Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sửa tại trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SẰM MINH HIẾU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC
NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO BÒ SỮA TẠI
TRANG TRẠI BÒ SỮA KIBBUTZ LOTAN ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tại Israel, em đã luôn nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình từ gia đình, thầy cơ và
bạn bè. Từ những u thương của mọi người em đã có thêm động lực để hồn
thành chuyên đề này. Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn của mình tới:
Gia đình rất nhiều vì ln chấp nhận và ủng hộ mọi quyết định của con.
Luôn ở bên con trong mọi khó khăn giúp con đều có đủ niềm tin để vượt qua
dễ dàng hơn trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong
khoa đã dìu dắt em trong q trình học tập tại trường để có đủ kiến thức hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo
hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành tốt khóa thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế ITC trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và Trung tâm nông nghiệp quốc tế AICAT tại
Israel đã tạo mọi điều kiện để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn chủ trang trại ông Richard Herman nơi em tiến hành
chuyên đề cùng tồn thể các cơ, chú, anh, chị, em, bạn bè đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và làm việc tại israel, cũng như
để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn.

ISRAEL , ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Sằm Minh Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 ................ 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bị sữa……..34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh ................................................. 34
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê tại
trang trại .......................................................................................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa và bê tại trang trại .... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bị sữa ni tại trang trại . 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bị nuôi tại trang trại ... 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bị sữa ni tại
trang trại ........................................................................................................... 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


FAO:

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc

HF:

Bị Holstein Friezian

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KST

Kí sinh trùng

LMLM:

Lở mồm long móng

NXB:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

THT:


Tụ huyết trùng

VSV :

Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại ......................................................................... 3
2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trang trại ........................................ 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7

2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa .............................................................. 8
2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa ............................................................................... 8
2.3.2. Bệnh viêm móng bị sữa........................................................................ 18
2.3.3. Bệnh viêm tử cung bò sữa ..................................................................... 22
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 31
4.1. Cơ cấu đàn bị của trang trại .................................................................... 31
4.2. Kết quả cơng tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 31
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 34
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 35
4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bị sữa tại trang trại
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị một số bệnh ở bị sữa tại trang trại........... 37
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bị sữa ni tại trang
trại.................................................................................................................... 37
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bị sữa ni tại
trang trại .......................................................................................................... 39
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bị sữa ni tại
trang trại .......................................................................................................... 40

4.5. Các công tác khác.................................................................................... 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa nước
ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các đàn
bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập từ
Hà Lan, Mỹ, Úc... hiện nay đang được nuôi ở tại các trang trại lớn như là trang
trại bò sữa Mộc Châu tỉnh Sơn La, trang trại bò sữa TH True Milk tại Nghĩa Đàn
tỉnh Nghệ An. Vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được
một phần nhu cầu sữa tươi trong nước.
Tại đất nước Israel nơi em đang thực tập tốt nghiệp nhờ áp dụng nhiều biện
pháp lai tạo giống hiện đại và quy trình chăn ni tiên tiến, được vi tính hóa
khiến ngành chăn ni của Israel ln đứng hàng đầu thế giới. Những con bò
sữa của Israel cho lượng sữa rất cao, trung bình khoảng 11.000 lít/năm, có con
cá biệt cho tới 15.000 lít/năm.
Tuy nhiên song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như con
giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn ni. Trong
đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Đầu
tiên phải kể đến nhóm bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bệnh ký sinh trùng,
các bệnh sản khoa và bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh,

mạnh, khó kiểm sốt như bệnh truyền nhiễm thì đã có vắc xin can thiệp rất hiệu
quả, hay khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì ln được người chăn ni
phịng và tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bị sữa.
Duy chỉ có các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất
hay xảy ra trên bị sữa, mà thường khơng dự báo trước được, gây nhiều khó
khăn cho người chăn ni. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn
của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận, em tiến hành chuyên đề: “Thực


