Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bao cao cong tac nu cong 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.78 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CĐN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN CĐCS TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP- HƯỚNG NGHIỆP TỈNH. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Điện Biên Phủ, ngày 28 tháng 5 năm 2013. Số: / BC-CĐCS. BÁO CÁO Kết quả hoạt động công tác nữ công năm học 2012-2013 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi: Tư tưởng của nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Trung tâm ổn định, vững vàng, xác định trách nhiệm, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Tất cả chị em trong Trung tâm đều hăng hái, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt chị em luôn đoàn kết, thống nhất, thực sự là một tổ ấm có tinh thần tương thân, tương ái lẫn nhau. Hầu hết các chị có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo của Chi bộ, Ban giám đốc Trung tâm và BCH Công đoàn đã tạo cho chị em có niềm tin vững chắc, phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi công việc. 2. Khó khăn Nhiều chị em phải thường xuyên đi công tác xa nhà, xa Trung tâm nên gặp không ít khó khăn trong việc triển khai kế hoạch hoạt động công tác nữ công và trao đổi kinh nghiệm chuyên môn. Một số chị em sức khoẻ yếu, con còn nhỏ, chồng công tác xa, nên việc thực hiện các hoạt động của nữ công còn gặp nhiều khó khăn. Số lượng nữ giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ còn nhiều nên việc thực hiện các hoạt động phong trào cơ quan nói chung, của công tác nữ công còn gặp rất nhiều khó khăn. Kinh phí dành cho công tác hoạt động Công đoàn nói chung, cho công tác nữ công nói riêng hạn hẹp, chưa kịp thời; Thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động thiếu thốn. II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NỮ CÔNG 1. Tình hình nữ CBGVNV - Tổng số đoàn viên và lao động nữ: 15/33; chiếm 40,6% số đoàn viên và lao động - Nữ đảng viên: 06 đ/c - Trình độ chuyên môn: Đại học: 15 đ/c; Trung cấp: 01 đ/c - Trình độ lý luận: Sơ cấp 06 đ/c. 2. Việc làm, tiền lương và đời sống của nữ CB - GV - Nữ nhà giáo và lao động Trung tâm chủ yếu thu nhập từ đồng lương, cuộc sống còn khó khăn. Công việc khá vất vả do thường xuyên phải đi công tác giảng dạy ở các huyện. Việc chăm lo cho đời sống gia đình gây nhiều trở ngại, nhất là những đồng chí có con nhỏ, phải gửi con cho người thân trông giúp trong thời gian đi công tác. - Thu nhập bình quân 3.200.000 đ/ người/ tháng 3. Hoạt động công tác nữ công a) Công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của lao động nữ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Ban nữ công cùng CĐCS phối hợp với chính quyền tham gia xếp, chuyển đổi lương mới cho CBGV và người lao động đảm bảo đúng chế độ chính sách. Làm tốt công tác tuyên truyền, học tập Nghị quyết, Luật công đoàn và các Luật khác, giám sát thi hành chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích của CBGV-CNV. Tham gia với thủ trưởng cơ quan bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBGV-CNV. Bố trí đi đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn: 01 công đoàn viên nữ - Các hoạt động nữ công đã gắn với nhiệm vụ của đơn vị, gần với chuyên môn, thực sự mang lại hiệu quả cho phong trào chung của đơn vị. - Kịp thời thăm hỏi động viên CBGV,CNV ốm đau hoạn nạn; phối hợp giải quyết chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe đúng quy định, - Cụ thể: Thăm hỏi được 23 trường hợp ốm đau, thai sản, hiếu hỉ; phối hợp với chính quyền giải quyết 02 trường hợp, hưởng trợ cấp khó khăn trong năm. b) Công tác tuyên truyền giáo dục trong nữ CĐV - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong nữ CĐV về pháp luật , về giới, về truyền thống phụ nữ Việt Nam và tiếp tục tuyên truyền Luật “Phòng chống bạo lực gia đình” và “Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới” giai đoạn 2011-2015, Chỉ thị 49/2005/CT-TW về "Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; "Chiến lược gia đình đến năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030" (Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012); Nghị quyết 6b/TLĐvề "Công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; "Kế hoạch bình đẳng giới Ngành giáo dục giai đoạn 2012-2015"; Đề án "Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt". Tuyên truyền vận động thực hiện tốt chính sách "Dân số - kế hoạch hóa gia đình". Biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt phong trào "Giỏi việc trường Đảm việc nhà", để phát huy vai trò nữ cán bộ, giáo viên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới, về các chuẩn mực xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số kế hoạch hóa gia đình, nữ công gia chánh…Đa dạng các hình thức tuyên truyền với các nội dung như: Giới và bình đẳng giới, tư tưởng giải phóng phụ nữ trong di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, kỹ năng tổ chức tốt cuộc sống gia đình , nghệ thuật làm vợ, làm mẹ, làm dâu, nuôi dạy con… Phổ biến các Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ chính trị tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ, pháp lệnh dân số có sửa đổi điều 10, Nghị định 104 /2003/NĐ- CP ngày 16 tháng 9 năm 2004, các chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Y Tế về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, Chỉ thị 03/CT-TLĐ ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Đoàn chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam về tiếp tục thực hiện chính sách dân số trong CNV–LĐ, Chương trình hành động số 01– CTrTU ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thành ủy, Quyết định 87/QĐ–UBND ngày 14 tháng 6 năm 2006, Quyết định số 13/2008/QĐ- UBND ngày 22 tháng 2 năm 2008 của UBND Thành phố về việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Kết quả: 100% CĐV nữ tham gia vào các buổi triển khai đầy đủ các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính quyền và các doàn thể, tuyên truyền do công đoàn phát động; 100% CĐV nữ tham gia nhiệt tình các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, 66 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 82 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, 30 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, 68 năm ngày thành.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> lập Quân đội nhân dân Việt Nam, 83 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày Quốc tế Phụ nữ, 13 năm ngày Gia đình Việt Nam... 5. Phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ thị số 06 /CT-TW của Bộ chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “ và tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không “ với 4 nội dung trong đó nhấn mạnh yêu cầu “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, đẩy mạnh giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, và giáo dục pháp luật. Tạo điều kiện giúp đỡ chị em trao đổi học tập, học tập nắm vững kiến thức pháp luật: Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, 5 chuẩn mực người phụ nữ trong Ngành Giáo dục… Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức tốt các phong trào thi đua “Hai tốt”, “Hai giỏi” trong nữ CĐV. Tham gia có kết quả Hội thi giáo viên giỏi ở cấp trung tâm. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng khuyến khích tinh thần tự học, sáng tạo của học sinh. Trong năm học 2012-2013, nữ giáo viên Trung tâm đã nhiệt tình tham gia viết sáng kiến, cụ thể: có 2 sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, 3 sáng kiến làm đồ dùng dạy học. Kết quả bình xét thi đua cuối năm 14/15 đồng chí đạt danh hiệu lao động tiên tiến trong đó có 2đ/c đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 01đ/c đề nghị UBND Tỉnh tặng Bằng khen, 01đ/c đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen, 01đ/c đề nghị Công đoàn Ngành Giáo dục cấp giấy chứng nhận Gỏi việc trường - Đảm việc nhà, 06đ/c đề nghị giám đốc Trung tâm tặng giấy khen, 04đ/c đề nghị công đoàn Trung tâm khen. 6. Công tác từ thiện - Hưởng ứng các cuộc vận động của CĐCS và công đoàn ngành, ban nữ công đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng các loại quỹ của ngành: - Quỹ mái ấm công đoàn: 600.000đ. - Quỹ hội giáo chức: 300.000đ. - Quỹ thi đua: 320.000đ. - Ủng hộ HS và GV vùng cao: 310.000đ. - Quỹ khuyến học: 3690.000đ. - Ủng hộ HS và GV vùng cao: 310.000đ. - Quỹ tình thương: 3795.000đ. - Xây dựng quỹ bảo trợ trẻ em: 420.000đ. - Quỹ phong trào: 3690.000đ. - Ủng hộ xã nghèo vùng cao: 3510.000đ. III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ - Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện phong trào vẫn còn những tồn tại như: Một số chị em có chồng công tác xa nhà, lương thấp, con nhỏ, chồng yếu, ít có điều kiện tham gia công tác nữ công. Do vậy nhiều hoạt động phong trào, hoạt động tập thể do Ban nữ công cũng như CĐCS, cơ quan tổ chức không tham gia được. - Kinh phí có ít dẫn đến các hoạt động chưa mang tính đa dạng, phong phú, hiệu quả hoạt động chưa cao. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT - Ban nữ công công đoàn Trung tâm KTTH- HN Tỉnh có kiến nghị và đề xuất sau: - Đề nghị Ban nữ công CĐN Giáo dục và Đào tạo, tổ chức các hoạt động giao lưu giữa nữ nhà giáo lao động trong ngành, nhằm tạo mối đoàn kết và học hỏi của chị em về các vấn đề trong cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Có những hướng dẫn và biện pháp cụ thể định hướng cho việc tổ chức hoạt động của nữ công trong các đơn vị Giáo dục. - Trên đây là báo cáo tổng kết công tác nữ công năm học 2012-2013 của nữ nhà giáo và lao động Trung tâm KTTH-HN Tỉnh. Kính mong sự quan tâm, giúp đỡ của Ban nữ công CĐN Giáo dục Điện Biên để phong trào nữ công năm học tới đạt kết quả tốt hơn. Nơi nhận: - CĐ ngành (B/c). - Chi bộ (B/c). - Lưu.. T/M BAN CHẤP HÀNH CHỦ TỊCH. Tăng Văn Tuân.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×