh... đặc biệt có cây Săng lẻ là cây rụng lá phát triển rất tốt.
Tầng 2 phần lớn là gỗ tạp như Ngát, Lạnh Ngạnh... Tầng 3 là Tre, Nứa, Song Mây...
Hiện nay dải rừng gần khu dân cư, nằm gần các tuyến giao thông, dễ khai thác,
rừng đã bị tàn phá nhiều do khai thác không hợp lý hoặc do làm nương rẫy nên trở
thành rừng thứ sinh. Rừng này rất khó định tầng, nhưng cũng rậm rạp, độ che phủ lớn.
tuy nhiên loại cây gỗ tốt rất thưa thớt, phần lớn chỉ còn lại cây gỗ tạp và tre nứa, nếu
không bảo vệ hợp lý thì loại rừng này rất dễ thối hóa thành các Savan, đồi trọc.
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 20

SVTH: CAO TIẾN MẠNH



BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+ Rừng nhiệt đới trên núi đá vôi
Loại rừng này phát triển trên các dãy núi đá vôi trên địa bàn huyện Anh Sơn.
Những loại cây to thường mọc trên lớp đất phong hóa từ đá vơi có: Nghiến, Trai,
Hồng Đàn. Rừng trên núi đá vơi sinh trưởng chậm, tái sinh chậm hơn, rừng ít tầng
hơn, cây ít tầng hơn, những nơi khai thác thì chỉ cịn lại cây bụi.
+ Rừng kín thường xanh á nhiệt đới
Phân bố độ cao trên 900m với các loại hạt trần, đáng chú ý là pơmu, Sa mộc,
Hoàng đàn. Kiểu rừng này ở Anh Sơn chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ chỉ có ở dãy
Trường Sơn.
Đất lâm nghiệp của huyện chủ yếu ở vùng đồi thấp, độ dốc nhỏ, thổ nhưỡng tốt
(chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến sét và đá biến chất). Vì vậy khơng cần đầu tư
nhiều về tu bổ, chăm sóc, nhiều nơi chỉ cần bảo vệ tốt là rừng có thể tự tái sinh rất
nhanh. Điều kiện kết hợp nông lâm cũng rất thuận lợi. Ngồi ra cịn có các loại lâm
đặc sản khác như song mây, dược liệu, động vật quý hiếm, đây là điều kiện thuận lợi
cho Anh Sơn phát triển lâm nghiệp đa dạng
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
- Dân cư
Dân số huyện Anh Sơn năm 2009 là 102.458 đứng thứ 12 trong 20 huyện, thị,
thành của tỉnh Nghệ An.
- Mật độ dân số là 169 nghìn người/km2
- Dân số chủ yếu là dân tộc kinh, đồng bào dân tộc là 7.910 người với 1.665 hộ,
Giáo dân là 8.490 người, với 1.540 hộ.
- Cơng tác kế hoạch hóa gia đình được chú trọng và thu được kết quả khá tốt, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 0,87%.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm đúng mức,

100% trẻ em có hồn cảnh khó khăn, tàn tật được giúp đỡ.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Năm 2005: 30,6%; Năm 2009: 15,06%
- Về phân bố dân cư: Dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thơn (Năm 2009 dân
số đơ thị là 4.678 người); có 3 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (Bình Sơn, Thành Sơn,
Tam Sơn).

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 21

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tạo nên bản tính con người Anh Sơn dẻo dai,
bền bỉ, chịu đựng mọi gian khổ khó khăn, thương yêu, đùm bọc, tương thân tương ái
và kiên trì lao động, sáng tạo trong lao động sản xuất. Họ đã và đang góp bàn tay, trí
óc của mình vào công cuộc xây dựng quê hương Anh Sơn ngày càng giàu đẹp.
- Nguồn lao động
Là huyện có kết cấu dân số trẻ, Anh Sơn có lực lượng lao động khá đông đảo
đến ngày 31/12/2005 số người trong độ tuổi lao động là 59.423 người chiếm 53% tổng
dân số.
Lao động có việc làm ổn định 51.822 người chiếm tỷ lệ 96,41%, lao động chưa
có việc làm ổn định 1.650 chiếm tỷ lệ 3,06% lao động chưa có việc làm
Lao động đã được đào tạo nghề là 5.960 người chiếm tỷ lệ 11,08% lao động
chưa được đào tạo nghề 47.788 người chiếm tỷ lệ 88.91%
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của huyện Anh Sơn năm 2005

