Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá một số yếu tố liên quan đến dạng gãy các xương chi sau của chó và phương pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 70 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI NGỌC TUYỀN

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN DẠNG GÃY CÁC XƯƠNG CHI SAU CỦA
CHÓ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP

Ngành:

Thú Y

Mã ngành:

8640101

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Bá Tiếp

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018


Tác giả luận văn

Mai Ngọc Tuyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Bá Tiếp đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Giải Phẫu, Khoa Thú Y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ bác sỹ thú y tại Trung Tâm phẫu thuật
thú y Funpet đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Mai Ngọc Tuyền

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng.......................................................................................................................... vi
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract........................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.

Những con số về gãy xương chi sau của chó.........................................................3

2.2.

Đặc điểm giải phẫu xương và khớp chi sau của chó.............................................5

2.3.1.


Ảnh hưởng của giống................................................................................................. 6

2.3.2.

Ảnh hưởng của tuổi.................................................................................................... 7

2.3.3.

Ảnh hưởng của tính biệt............................................................................................ 7

2.3.4.

Ảnh hưởng của dinh dưỡng....................................................................................... 8

2.3.5.

Ảnh hưởng của hoạt động......................................................................................... 8

2.4.

Các nguyên nhân gây gãy xương chi sau của chó.................................................8

2.4.1.

Vai trị của yếu tố di truyền....................................................................................... 8

2.4.2.

Do bệnh cịi xương..................................................................................................... 8


2.4.3.

Do thối hóa................................................................................................................ 9

2.4.4.

Gãy xương do chấn thương....................................................................................... 9

2.5.

Các dạng gãy xương (Ma et al., 1988)....................................................................9

2.5.1.

Gãy dập xương............................................................................................................ 9

2.5.2.

Gãy đôi....................................................................................................................... 10

2.5.3.

Gãy phức hợp............................................................................................................ 10

2.6.

Các phương pháp chẩn đoán gãy xương chi sau................................................. 11

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 13


iii


3.1.

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu............................................................................ 12

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 13

3.3.

Nội dung.................................................................................................................... 12

3.4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 12

3.4.1.

Thiết bị và dụng cụ................................................................................................... 12

3.4.2.

Các bước sơ cứu chó nghi bị gãy xương.............................................................. 14

3.4.3.

Chẩn đoán lâm sàng................................................................................................. 14


3.4.4.

Chẩn đoán bằng X quang........................................................................................ 14

3.4.5.

Các phương pháp can thiệp kết xương.................................................................. 18

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 25
4.1.

Ảnh hưởng của giống đến hình thái và vị trí gãy xương ................................... 25

4.2.

Ảnh hưởng của tuổi tới vị trí và hình thái gãy xương chi sau. .......................... 28

4.3.

Ảnh hưởng của tính biệt tới vị trí và hình thái gãy xương ................................ 30

4.4.

Ảnh hưởng của nguyên nhân gây gãy xương tới vị trí và hình thái gãy
xương chi sau 31

4.5.

Các dạng tổn thương khớp chi sau của chó được điều trị tại trung tâm ..........33


4.6.

Hiệu quả can thiệp và điều trị gãy xương chi sau............................................... 35

4.6.1.

Kết quả can thiệp gãy xương chậu........................................................................ 35

4.6.2.

Các kỹ thuật kết xương đùi..................................................................................... 36

4.6.3.

Kỹ thuật kết xương cẳng chân................................................................................ 38

4.6.4.

Kỹ thuật kết xương bàn – ngón.............................................................................. 41

4.6.5.

Kết quả điều trị......................................................................................................... 41

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 47
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 48

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

NST

Nhiễm sắc thể

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các bước chụp phim X quang.............................................................................. 15
Bảng 4.1. Vị trí gãy xương ở các giống chó...................................................................... 25
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của giống đến hình thái gãy xương.............................................. 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tuổi đến vị trí gãy xương (n = 122)...................................... 28
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tuổi đến hình thái gãy xương................................................. 29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tính biệt đến vị trí gãy xương (n = 122)............................... 30
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tính biệt đến hình thái gãy xương......................................... 31
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nguyên nhân đến vị trí gãy xương (n = 122)....................... 31
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của nguyên nhân đến hình thái gãy xương................................. 32
Bảng 4.9. Tổn thương xương và khớp chi sau của chó................................................... 33
Bảng 4.10. Các dạng tổn thương khớp (n = 36).................................................................. 33
Bảng 4.11. Các kỹ thuật kết xương đùi (n = 58)................................................................. 36
Bảng 4.12. Kỹ thuật kết xương cẳng chân (n = 42)............................................................ 38
Bảng 4.13. Tính trạng vết mổ sau can thiệp (n = 122)....................................................... 41
Bảng 4.14. Kết quả hình ảnh X quang sau phẫu thuật xương (n = 122) .........................42