2

hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn bò sửa tại
trang trại bò sữa Kibbutz Lotan, Israel ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại bị sữa Kibbutz Lotan Israel.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bị sữa ni
tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn bị sữa ni tại trang trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại bị sữa Kibbutz Lotan Israel
- Áp dụng được quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bị sữa
ni tại trang trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn bị sữa ni tại trang trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trang trại bị sữa Lotan là trại bò sữa của kibbutz Lotan nằm trong vùng
sa mạc Negev thuộc khu vực Arava miền Nam Israel. Kibbutz Lotan là một
kibbutz độc lập hay còn gọi là khu định cư kiểu tập trung và hợp tác xã nằm
cách trung tâm thành phố Eilat 50 km về phía Đơng Nam. Có đường quốc lộ
90 chạy qua do vậy thuận lợi cho giao thơng vận tải.
Tồn bộ địa hình là đất cát sa mạc, do vậy tương đối phẳng thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và chăn nuôi quy mơ cơng nghiệp theo
hướng hiện đại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về khí hậu kibbutz Lotan có khí hậu khơ nóng, chia làm hai mùa. Mùa
nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ
trung bình lên tới 380C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có
những ngày nhiệt độ lên trên 45 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C.
Nhiệt độ trung bình năm là 28 - 320C, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50
millimét do vậy độ ẩm thấp dưới 18% nhưng khơng khí khơ khiến nó rất dễ
chịu. Hơn 70% lượng mưa trung bình rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và
tháng 3; từ tháng 6 đến tháng 9 thường khơng có mưa. Nhìn chung điều kiện tự
nhiên của kibbutz Lotan thuận lợi cho chăn ni gia súc nói chung và chăn ni
bị sữa nói riêng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại
Trang trại gồm có 11 người:


4


- 01 ông chủ
- 05 công nhân
- 05 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của trang trại
2.1.4.1. Cơ sở vật chất
Để phục vụ tốt cho việc chăn ni và chăm sóc bị, trang trại đã và đang
tiếp tục đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại, các dụng cụ như sau:
- Xe trộn thức ăn cho bò: 01 cái
- Xe tracter đa năng: 01 cái
- Máy tracter: 02 cái
- Máy bơm nước: 02 cái
- Máy ép phân bò tự động 01 cái
- Máy lọc và xử lý nước thải sinh hoạt, nước tái chế 01 cái
- Bồn chứa sữa và máy bơm sữa cho bê con: 01 cái
- Tủ lạnh chứa thuốc: 02 cái
- Tủ lạnh chứa sữa: 02 cái
- Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ công nhân và sinh viên
hoạt động hàng ngày như: máy vi tính, điều hịa, tủ lạnh, mạng wifi …
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trọng đầu
tư hết mức:
- Có hệ thống quạt gió, phun sương làm mát, điện sáng, máng uống nước
tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đơng
- Ngồi ra trại cịn có khoảng 200 tấm pin năng lượng mặt trời đủ cung
cấp điện cho cả trang trại sinh hoạt hàng ngày và có một máy phát điện dự


5


phịng cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trang trại sinh hoạt và hệ thống
chuồng ni khi có sự cố mất điện.
- Đặc biệt trang trại chú trọng đầu tư tồn bộ hệ thống máy móc trang
thiết bị vắt sữa của công ty Afinilk Israel gồm 20 máy vắt sữa, được chia làm
2 dãy vắt sữa được kết nối với hệ thống máy nén khí tự động hiện đại giúp cho
việc khai thác sữa của trang trại luôn đạt hiệu quả cao cả về số lượng và chất
lượng. Vậy nên tổng sản lượng sữa vắt ra của đàn bị tại trang trại đạt hơn
12.000 lít sữa mỗi ngày.
2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng
Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trị quan trọng quyết định tới
sự phát triển của trang trại. Vì vậy, quy mơ chăn ni càng được mở rộng mức
đầu tư và trang thiết bị kỹ thuật, máy móc hiện đại phải ngày càng cao.
* Hệ thống chuồng nuôi
- Chuồng nuôi được xây dựng kiên cố theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam,
đảm bảo thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông.
- Hệ thống chuồng nuôi được xây cách xa khu dân cư, đường xá vào
trang trại được xây dựng khang trang thuận tiện cho việc đi lại.
- Khu vực vắt: có một ô chuồng chờ vắt sữa diện tích khoảng 160 m² có
hệ thống quạt, vịi nước để tắm cho bị vào mùa hè trước khi bò được đưa vào
vắt sữa.
- Chuồng ni bị được chia làm 8 chuồng có mái che di động, mùa hè
mở 1/3 và đóng 2/3, vào mùa đơng thì ngược lại. Được xây dựng liền kề nhau
thuận tiện cho việc chăm sóc quản lý và di chuyển đàn, có một khu chuồng tách
biệt dành riêng cho bê non dưới 2 tháng tuổi.
- Chuồng ni bị đang khai thác sữa gồm 3 chuồng có diện tích 7.500m²,
có mái che di động mùa hè mở 1/3 và đóng 2/3 vào mùa đơng thì ngược lại.


