Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện sơn động tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.67 KB, 116 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

VI VĂN TẦN

KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN SƠN
ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Kim Thị Dung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để
bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016


Tác giả luận văn

Vi Văn Tần

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngồi sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp hồn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân
thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Kim Thị Dung đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn này. Tôi xin được trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các thầy,
cơ Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Vi Văn Tần


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.........................................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................................iii
Danh mục viết tắt..............................................................................................................vi
Danh mục bảng................................................................................................................ vii
Danh mục hình và sơ đồ.................................................................................................viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................................. ix
Thesis Abstract.................................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể................................................................................................. 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................................... 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại

kho bạc nhà nước.....................................................................................................4
2.1

Cơ sở lý luận...........................................................................................................4

2.1.1 Một số khái niệm liên quan.................................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm và vai trị của kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN......................... 8
2.1.3 Căn cứ và nguyên tắc của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư
XDCB qua KBNN................................................................................................11
2.1.4 Quy trình và nội dung kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư
XDCB qua KBNN................................................................................................15
2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến

kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư

XDCB qua KBNN................................................................................................18
2.2

Cơ sở thực tiễn......................................................................................................22

2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB ở một
số nước trên Thế giới............................................................................................22

iii


2.2.2 Văn bản quy định hiện hành liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN ở Việt Nam.....................................................................................28
2.2.3 Kinh nghiệm về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB qua
KBNN ở một số địa phương ở nước ta................................................................ 29

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi đầu tư XDCB cho KBNN Sơn
Động.....................................................................................................................32
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu..............................................33
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 33

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn Động....................................33
3.1.2 Đặc điểm Kho bạc Nhà nước Sơn Động, tỉnh Bắc Giang....................................42
3.2

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................47

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................47
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin................................................................................ 48
3.2.3 Phương pháp phân tích đánh giá.......................................................................... 49
3.2.4 Chỉ tiêu chủ yếu phân tích đề tài nghiên cứu gồm những chỉ tiêu chủ yếu sau....49
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................................................51
4.1

Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB qua
KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang....................................................................... 51

4.1.1 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN huyện..........51
4.1.2 Quy trình kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại KBNN
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang................................................................................... 53
4.1.3 Kết quả kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB tại KBNN
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang................................................................................... 57
4.2


Đánh giá cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN huyện
Sơn Động..............................................................................................................68

4.2.1 Ý kiến đánh giá của các đơn vị sử dụng Ngân sách và các cán bộ trực tiếp về
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang...68
4.2.2 Kết quả đạt được...................................................................................................71
4.2.3 Những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang....................................................................... 72
4.2.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi NSNN cho
đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.........................................73

iv


4.3

Giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư xdcb từ nsnn tại KBNN
huyện Sơn Động...................................................................................................77

4.3.1 Phương hướng hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN cho đầu tư XDCB
qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang................................................................ 77
4.3.2 Giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi NSNN cho đầu tư XDCB qua
KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang....................................................................... 78
Phần 5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................88
5.1

Kết luận.................................................................................................................88

5.2


Kiến nghị.............................................................................................................. 89

5.2.1 Đối với Bộ Tài chính............................................................................................ 89
5.2.2 Đối với các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án................................................. 89
5.2.3 Đối với Kho bạc Nhà nước...................................................................................89
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 90
Phụ lục............................................................................................................................. 92

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQLDA

Ban quản lý dự án

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GNP

Tởng sản phẩm quốc dân

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

ODA

Viện trợ phát triển chính thức (Offical Development Aid)


TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System)

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2013 – 2015 ........
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2013 - 2015 ..........................
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Sơn Động giai đoạn
2013 - 2015. .....................................................................................................
Bảng 4.1. Đội ngũ cán bộ, cơng chức trực tiếp làm cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB tại KBNN huyện Sơn Động năm 2015 ................................................
Bảng 4.2. Kết quả kiểm soát hồ sơ pháp lý từ năm 2013 đến 2015................................
Bảng 4.3. Quy định về mức tạm ứng đối với các nội dung thanh toán ...........................
Bảng 4.4. Tình hình tạm ứng chi đầu tư XDCB tại KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc

Giang giai đoạn từ năm 2013-2015 .................................................................
Bảng 4.5. Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................................
Bảng 4.6. Kết quả kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................
Bảng 4.7. Một số trường hợp từ chối thanh tốn .............................................................
Bảng 4.8. Tình hình thanh tốn vốn đầu tư ứng trước và số vốn thu hồi ứng trước
giai đoạn 2013-2015 ........................................................................................
Bảng 4.9. Kết quả giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư XDCB ....................................
Bảng 4.10. Kết quả điều tra các đơn vị sử dụng NSNN về thực trạng cơng tác kiểm
sốt chi NSNN cho đầu tư XDCB tại KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ..........
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tại KBNN Sơn Động về thực trạng
cơng tác kiểm sốt chi ngân sách đầu tư XDCB tại KBNN Sơn Động ................

