Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và phòng trị bệnh cho lợn nái ngoại sinh sản tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN VĂN PHONG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, CHẨN ĐỐN
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI CƠNG
TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN VĂN PHONG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, CHẨN ĐỐN
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN TẠI
CƠNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Lớp:

K47 - Dược Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS.Phan Thị Hồng Phúc, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị kỹ sư, công nhân
tại Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chun mơn để giúp ích cho cơng việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Văn Phong


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tỷ lệ axit amin thích hợp cho lợn nái nuôi con .............................. 13
Bảng 3.1. Bảng lịch sát trùng trại lợn nái ....................................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Cơng ty TNHH MTV chăn ni
Hịa Phát Bắc Giang ........................................................................................ 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập .... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con..................................... 39
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con 43
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 45
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 47
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại .............................. 48
Bảng 4.9. kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con ................................................ 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

TS :

Tiến sĩ

ATSH :

An toàn sinh học

UBND :

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện Vị trí địa lý................................................................................. 3
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .... 9
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 32


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 34

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát
Bắc Giang ........................................................................................................ 35
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 36
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc theo dõi tại trại qua 6 tháng thực tập . 36
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................................. 37
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại công ty TNHH
MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ............................................................. 40
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
Công ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ................................... 41
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 41
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 42
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại
Công ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ................................... 44
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Công ty TNHH MTV
chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ....................................................................... 44
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Cơng ty TNHH
MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang ............................................................. 46
4.6.3.Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại tại trại ....................................... 48
4.6.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con ...................................................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta tuy gặp nhiều tình
trạng bất ổn định nhưng vẫn phát triển khá mạnh, chăn nuôi lợn cung cấp một
lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người
chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát
triển của xã hội thì chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ
nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi
lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt
khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn,
sự đầu tư của nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập em thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, chẩn đốn và phịng trị bệnh cho lợn
nái ngoại sinh sản tại Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chun đề
Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.

Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Chẩn đoán được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. u cầu của chun đề
Đánh giá tình hình chăn ni tại Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa
Phát Bắc Giang. Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, ni dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện Vị trí địa lý
Trại lợn của cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc
địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công
ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc cơng ty cổ phần phát
triển chăn ni Hịa Phát - Tập đồn Hòa Phát, trại được thành lập và đi vào
sản xuất từ tháng 6 năm 2018.
Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thơn Đồng Chịi, thơn Bản Bầu, xã Long
Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực
trại cách thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Nam Đơng Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của
các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông
thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh.Trại có tổng diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi
cao, cách xa khu dân cư khoảng 2 km về phía Đơng Bắc, cách UBND xã
Long Sơn 2,5 km về phía Đơng Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH

trong chăn ni.
Vị trí địa lý của trại: phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân
thôn Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5 Km. Phía Đơng Bắc: Giáp sơng
Bè. Phía Đơng Nam: Giáp cánh đồng thơn Bản Bầu, huyện Sơn Động. Phía
Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Đồng Chịi, huyện Sơn Động - Huyện
Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
* Điều kiện khí hậu:
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn
hịa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.


4

- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ cơng nhân viên:
- Lao động gián tiếp có 16 người.
+ Tổng giám đốc cơng ty : 1 người
+ Kế tốn: 1 người
+ Nhân viên hành chính: 2 người
+ Làm vườn, cấp dưỡng: 2 người
+ Vệ sinh: 2 người
+ Cơ điện: 4 người

+ Bảo vệ: 4 người
- Lao động trực tiếp gồm có 80 người.
+ Trưởng trại:1 người
+ Phó trại: 1 người
+ Trưởng khu: 3 người
+Phó khu: 1 người
+ Kỹ sư chăn ni: 13 người
+ Công nhân 3 khu :48 người
+ Sinh viên thực tập: 13 sinh viên


5

2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó chuồng
trại chăn ni 10ha, 5ha là nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các
cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu
vực ngồi trại. Diện tích cịn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông
nội bộ, cây xanh và hệ thống các cơng trình phụ trợ như hệ thống thoát nước,
hệ thống xử lý nước thải, phịng cháy chữa cháy...
Hệ thống các cơng trình chuồng trại và các cơng trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự
án được bố trí liên hồn đảm bảo thuận tiện cho q trình hoạt động. Ngồi
ra, cịn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi
khí hậu cho khu vực dự án.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy
đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ
dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt
Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Cơng ty cổ phần phát

triển chăn ni Hịa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc công ty.
Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo an tồn sinh học trong chăn ni.
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh hoạt chung
- Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng : Chuồng cách ly, chuồng phối, mang
thai, chuồng đẻ, chuồng cai sữa, trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng
+ Khu chuồng phối và mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai,
1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ơ chuồng.