6


- Khu chuồng nuôi bê non dưới 2 tháng tuổi được xây dựng riêng biệt có
diện tích 950m² trong đó có 50 ơ chuồng mỗi ơ chuồng dài 2m40 rộng 1m10
có mái che 2/3.
- Để phục vụ cho việc phối giống, chăm sóc và điều trị bệnh cho bị trang
trại đã xây dựng 1 chuồng tách riêng có diện tích 20m².
- Hệ thống nước của trang trại được lấy từ công ty xử lý nước tại kibbutz
Ketura cách trang trại 5km vì vậy chi phí nước đắt đỏ, trang trại chủ yếu sử
dụng nước tái chế: nước thải được lọc lại nhờ hệ thống lọc nước tự động của
trang trại. Một phần nước trong khu chăn nuôi gồm nước uống, nước tắm, nước
phục vụ cho công tác khác được cung cấp từ một bể chứa lớn, bể được bố trí
xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống máy bơm nước, lọc và xử lí trước khi
dẫn nước vào chuồng.
* Hệ thống nhà điều hành, nhà vắt sữa, nhà sinh hoạt dành cho công
nhân, nhà kho chứa dụng cụ trang thiết bị và nhà kho thuốc.
- Tất cả được xây dựng thành một nhà chung để thuận tiện cho việc quản
lí và đi lại khi làm việc.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Chính phủ và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển
chăn nuôi bị sữa cơng nghệ cao đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ
ngành này phát triển.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Quản lý trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã
hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật công
nhân và sinh viên.


7


Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn
bò sữa.
Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý phân và nước thải của trang trại gặp nhiều khó khăn.
Chi phí nước đắt đỏ chủ yếu là sử dụng nước tái chế: nước thải được lọc
một phần và nước được lấy từ công ty xử lý nước tại kibbutz Ketura cách trang
trại 5km.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác chăn ni
Thời tiết khắc nghiệt mùa hè thì nắng gắt, mùa đơng thì lạnh buốt nên
cơng tác làm việc gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của bò HF
* Nguồn gốc
Bò Hà Lan (bò HF) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần
2000 năm trước đây. Bắt nguồn từ bò đen và trắng của Batavia và Fiezians được
phối giống và loại thải nhằm tạo ra giống bị có sản lượng sữa cao nhất. Cuối
cùng qua q trình tiến hóa về mặt di truyền đã tạo thành giống bò sữa trắng
đen năng xuất cao mang tên Holstein Friezian.


8


* Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất
Bị Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng
đỏ. Bị cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu
vú phát triển, mắn đẻ, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò Hà
Lan cho trung bình 50 lít mỗi ngày, chu kì 300 ngày cho 10.000 - 15.000 lít chu
kỳ 300 ngày cho 3.600 - 4.000 lít sữa tươi. Bị đực có thân hình chữ nhật, sừng
nhỏ, yếm bé. Khối lượng bò đực: 600 kg/con, bị có thể bắt đầu phối giống lúc
15 - 18 tháng tuổi. Đây là giống bị thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác
nhau trên thế giới. Mặc dù có nguồn gốc ơn đới nhưng đã được ni lai tạo
thành những dịng có thể ni được ở các nước nhiệt đới.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa
2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa
* Nguyên nhân
Gồm ba ngun nhân chính:
-Do bản thân bị
Ngun nhân xuất phát do chính bản thân bị sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bị như giống bị, bị có bầu vú q to và dài dễ gây sây sát, lỗ thông đầu vú
to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để bệnh
viêm vú xảy ra.
-Do vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86 %, chủ yếu là S. agalacting; S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram+ và chỉ phát triển
được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S.
desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngồi mơ tuyến vú và khó loại
trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của


9


các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4 % trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram+) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp tính.
Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng
penicillin (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân
huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các
độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7 %, E.coli 12 %, các
loài vi trùng khác 3,75 %. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường
(phân, chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...)
Gây viêm vú truyền nhiễm cho bị sữa có 80 % gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm
vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên nhân này
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng
của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác
nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể
gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên
bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.
-Do mơi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng ni bị sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của
bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các
vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó
gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng
viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các cơn trùng chích cắn truyền vi
khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này
thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các



10

thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bị, mật độ ni
q cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bị sữa, từ đó cũng làm gia
tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt
trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn ni với hình thức hiện nay chủ yếu là ni nhốt, bị
ít được vận động, nền chuồng thường xun ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bị phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bị sẽ tiếp xúc với
nền và chất lót (một ngày bị có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn
xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngồi đồng cỏ, khơng
kiểm sốt được hồn tồn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ
đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, khơng thơng thống
và ánh sáng thiếu, mật độ ni cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật,
dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu
phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong
khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc
biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc sử
dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống miễn
dịch của cơ thể bị sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc
bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều
chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn
khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú
bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ
mơi trường, bị dễ mắc bệnh viêm vú.