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Động............................................................... 33
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN.....................15
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy KBNN huyện Sơn Động......................................................42
Sơ đồ 4.1. Bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB..............................................................51
Sơ đồ 4.2. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi NSNN cho đầu tư XDCB
qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

viii

54



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vi Văn Tần
Tên luận văn: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước, huyện Sơn
Động, Tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nội dung bản trích yếu:
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực

tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. Phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang những năm qua và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu
tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Sơn Động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao hiệu quả chi đầu tư XDCB trên địa bàn.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp chọn mẫu khảo sát: Chọn chủ đầu tư đại diện, chọn cán bộ quản

lý cấp trên trực tiếp quản lý chủ đầu tư.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: Thực hiện kế thừa những nội
dung qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tởng kết, các tài liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sơn Động, kết quả của các công trình nghiên
cứu có liên quan đã được cơng bố. Thu thập tài liệu có sẵn tại các tở chun mơn của
Kho bạc Nhà nước Sơn Động, Phịng Tài chính huyện. Các bài báo, bản tin trên các
phương tiện truyền thông, thông tin trên các trang website của Ngành Kho bạc, Cởng
thơng tin Điện tử Bộ Tài chính...
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho quá trình nghên cứu gồm: Các dữ liệu có liên quan
đến cơng tác quản lý chi đầu tư tại huyện Sơn Động được thu thập tại các điểm khảo sát

điển hình thơng qua việc tham khảo ý kiến của cán bộ phịng Tài chính - kế hoạch
huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chủ tịch, cán bộ Ban tài chính các xã, thị trấn tại
huyện Sơn Động.
+ Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp

phân tích so sánh.

ix


- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB thông qua

các khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung kiểm sốt chi đầu tư và các yếu ảnh hưởng
đến cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước.
+ Kết quả tở chức, triển khai thực hiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB; thực hiện

kiểm soát, thanh toán chi đầu tư XDCB từ NSNN; đánh giá công tác lập kế hoạch vốn,
chấp hành dự toán, quyết toán, tất toán tài khoản những kết quả đạt được và hạn chế
trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp giải quyết.
Những hạn chế trong việc quản lý chi đầu tư XDCB đó là việc lập kế hoạch và
phân bổ kê hoạch vốn chưa được chú trọng, cịn mang tính hình thức, khơng tn thủ
theo định mức quy định của Nhà nước ban hành. Còn một số chủ đầu tư, BQL dự án,
khi UBND huyện yêu cầu lập kê hoạch các dự án trong địa bàn cần đầu tư để tổng hợp
gửi cơ quan cấp trên để phân bổ vốn để đầu tư nhưng UBND xã và ban tài chính xã
chưa xác định được trọng điểm đầu tư nên khi có kế hoạch vốn mà chủ đầu tư khơng
biết nên khi KBNN báo cáo cịn tồn đọng vốn các chủ đầu tư mới biết. Đây là sự chưa
tương thích về trình độ với nhu cầu quản lý nói chung, quản lý đầu tư XDCB tại địa
phương nói riêng, nên cần chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách trọng

điểm và thường xun.
+ Để thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn

huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong các năm tiếp theo, cần áp dụng đồng bộ các giải
pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý chi đầu tư XDCB; hoàn thiện quy trình
kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc đồng thời nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB. Hồn thiện ứng dụng cơng nghệ
thơng tin và thực hiện tốt quy định thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Kho bạc, trực
tiếp cấp phát ngân sách đến người cung cấp hàng hố, dịch vụ. Hồn thiện quy trình
giao dịch “một cửa”trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc;
Tuy nhiên, để thực hiện tốt các giải pháp trên đây cần phải có sự vào cuộc đồng
bộ của nhiều cơ quan, ban ngành ở các cấp, đặc biệt là hệ thống Kho bạc Nhà nước phải
thường xuyên hồn thiện cơ chế chính sách liên quan, nhằm cụ thể hóa qui trình kiểm
sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN thống nhất đồng bộ.