Cơ cấu lao động theo ngành

Tỉ lệ (%)

Nông - lâm - ngư

47,8%

Công nghiệp - xây dựng

31,2%

Dịch vụ

21%

Lực lượng lao động của huyện tập trung trong khu vực I (47,8%), còn khu vực
II và III cịn thấp, chứng tỏ nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của huyện.
Tuy nhiên lao động trẻ, khỏe, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nơng - lâm ngư là tiền đề tốt cho sự phát triển kinh tế. Trong thời kỳ hội nhập, mở rộng giao lưu
bn bán thì đây là một lợi thế rất lớn giúp huyện nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tiếp
thu khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
- Hệ thống giao thông vận tải
Giao thông huyện Anh Sơn gồm: Giao thông đường bộ và giao thông đường thủy.
-Giao thơng đường bộ
Đến năm 2009 tồn huyện có:
- Tổng chiều dài đường giao thông trên địa bàn huyện là 789,30 km trong đó:
+ Quốc lộ 7A: 46 km
+ Đường Hồ Chí Minh: 13 km
LỚP: 52K5QLTN&MT


Trang: 22

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+ Huyện xã quản lí: 730,3 km (trong đó huyện quản lí 211,3 km; xã quản lí 519 km).
- Tồn huyện có 101 cầu và 863 cống các loại.
Nhìn chung hệ thống giao thơng phủ kín địa bàn 21 xã, thị, ơ tơ đi được đến các
trung tâm xã, các đường nguyện liệu mía, chè. Trong những năm qua hệ thống giao
thông trên địa bàn huyện được quan tâm đầu tư lớn. Ngoài ra hàng năm còn huy động
sức dân tu sửa phát quang các tuyến đường giao thông liên xã, liên thôn.
- Giao thông đường thủy
+ Huyện có 67 km đường giao thơng đường thủy (47 km trên sông Lam và 20
km trên sông Con).
+ Có 3 cây cầu trên sơng: Cầu Cứng Tri Lễ (trên đường Hồ Chí Minh), cầu treo
(nối quốc lộ 7A và 7B - Thạch Sơn) trên sông Lam và cầu trên sơng Con.
Nhìn chung giao thơng đường thủy huyện Anh Sơn thuận lợi nhất trong 10 huyện miền
núi của tỉnh Nghệ An. Nhưng thời gian qua phương tiện này chưa được chú ý và phát
triển, lượng hàng hóa vận chuyển khơng nhiều.
+ Tồn huyện có 12 bến đị ngang, đảm bảo vận chuyển nhân dân qua lại sản
xuất và sinh hoạt thuận lợi.
Tuy là huyện miền núi nhưng giao thơng ngày càng được xây dựng và mở rộng,
hồn thiện tạo điều kiện đi lại cũng như phục vụ cho sản xuất trên địa bàn của huyện.
-Thông tin liên lạc
Mạng lưới thơng tin liên lạc của huyện ngày một hồn thiện hơn: Tồn huyện

có một trung tâm phát thanh truyền hình chính, 100% số xã có điện thoại, với tổng số
máy là 805 máy (năm 2000), tăng lên 6.152 máy (năm 2005) và 13.300 máy (năm
2009).
* Đánh giá chung về điều kiện phát triển nông nghiệp
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như vậy đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn
nhất định cho phát triển nơng nghiệp nói chung và cây Chè nói riêng trên địa bàn
huyện Anh Sơn.
- Thuận lợi
+ Tự nhiên
Anh Sơn có vị trí địa lý khá thuận lợi, đã tạo điều kiện cơ bản cho huyện trong
việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và

LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 23

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ngoài tỉnh; cho nên quá trình vận chuyển, trao đổi hàng hóa mà đặc biệt là các sản
phẩm nông nghiệp tới các địa phương khác rất dễ dàng.
Điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn nước dồi dào, phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật
nuôi trong đó có cây chè. Cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp với
nhiều loại cây trồng đa dạng để phát triển mạnh công nghiệp chế biến, làm cơ sở cho
q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
+ Kinh tế - xã hội