11

Hàm lượng vitamin E và selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp
cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bị sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm
vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung seleniu đã
làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung selenium cũng giúp cho bò đề
kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy nhiên,
khơng được bổ sung selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu
chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm
mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu
vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng
cụ vắt sữa và rửa tay trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh khơng
mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở
cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà
này sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bị sữa
Viêm vú bị sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng
Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, lỗng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số trường
hợp có triệu chứng tồn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể q cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết



12

bất thường. Viêm vú q cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả
tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu
(Menzies F.D., Mackie D.P, 2001) [27].
Viêm vú q cấp tính thường kèm theo triệu chứng tồn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hơ hấp, tuần hồn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
nặng có thể làm chết bị. Triệu chứng tồn thân thường xảy ra trước những thay
đổi ở bầu vú và sữa (Quinn P.J và cs, 1994) [30].
Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng,
giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất
thường trong tuyến vú (Quinn P.J và cs, 1994) [30]. Những dấu hiệu của rối
loạn toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu). Tuy
nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính
(Menzies F.D., Mackie D.P, 2001) [27].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính
là viêm nhẹ. Mặc dù có thể khơng có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất
hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Khơng có
dấu hiệu rối loạn tồn thân.
Viêm vú thể mạn tính: Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị
xơ cứng hay teo lại. Bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay
điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn P.J và cs, 1994)[30].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau:

Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi


13

bị sinh vài ngày, do vi trùng tấn cơng vào nơi bầu vú bị sây sát hay do kế phát
của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu
vào sâu trong tuyên vú thì tồn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng
ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất
lượng sữa lúc đầu biến đổi khơng rõ, sau lỗng, lợn cợn. Ngồi các triệu chứng
cục bộ, có thể bị cịn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rũ. Bệnh
nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi
tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ khơng rõ, nhìn bên ngồi khơng
thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa lỗng, khi bệnh
tiến triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đơi khi cục sữa vón làm tắc
đầu vú. Con vật khơng có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngồi ra cịn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh,
bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào
bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bị khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính
và mạn tính
Cấp tính: Bị sốt cao, ủ rũ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau.
Sữa lỗng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm ba và
tĩnh mạch ở bầu vú sưng to.
Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị
teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị khơng có kết quả

và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp này phải
xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.


14

Viêm vú thể áp xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng,
đau, đơi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nơng thì hiện tượng viêm
rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên.
Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa
bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con
vật đi lại khó khăn và có triệu chứng tồn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra
huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận...
Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rũ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng
rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa
lỗng, màu hồng hay đỏ như máu.
Viêm vú hoại tử
Bị có những dấu hiệu tồn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng
huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất đau. Sau
đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to.
Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra.
Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mơ vú hoại tử và có mùi thối.
Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn P.J và cs (1994)[30], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng
không lộ rõ của bầu vú, khơng có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng
được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương
pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), ni
cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme... Thường

tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra
trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa
cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú


15

lâm sàng (Barkema H.W và cs, 1998)[21].
Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng khơng có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits O.M và cs, 2002) [31].
* Chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm
trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bị mau khỏi và ngăn
cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đốn và xác
định viêm vú.
Chẩn đoán lâm sàng
Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để
chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn
ni có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên lượng
hiệu quả trong khi điều trị.
Kiểm tra bằng mắt thường
Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải,
trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú, núm vú:
phía mặt ngồi da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ sưng
chứa bọc mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng, trắng...);
hình dạng các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ thống mạch
máu trên bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú; kiểm tra các phần
phụ như: viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh nắng; phần trước
bầu vú như phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên hông bầu vú như

phần sát đùi nóng, sưng, da đỏ hay có mủ.
Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú
Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác định
được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn chắc


16

của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng hóa, cứng, hay
mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú với các phần
mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra các chùm mô
tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau hay vùng có nhiệt
độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch sau vú.
Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa
Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu
xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch.
Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bị bị viêm vú
có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua
của trái cây, vi khuẩn E.coli).
Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho sữa.
Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết viêm mủ
lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất - kiểm tra tia sữa đầu qua cốc lọc màng
đen).
Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ
viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình
thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh.
Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp nhằm
phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ lệ sữa
và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt sữa, rồi vắt
sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Petri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa. Cho 2ml dung

dịch CMT vào từng đĩa. Sau đó xoay trịn đĩa, đặt đĩa Petri trên nền hơi tối để
quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi màu sắc của hỗn hợp.
Kết quả nếu bị khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch cầu/ 1ml sữa. Bò bị
nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa.
*Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa


17

- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa trên thế giới
Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều
kết quả.
+ Về vật chủ (bò)
Hungerford T.G (1970) [24], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú
và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa.
Poutrel B (1983) [29], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở đầu
vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi khuẩn gây
bệnh.
Theo Anri A., Kanameda M (2002) [2], keratin là chất ức chế vi khuẩn,
nhăn quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa.
+ Về vi khuẩn gây bệnh .
Schalm O.W và cs (1976) [33], cho rằng thành phần độc tố chính gây
viêm vú hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin.
Mac Donald T. J., Mac Donald J. S. (1976) [26] cho biết : Các loại vi
khuẩn gây bệnh viêm vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus
tuberis.
Các tác giả Heidric JJ and Renl W. (1976) [23], cho rằng các vi khuẩn
dạng E.coli có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bị sữa.
Theo Wenz J.R và cs (2001)[36], thì Coliforms có vai trị lớn trong các
ngun nhân gây viêm vú thể cấp tính bị sữa ở Mỹ.

* Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa ở Việt Nam
Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được tồn thế giới quan tâm. Tình trạng
bệnh có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm sốt dịch bệnh
ở các nước thì cơ bản giống nhau (Anri A., Kanameda M (2002) [2].
Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn
Ngọc Nhiên (1986)[8], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị


18

viêm vú và phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%):
Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%), Streptococcus uberis (13,7%)
và klebsilla (5,1%).
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1997)[9], nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm
vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn ni bị sữa thấy tỷ lệ viêm
vú phi lâm sàng là 24,8%.
Bạch Đằng Phong và cs (1995)[12], cho rằng ở Việt Nam có thể có tới
50% số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng.
Trịnh Quang Phong (1998)[14], nghiên cứu phương pháp chẩn đoán
nhanh bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung dịch thử
nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay thế nhau
để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này.

 Điều trị:
Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức
ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng
dinh dưỡng cao khi bị bị viêm vú nhằm giảm q trình tạo và tiết sữa. Tăng
cường vắt sữa từ 3 - 5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu
vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng vào
nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3 - 4 lần và vệ sinh bầu vú và

chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị 5 ngày. Nếu lượng tế bào soma và
mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều trị mới.
2.3.2. Bệnh viêm móng bị sữa

 Ngun nhân
Hiện nay, phần lớn bị sữa được ni nhốt thường xun trong chuồng
nền bằng xi măng nên móng chân bị sữa bị bào mòn liên tục. Hơn nữa, đa số
chuồng trại của hộ chăn ni có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội
phân, tắm rửa bị. Do đó, nền chuồng ln bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng


19

nước. Đàn bị ln đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị
mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị viêm,
phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt cho vi
khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí gây viêm
móng và hình thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn tiếp tục
xâm nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn xâm nhập
lên phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gây viêm đa khớp
rất khó điều trị. Ngồi ra, khi bò nằm do đau chân nhưng vẫn được vắt sữa, sữa
rơi vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển nhanh. Thức
ăn tinh rơi vãi trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản sinh axit cũng gây hại
thêm cho móng chân bị.
Ngồi ra, móng chân bị ln chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi
đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện
cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp.
Theo Phạm Hồ Hải (2012)[4]: Ngun nhân gây bệnh chân móng trên
đàn bị sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố qui mơ chăn ni, độ
khơ thống của nền chuồng, sát trùng chuồng trại và phương thức cho ăn là

những nguyên nhân chính gây bệnh chân móng trên đàn bị sữa hiện nay.
* Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra ở hai chân sau. Nếu nhẹ, bò vẫn đi lại nhưng chậm
chạp, dáng đi khập khiễn, các chân bị đau thẳng đơ không gấp lại khi bước đi,
sống lưng cong lên, bò đứng lên nằm xuống khó khăn, mệt mỏi, các cơ bắp thịt
chân sau bị run, bị có trọng lượng càng lớn hiện tượng bị run càng rõ. Bệnh
nặng bị ít đi lại, thích nằm, giảm ăn uống nên sản lượng sữa cũng như khả năng
sinh sản giảm nhanh. Nếu cả hai chân đều bị bệnh, con vật sẽ nằm không dậy
được. Do nằm lâu con vật dễ bị trướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ hoặc bị loét toàn
thân. Kiểm tra đế móng chân thấy lõm đều, dùng dao cạo vết lõm, có màu đen


×