x


THESIS ABSTRACT
Name’s Author: Vi Van Tan
Thesis title: Expenditure control basic construction investment at State Treasury in Son
Dong district, Bac Giang province.
Major: Business administration
Code: 60 34 01 02
Name’s Training Facility: Vietnam National University of Agriculture
Contents of the compendium
- Research purpose of the thesis:
In order to systematize the rationale and practice of capital construction
investment expenditure control at the State Treasury. Analyze and evaluate the status of
the investment expenditure control at the State Treasury Son Dong, Bac Giang Province

recent years and propose solutions in order to perfect the control of expenditure on
capital construction in the State Treasury, meet the requirements of economic
development - social, and improve the efficiency of construction investment
expenditures in the province.
- The research methods were used:

+ Study Sampling method:
Select the investor representatives, managers choose immediate superior
investor management.
+ Methods of data collection:
Secondary data for research include: Implement inheriting the content from
books, magazines, statistical yearbooks, final report, the literature on natural conditions,
socio-economic Son Dong, the results of the research projects concerned have been
announced. Collect documents available in the professional groups of the State Treasury
Son Dong District Finance Department. The articles and news reports in the media, the
information on the website of the Treasury sector, Electronic Portal Ministry of Finance
Primary data serving research process includes data related to the management
of capital expenditure in Son Dong district were collected in a typical survey points
through the consultation of workers Finance department - planning districts and districts
of the State Treasury, President, financial officer of the communes and towns in Son
Dong district.
+ Information analysis method:
Methods of descriptive statistics, comparative analysis method.

xi


The research results were achieved:
+ Rationale between argument and practices to enhance the management of


construction investment expenditures through the concepts, characteristics, roles,
content to control investment spending and factor affect the control of construction
investment expenditures in State Treasury.
+ Results organizations, implementation of capital construction investment

expenditure control; implementing controls, payment of capital construction investment
from the state budget; evaluation about prepare of capital planning, execution plans and
settlements, settlement of the account of the achievements and limitations within the
control of construction investment expenditures from the state budget, the causes and
proposing solutions to Desc.
+ The limitations in the management of construction investment expenditures

were the planning and allocation of capital plan has not been focused, formalism, noncompliance with the norms prescribed by the State issued. And some investors, project
management, while DPC requires project planning in the province should invest for the
synthesis sent to the superior authority to allocate funds to invest but the CPC and
Financial Committee social unidentified investors should focus upon capital plan that
investors did not know when Treasury reported a backlog of investor capital know. This
is not compatible with the needs of qualifications in general management, management
of capital construction investment in particular locally, should be focused on training
and retraining of officers often.
To implement the control of construction investment expenditures from the state
budget Son Dong district, Bac Giang province in the next year, should apply in the
following solutions: Continue to improve expenditure management mechanism capital
construction; improve the process control construction investment expenditures from
the state budget in the Treasury while improving the quality of the staff working in the
capital construction investment expenditure control. Completing the application of
information technology and implement the provisions of non-cash payments through the
Treasury, the budget allocated directly to the suppliers of goods and services.
Completing the transaction process "one-stop" in capital construction investment
expenditure control from the state budget through the Treasury.

However, to implement the above solution requires the participation of many
agencies synchronous and departments at all levels, especially the State Treasu ry
system must constantly improve the mechanism policy concerned, to concretize the
process control construction investment expenditures from the state budget synchronous
unification.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh tiến
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hàng năm, NSNN
giành ra khoản lớn để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB nhằm chủ động điều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
cũng như nền kinh tế quốc gia phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn là một nguồn lực tài chính hết sức quan
trọng của quốc gia đối với phát triển KT-XH của cả nước cũng như của từng địa
phương. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được coi như vốn mồi để thu hút các
nguồn lực trong nước cũng như nguồn lực ngoài nước vào đầu tư phát triển, đóng
vai trị mở đường cho phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ,
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. Nguồn vốn này
khơng những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế,
mà cịn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những
vấn đề xã hội và bảo vệ mơi truờng. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan
trọng như vậy cho nên làm thế nào để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đạt
hiệu quả cao, giảm thiểu những thất thốt, lãng phí, từ lâu đã là một vấn đề được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và cũng đã có rất nhiều cơng trình khoa