6

+ Khu chuồng cai sữa: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 64 ơ chuồng
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng. Còn chuồng phối và mang thai, nền được đổ
bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hoàn
nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù
hợp cho từng loại lợn. Lợn được ni trong chuồng kín có hệ thống quạt
thơng gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do cơng ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất
lượng cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng Yên sản xuất.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra
bể biogas để xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong

trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các cơng trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
phịng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ
sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho cơng nhân.
+ Bên cạnh đó trại cịn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.


7

Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công
nghiệp, các biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được
thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng, chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh
dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong
trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng,
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn,
ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền
chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo mơi trường tự nhiên
thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ
phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu
sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn
bệnh chết được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các
khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.

* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng ni được trồng cây xanh tạo sự thống mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.


8

- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang được cung cấp con
giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


9

Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni qua q trình sử dụng hư hỏng
dẫn đến thiếu hụt, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa
vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. u cầu chuồng phải khơ ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho
lợn nái vào đẻ.


10

Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa
đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch bầu vú
và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho lợn
nái chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
+ Chuẩn bị ơ úm lợn con: ơ úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và
hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ơ úm của lợn con, kích
thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm

bấm nanh, kìm bấm số tai, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt hoặc vải
màn, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại
thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác
trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước


11

khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2
bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng
n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu)
và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống

hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mơng, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra:
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây
nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não
khơng bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời
cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn
cơ, heo mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng
khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng


12

ngực 60 lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15
- 20 phút kết hợp với việc lau.
Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân, cột
rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và kéo
cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị rỉ
máu vì cột khơng chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iod 5% để sát trùng. Lợn
sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên
cho lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng cồn Iod sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ
sinh chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống
mát, tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong

khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp
nối với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đuôi sẽ lành trong
vịng 7 - 10 ngày, cắt đi q ngắn hay quá đài đều không tốt.
Bấm tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi
quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
Cân khối lượng sơ sinh và ghi chép sổ sách cẩn thận.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu


13

Ca, P, lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời
dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên khơng được thì ta có thể tiêm
Oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm Oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi
thao tác.
2.2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con

Bảng 2.1. Tỷ lệ axit amin thích hợp cho lợn nái ni con
Loại axit amin

Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lyzine

3,5

3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8


Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6

Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [10]
Mục đích của chăn ni lợn nái ni con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con



14

sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
 Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh 1kg đối
với nái lứa 1 và 1,5kg đối với lứa 2 trở đi, cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 cho ăn 2,5kg/ngày đối với nái lứa 1,3kg/ngày đối
với nái lứa 2 và 3,5kg đối với lứa 3 trở đi. Sau đó mỗi ngày tăng lên 0,5kg
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo cơng thức tính
Lứa 1: 1,5 + 0,45 x số con nuôi
Lứa 2, 3, 4…: 2 + 0,5 x số con nuôi
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa/ngày sáng và chiều, sau đó tăng lên 3 bữa
(sáng, trưa, chiều). Sau khi chốt chuồng được 4 ngày thì cho ăn 4 bữa (sáng,
trưa, chiều, đêm)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.



15

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (khơng hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/
ngày cho lợn mẹ.
 Đối với lợn nái nội:
Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
 Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.



16

+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
 Kỹ thuật chăm sóc và quản lý.
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì khơng cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú q sệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là
70 - 75%. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/1
lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Cịn đối với lợn cơng nghiệp ni trên
chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm



17

mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
 Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khoẻ.
Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung



18

huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….
Theo Lê Văn Năm (1999) [16], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh
gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc
kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã
làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình
thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ).
Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
dục (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
 Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mạn tính: khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả



×