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hệ thống đầu đọc phim X quang....................................................................... 12
Hình 3.2. Máy chiếu C-arm................................................................................................. 12
Hình 3.3. Phịng phẫu thuật chỉnh hình.............................................................................. 13
Hình 3.4. Máy thở, Moniter theo dõi và các máy hỗ trợ................................................. 13
Hình 3.5. Máy xét nghiệm sinh lý, sinh hóa, nước tiểu, v.v........................................... 13
Hình 3.6. Đinh Kirschner và nẹp vít các cỡ...................................................................... 14
Hình 3.7. Dụng cụ phẫu thuật kết xương........................................................................... 13
Hình 4.1. Gãy xương chân ở một số giống chó................................................................ 26
Hình 4.2. Hình ảnh X quang gãy xương ở một số giống chó......................................... 27
Hình 4.3. Một số hình ảnh X quang giống poodle theo nhóm tuổi............................... 29
Hình 4.4. Một số nguyên nhân dẫn tới gãy xương........................................................... 33
Hình 4.5. Trượt xương bánh chè trên chó poodle............................................................ 35
Hình 4.6. Phẫu thuật chỉnh hình xương chậu.................................................................... 36
Hình 4.7. Đóng đinh nội tủy Kirschner xương đùi.......................................................... 36
Hình 4.8. Hình ảnh X quang xương đùi sau phẫu thuật chỉnh hình .............................. 37
Hình 4.9. Cố định ngồi kết hợp đinh nội tủy xương đùi đối với con nhỏ .................. 37
Hình 4.10. Đóng đinh nội tủy có chốt................................................................................... 38
Hình 4.11. Kết quả X quang sau phẫu thuật chỉnh hình xương chày .............................. 39
Hình 4.12. Kết quả sau phẫu thuật chỉnh hình xương chày .............................................. 40
Hình 4.13. Đóng đinh nội tủy xương bàn chân................................................................... 41
Hình 4.14. Hình ảnh can xương tốt sau phẫu thuật 1 tháng.............................................. 42
Hình 4.15. Hình ảnh X quang sau chỉnh hình bị lệch trục xương .................................... 43
Hình 4.16. Can xương không tốt sau can thiệp ổ gãy xương đùi hoại tử 2 tháng ........43

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Mai Ngọc Tuyền
Tên luận văn: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến dạng gãy các xương chi sau của
chó và phương pháp can thiệp
Ngành: Thú y

Mã số: 8640101

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá một số yếu tố liên quan đến dạng gãy các xương chi sau của
chó và phương pháp can thiệp. Qua đó giúp các bác sỹ thú y có hướng tư vấn, chẩn
đoán và điều trị ca bệnh hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin thú bệnh, các phương pháp
chẩn đoán lâm sàng, phương pháp chẩn đốn hính ảnh X quang với cánh tay phẫu
thuật C-arm. Các phương pháp đóng đinh Kirschner xuyên tủy,, nẹp vít, đóng đinh nội
tủy có chốt và cố định ngoài được ứng dụng trong can thiệp gãy xương.
Kết quả chính và kết luận
Các chấn thương chi sau thường gặp nhất gồm gãy xương và chấn thương khớp.

Có nhiều yếu tố liên quan đến nguy cơ và tính trạng chấn thương:
Các giống chó nhỏ có nguy cơ gãy xương cao hơn các giống chó kích thước
lớn. Chó con có nguy cơ gãy cao hơn chó trưởng thành với hình thái gãy đơi là chủ
yếu trong khi chó lớn có tỷ lệ gãy dập xương cao hơn.. Chó đực có tỷ lệ ca gãy xương
cao hơn chó cái.
Gãy xương đùi chiếm tỷ lệ cao hơn các vị trí gãy xương, tiếp đến là xương
cẳng chân và xương chậu. Rất ít trường hợp gãy xương bàn và xương ngón.
Tai nạn giao thơng là nguyên nhân chinh gây gãy xương.