học được cơng bố. Tuy nhiên đến nay vấn đề đó vẫn là bài tốn, là câu hỏi đặt ra
khơng chỉ riêng đối với ngành tài chính mà nó còn là vấn đề quan tâm của tất cả
các cấp, các ngành, của Đảng và Nhà nước.
Những năm gần đây cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho
bạc Nhà nước (KBNN) huyện Sơn Động đã được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm. Các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã, các đơn vị trong ngành tài chính,
đặc biệt là hệ thống KBNN trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc
kiểm sốt chi đầu tư XDCB. Thơng qua hoạt động của mình, KBNN huyện Sơn
Động đã kịp thời phát hiện và từ chối thanh tốn những khoản chi khơng đúng
mục đích, sai nội dung, ngun tắc, vi phạm quy trình, khơng đúng định mức chi

1


tiêu… góp phần ngăn chặn và giảm bớt thất thốt, lãng phí. Tuy vậy bên cạnh đó,
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Sơn Động vẫn
cịn có những bất cập, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn cịn có
những hạn chế. Tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn
còn tồn tại.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, tích
cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh cải cách hành chính, phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thì việc hồn thiện kiểm sốt chi tiêu
cơng nói chung, kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng đang là nhiệm
vụ đặt ra hết sức cần thiết và cấp bách. Là huyện miền núi đang trong quá trình
phát triển, đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm liên tục tăng, quy mô đầu tư lên
đến hàng trăm tỷ đồng, thì việc tìm kiếm những giải pháp hồn thiện kiểm sốt
chi đầu tư XDCB từ NSNN nhằm hạn chế tối đa thất thốt, lãng phí là vấn đề rất
cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Sơn Động, tỉnh

Bắc Giang" để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ quy trình quản lý, kiểm soát và
nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB
qua KBNN trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước cho đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động, đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động tỉnh Bắc Giang
trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về Kiểm soát chi đầu tư

xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB

qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi

đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.

2


1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến cơng tác
kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất; Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN.
Thứ hai; Nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua
KBNN Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tập trung kiểm soát hồ sơ, tài liệu trong việc
giải ngân, thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hồn
thành, quyết tốn vốn đầu tư và tập trung kiểm soát nguồn vốn từ NSNN chi cho
đầu tư XDCB.
Thứ ba; Nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kiểm sốt
chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Động.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các dự án thuộc nguồn vốn trong
nước do KBNN Sơn Động trực tiếp thực hiện kiểm soát trên địa bàn huyện (bao
gồm dự án cấp vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016. Số liệu được thu
thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu
tư XDCB từ năm 2013 đến 2015.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB
Chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB là việc sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã được tập trung vào Ngân sách Nhà nước nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB được thực hiện để đầu tư xây

dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng
khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng trình thuộc các doanh nghiệp nhà nước
theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng lãnh thổ.
Mức độ chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB phụ thuộc chặt che
vào các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ.
Chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB là việc sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã được tập trung vào Ngân sách Nhà nước để tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, cho nên mức độ chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB phải phù hợp
với các mục tiêu đó. Mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội càng cao, mức độ
chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB càng lớn và ngược lại.
- Xét về mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì chi Ngân sách

Nhà nước cho đầu tư XDCB mang tính chất chi cho tích luỹ bởi trong từng niên
độ ngân sách, các khoản chi đầu tư XDCB đều gắn với việc tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, đó là những tài sản cố định mới, năng lực sản xuất mới. Những
tài sản này làm cơ sở cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, tăng tích
luỹ cho ngân sách nhà nước.
Chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhưng không
mang tính ởn định.

4


2.1.1.2 Khái niệm về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Đầu tư XDCB là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế
độ, chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu Nhà nước mong muốn,