Anh Sơn có nguồn lao động khá dồi dào, chăm chỉ, chịu khó, đây là nguồn lao
động cơ bản phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Riêng đối với cây chè việc trồng,
chăm sóc, thu hoạch cũng cần nhiều nhân cơng, cho nên điều đáng quan tâm hiện nay
trong phát triển cây chè trên địa bàn huyện là việc nâng cao chất lượng, trình độ canh
tác cho người nơng dân.
Hiện nay chính quyền các cấp có nhiều chính sách để phát triển nơng nghiệp.
Đặc biệt là những năm gần đây trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng huyện rất
quan tâm việc đầu tư mở rộng diện tích chè, kêu gọi bà con chuyển đổi cây trồng phù
hợp với diện tích đất trồng hiện có, triển khai xây dựng đường giao thơng liên thôn,
liên xã để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển cây chè.
- Khó khăn
Với 3/4 diện tích là đồi núi, địa hình của huyện bị chia cắt nhiều, gây khó khăn
cho sản xuất, sinh hoạt của người dân, đầu tư để xây dựng cơ sở hà tầng cũng tốn kém
hơn. Hiện nay hệ thống các đường giao thơng nối liền các vùng ngun liệu chè, mía...
vẫn chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyên chở giống, sản phẩm sau khi
thu hoạch tới các nhà máy chế biến.
Điều kiện khí hậu, thời tiết hàng năm có nhiều bất lợi (gió Lào khơ, nóng, lũ lụt gây
sạt lở đất...) tác động xấu đến sản xuất, sinh hoạt của người dân, đặc biệt là trong nông
nghiệp.
Chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu trong
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cho nền sản xuất nông nghiệp hiệu quả mang
lại chưa cao, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường
- Thực trạng phát triển kinh tế
-Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Trong những năm qua, kinh tế huyện Anh Sơn liên tiếp tăng trưởng:
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 24

SVTH: CAO TIẾN MẠNH



BÀI TẬP LỚN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

+ Giá trị sản xuất (giá cố định 1994) không ngừng tăng lên: năm 2000 đạt
454.891 triệu đồng; năm 2005 đạt866.892 triệu đồng; năm 2009 đạt 1.542.715 triệu
đồng.
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm tăng nhanh: giai đoạn 2001 - 2005 là
13,23% giai đoạn 2006 - 2009 là 19,36%.
Thu nhập bình quân trên đầu người tăng từ 3,209 triệu năm 2000 lên 6,814 triệu
năm 2005 và năm 2009 là 11,208 triệu đồng chứng tỏ kinh tế của huyện ngày càng
phát triển đi lên, chính vì vậy đời sống của người dân đang ngày càng được cải thiện
rõ nét.
- Cơ cấu các ngành kinh tế:
Bảng 3: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Anh Sơn năm 2009
(Đơn vị %)
Cơ cấu ngành

Tỉ lệ

Nông - lâm - ngư nghiệp

39,7

Cơng nghiệp - xây dựng

30,7


Dịch vụ

29,6

Nhìn chung Nơng - lâm - ngư vẫn là ngành sản xuất chính của huyện (chiếm
gần 40%) Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm tỉ trọng vừa và đang có xu hướng
tăng lên
Bảng 4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở huyện Anh Sơn
(giá trị gia tăng theo thực tế)
(Đơn vị %)
Năm
Nông - lâm - ngư
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

2000
53,8
27,8
18,4

2005
42,9
29,1
28,0

2009
39,7
30,7
29,6


Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng
ngành nơng - lâm - ngư; tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Sự
chuyển dịch này phù hợp với xu thế chung của đất nước ta và thế giới, trong thời gian
tới huyện phấn đấu phát triển nhanh công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, tăng tỉ trọng
đóng góp của hai khu vực này trong cơ cấu kinh tế.
LỚP: 52K5QLTN&MT

Trang: 25

SVTH: CAO TIẾN MẠNH


×