đồng thời vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống
các cơ quan quản lý đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước, KBNN giữ vai trò
kiểm soát và là người giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra
khỏi kho quỹ của Nhà nước.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là yếu tố có vai trị quyết định
trong q trình đầu tư xây dựng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam,
để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững, kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN đã được huy động và sử dụng vớ i quy mô ngày
càng tăng và hiện nay đã đạt mức trên dưới 40% GDP hàng năm. Kiểm soát chi
đầu tư là một phạm trù kinh tế, đã được các nhà kinh tế học từ trường phái cở
điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, “Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là
tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh
doanh để tạo ra thu nhập và lợi tức” (Hồ Văn Mộc và Điêu Quốc Tín 1994). Hai
tác giả này cho rằng “Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN là một trong ba yếu
tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn)”.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, việc kiểm sốt chi đầu
tư XDCB từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác, đó là biểu hiện bằng tiền của
giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu
tư, nghĩa là bao gồm tồn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư của Việt Nam
(Quốc hội, 2005) "Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là tiền và tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp".
Theo tác giả Đỗ Hoàn Toàn lại cho rằng cơng tác“Kiểm sốt chi đầu tư
XDCB từ NSNN là tồn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm
chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
và các chi phí khác được ghi trong tổng dự tốn” (Đỗ Hồn Tồn, 2008).

5



Từ các quan niệm về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy
nguồn vốn này có hai đặc điểm cơ bản là: Gắn với hoạt động đầu tư XDCB và
gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng
để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư
như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm cơng...đầu tư
XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng...
Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, đầu tư XDCB từ NSNN được kiểm soát chi và
sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt che. Khác với đầu tư trong kinh
doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh
tế, trong nhiều trường hợp khơng mang tính sinh lãi trực tiếp.
+ Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới các cơng

trình, dự án. Kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản
xuất mới của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng mới là đầu tư theo chiều
rộng, cho phép ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất,
nhưng đầu tư xây dựng mới địi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng
dài.
+ Chi để cải tạo, mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi

để mở rộng, cải tạo lại những tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm cơng suất
và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là yếu tố để phát
triển sản xuất theo chiều sâu, cho nên người ta còn gọi đây là việc đầu tư theo
chiều sâu.
- Theo cơ cấu công nghệ (hay cơ cấu kỹ thuật) của vốn đầu tư thì chi đầu

tư XDCB bao gồm: Chi cho xây lắp, chi cho mua sắm máy móc thiết bị và chi
cho XDCB khác.

+ Chi cho xây lắp là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến

trúc và lắp đặt máy móc thiết bị vào đúng vị trí theo thiết kế kỹ thuật được duyệt.
+ Chi cho mua sắm máy móc thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị

của máy móc thiết bị đầu tư mua sắm, bao gồm: chi phí giao dịch hợp lý, giá trị
máy móc thiết bị ghi trên hố đơn, chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí bảo quản
gia cơng thiết bị (kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng).

6


+ Chi cho XDCB khác là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho

quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa cơng trình, dự án vào sản xuất sử dụng. Chi
cho XDCB khác bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư (chi phí nghiên cứu sự cần
thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư; chi phí tiếp xúc, thăm dị thị trường trong và
ngồi nước; chi phí điều tra, khảo sát, thăm dò và chọn địa điểm xây dựng; chi
phí lập dự án đầu tư; chi phí thẩm định dự án đầu tư để quyết định đầu tư); chi
phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù đất đai hoa màu, chi phí sử dụng đất xây
dựng, chi phí khảo sát thiết kế xây dựng; chi phí nghiệm thu, khánh thành, bàn
giao cơng trình.
Đầu tư XDCB cần thiết đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc
gia bởi vì thơng qua đầu tư XDCB se tạo ra được những tài sản cố định, năng lực
sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển. Để tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất mới địi hỏi
phải có một lượng vốn rất lớn, song lượng vốn đó khơng ởn định qua các năm
bởi vì nhu cầu và mức độ đầu tư hàng năm phụ thuộc vào kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của Nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho các

dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, xu hướng chung là các khoản chi đầu tư XDCB se ngày càng tăng, nhất là
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN là q trình kiểm sốt và thực
hiện việc thanh tốn vốn đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn
NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ do Nhà nước quy định.
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát chi đầu tư XDCB, trước hết là kiểm tra xem
CĐT đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ hay không. KBNN khơng
trực tiếp giám định cơng trình để lấy căn cứ thanh toán vốn đầu tư, mà thường sử
dụng kết quả giám định của các cơ quan khác làm căn cứ kiểm sốt. Kết quả
giám định đó là bộ hồ sơ thanh tốn. Độ trung thực và chính xác của bộ hồ sơ do
người lập hồ sơ chịu trách nhiệm. KBNN căn cứ theo những quy định của Nhà
nước về bộ hồ sơ hợp chuẩn để làm căn cứ phê chuẩn thanh toán. Nếu bộ hồ sơ
thiếu hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị CĐT hồn chỉnh trước khi

7


chấp nhận thanh tốn. Nếu CĐT khơng chấp nhận hồn chỉnh hồ sơ thì KBNN
khơng thanh tốn. Nếu KBNN, thơng qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận
thì có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ
hồ sơ thanh tốn xem có đúng chế độ chính sách của nhà nước hay không để
chấp nhận hoặc không chấp nhận thanh toán tiền cho CĐT là nội dung then chốt
của kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN.
Kiểm sốt chi khơng phải là cơng cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà
bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh
toán tiền cũng phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm
nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng hiệu quả tiền của mình. Đối với kiểm

sốt chi NSNN cho đầu tư XDCB, để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý tách biệt
với người ra quyết định đầu tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN
được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Đây chỉ là một trong nhiều chức
năng của KBNN. Vì vậy để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ
trách và phải được bố trí những cán bộ có trình độ chun mơn cao, nhất là có sự
am hiểu nhất định về dự án đầu tư, về chế độ, chính sách của Nhà nước trong
lĩnh vực tài chính cơng, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính...
2.1.2 Đặc điểm và vai trị của kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN
2.1.2.1 Đặc điểm của kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động NSNN nói

chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối,
sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt che, theo luật
định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (HĐND các cấp) phê
duyệt hàng năm.
- Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư

cho các cơng trình, dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng
theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó,
việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh
giá tác động cả về kinh tế, xã hội và mơi trường.
- Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và

dự án, chương trình đầu tư rất chặt che từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng

8



nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và kiểm sốt dự án đầu tư. Giữa các
khâu liên hồn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án, kết thúc dự án.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội

dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng mà người ta
phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có
thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ
tầng hoặc mua sắm thiết bị.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên

trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là
từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, tiền sử dụng
đất, cho thuê đất, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh
khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngồi, viện trợ phát triển
chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
- Chủ thể sử dụng việc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng,

bao gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngồi nhà nước, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức Nhà nước.
- Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN có quy mơ vốn lớn nên vừa địi

hỏi q trình chuẩn bị đầu tư phức tạp, kéo dài, đòi hỏi sự phê chuẩn của nhiều
cơ quan nhà nước nên càng tạo cơ hội cho nạn tham ơ, tham nhũng. Ngồi ra,
quy chế và kỷ luật đấu thầu các cơng trình xây dựng bằng tiền NSNN thường
chịu sức ép của các cơ quan, tở chức có thế lực trong lĩnh vực quyết định đầu tư
của Nhà nước nên đây là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phức tạp.
Chi đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư hướng đến mục đích tạo dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực

sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
sức sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt
chính trị, kinh tế và xã hội của sự phát triển đất nước.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.

9


2.1.2.2 Vai trị của kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN
Thứ nhất, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN góp phần đảm bảo sử
dụng vốn từ Ngân sách Nhà nước đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm. Quỹ Ngân
sách Nhà nước được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân dân khi họ nộp các
loại thuế, phí, lệ phí và mua các loại trái phiếu Chính phủ. Vì vậy, cơng tác kiểm chi
Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB là hết sức cần thiết bởi nó đảm bảo việc sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả quỹ NSNN nói chung và vốn đầu tư XDCB nói riêng.
Điều này se củng cố lịng tin của nhân dân đối với sự quản lý của Nhà nước, khuyến
khích họ thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào quỹ NSNN một cách tự giác và tích cực
hơn, đồng thời tạo ra sự ởn định về chính trị. Đó là những điều kiện thuận lợi để thực
hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Ngân sách nhà nước hiện nay cịn rất
hạn hẹp trong khi sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi chi cho đầu tư XDCB
ngày càng tăng. Do đó việc kiểm sốt chặt che các khoản chi NSNN nói chung và
chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB nói riêng là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước hiện nay.Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa
quan trong trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập chung các nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ởn định tiền tệ
và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách

nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan tới cơng tác quản lý và điều hành ngân sách.

Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước cho đầu tư XCDB chưa cao. Các đơn vị này thường có tư tưởng tìm mọi
cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh càng tốt. Bên cạnh đó, thiếu sót
và sai phạm cũng thường diễn ra. Do đó những hiện tượng như hồ sơ khơng đầy
đủ, không hợp pháp hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định thường
xuyên xảy ra. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu se dẫn tới tiêu
cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho ngân sách.Vì vậy cũng cần thiết phải có
cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm
tra kiểm soát đối với hoạt động thu chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong
việc sử dụng ngân sách để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả.

10


Thứ ba, thơng qua kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN,
KBNN hỗ trợ các cơ quan nhà nước tn thủ pháp luật: Trong q trình kiểm
sốt thanh toán vốn đầu tư nếu KBNN phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định hiện hành, KBNN se có văn bản gửi cấp có thẩm quyền
đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà KBNN
không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu
được trả lời mà xét thấy khơng thoả đáng thì một mặt KBNN vẫn phải giải quyết
theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, mặt khác báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền
cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý. Thông qua các nghiệp vụ
như vậy, KBNN đã hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước tuân thủ pháp luật và
phần nào góp phần hồn chỉnh luật pháp quản lý tài chính cơng.

Thứ tư, thơng qua kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB, KBNN cung cấp
thông tin cho các cơ quan quản lý Nhà nước: Với tư cách cơ quan nắm giữ thơng
tin tởng hợp và phân tích về vốn đã được thanh toán cũng như vốn chưa được
thanh tốn, KBNN trở thành đơn vị cung cấp thơng tin có giá trị cho các cơ quan
quản lý khác để các cơ quan quản lý có thể ra các quyết định đúng.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay.
Nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia
và tở chức nước ngồi. Do đó việc kiểm tra kiểm sốt việc thanh tốn các khoản
chi này tới từng đối tượng là rất cần thiết để đảm bảo kỷ cương quản lý tài chính
cũng như uy tín của đất nước.
2.1.3 Căn cứ và nguyên tắc của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho
đầu tư XDCB qua KBNN
2.1.3.1 Căn cứ để kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN
Căn cứ để kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB qua
KBNN là những tài liệu mà chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan phải gửi đến KBNN theo quy định. Căn cứ để kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư bao gồm:
Tài liệu ban đầu (tài liệu cơ sở) là những tài liệu do chủ đầu tư gửi đến
KBNN một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bở sung, điều
chỉnh. Tài liệu ban đầu thường bao gồm: Tài liệu để mở tài khoản; Văn bản của
cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự án quy hoạch (đối với dự án quy
hoạch) hoặc văn bản cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư (đối với dự án chuẩn bị

11


đầu tư) hoặc Quyết định đầu tư (đối với dự án chuẩn bị thực hiện dự án) hoặc
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tởng dự tốn (đối với cơng tác thực hiện
đầu tư); Dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Quyết định chỉ định thầu
(đối với công việc không tổ chức đấu thầu) hoặc Quyết định phê duyệt kết quả

đấu thầu (đối với công việc tổ chức đấu thầu); Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư
và nhà thầu.
Tài liệu bổ sung hàng năm là kế hoạch vốn và kế hoạch thanh toán vốn
đầu tư hàng năm do các Bộ, UBND các cấp và cơ quan Tài chính các cấp gửi đến
KBNN.
Tài liệu từng lần thanh toán là những chứng từ do chủ đầu tư lập và gửi
đến KBNN mỗi lần xin tạm ứng hoặc thanh tốn khối lượng hồn thành cho dự
án. Nếu có nhu cầu tạm ứng, chủ đầu tư thường phải lập Giấy đề nghị tạm ứng
vốn đầu tư và Giấy rút vốn đầu tư. Nếu có nhu cầu thanh tốn khối lượng hoàn
thành, chủ đầu tư thường phải lập Phiếu báo giá hoặc Bảng kê thanh toán, Biên
bản nghiệm thu khối lượng hồn thành kèm Bảng tính giá trị khối lượng được
nghiệm thu, Giấy rút vốn đầu tư và Giấy đề nghị thanh tốn tạm ứng (nếu có
thanh tốn tạm ứng).
2.1.3.2 Nguyên tắc kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB qua
KBNN
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của CĐT gửi đến. Kho bạc kiểm tra,
kiểm soát theo các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng kinh tế
(số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện
thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán làm thủ tục thanh toán cho CĐT. CĐT
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định
mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc, chất lượng cơng trình. Kho bạc chỉ
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trên hồ sơ thanh tốn và khơng chịu trách nhiệm
về những vấn đề trên.
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối
với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN
hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho CĐT, nhà thầu và thực hiện đúng quy định của
Nhà nước. KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát chặt che trong quá trình thanh
tốn dựa trên ngun tắc:


12


×