Các tổn thương khớp chi sau thường gặp là đứt dây chằng tròn khớp chậu đùi,
gẩy chỏm xương đùi, đứt dây chằng chéo khớp đùi chày và trệch xương bánh chè.
Các phương pháp can thiệp gãy xương có kết quả tốt, 100% số ca có thể vaanjj
động trở lại. Giám sát sau phẫu thuật vẫn đang được thực hiện .

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Mai Ngoc Tuyen
Thesis title: Assessment of several factors related to sites and figures of hind limb
fractures in dog and identification of appropriate intervention.
Major: Veterinary Medicine

Code: 8640101

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Identification of factors related to hind limb fractures in dogs
and interventions in order to support veterinary clinicians in counseling, diagnostics
and treatment.
Materials and Methods
The methods used in this study are interviewing, rountine clinical diagnostics,
radiography with X Ray and C-arm equipments. Different interventional options for
bone fractures including IM with Kirschner nails, IM with proximal and distal locking,
srewing, external casting were employed for intervention.
Main findings and conclusions
Common hind limb trauma of dogs in Funpet operation center were bone
fractures and joint trauma. Several factors were identified as risk factors.
Small dog breeds showed higher bone fracture incident then the big breeds.
Young dogs had higher incidences than mature and old dogs with high percentage of

complete bone broken while bigger dogs had higher comminuted fracture rate. Male
showed higher incidences than female.
Femur fractures comprised the highest rate followed by tibia and pelvic bones .
Only few cases of metatarsal and tarsal fractures were observed.
Traffic accidents were the main causes of hospitalized dogs.
Common dysplasia of hind limb joints included hip joints – art. coxae
(ligament ruptures and femur head fracture) and knee joint - art. genus (cross ligament
rupture and patella luxation).
The intervention methods resulted in high rates of stability and mobile
recovery (100% of hospitalized cases).

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chó đã được thuần hoá từ hàng ngàn năm nay. Hiện nay chó được ni
khắp nơi trên thế giới, hầu như nơi nào con người sinh sống đều có lồi chó sống
bên cạnh. Trước đây, với khứu giác và thính giác phát triển, chó thường được dùng
vào việc giữ nhà, chăn gia súc ở các nơng trại, giữ hoa màu, tìm dấu vết tội phạm,
tìm ma túy, phát hiện vũ khí, v.v.. Những năm gần đây, mức sống của người dân ở
Việt Nam cũng cao hơn. Vì thế, nhu cầu ni chó như thú cưng phát triển mạnh
trên tồn quốc, đặc biệt ở các thành phố lớn. Ngồi các giống chó nội có sẵn, nhiều
giống chó được đưa vào Việt Nam, người dân cịn nhập các giống chó ngoại từ
khắp nơi trên thế giới về nuôi làm cho số lượng, chủng loại giống chó ở Việt Nam
rất phong phú. Trước đây, bệnh dại của chó và mèo được cả ngành thú y và y tế
chú trọng do nguy cơ lây nhiễm sang người. Khi số lượng cho nuôi tăng lên, các
bệnh truyền nhiễm như bệnh do parvovirus, bệnh care virus đã trở thành mối quan
tâm chính của cả chủ ni và bác sĩ thú y. Hơn nữa, đơ thị hóa cùng với tăng mật
độ giao thông là nguy cơ đối với các chấn thương do tai nạn của chó và mèo.. Điều

này khơng chỉ là vấn đề của người ni chó mà còn là trách nhiệm của các bác sỹ
Thú y.
Được coi là lồi vật ni có mức đa dạng di truyền lớn nhất do lai giống,
nhiều bệnh di truyền của chó được quan tâm. Các bệnh hệ vận động cũng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố di truyền. Trong những bệnh của hệ xương, loạn sản khớp
chậu đùi và các chấn thương liên quan là ví dụ điển hình ảnh hưởng của yếu tố di
truyền đến bệnh của hệ này. Để điều trị các trường hợp chấn thương đạt hiệu quả
cao, ngoài việc nâng cao tay nghề, kiến thức và kinh nghiệm, nắm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến nguy cơ chấn thương và hình thái tổn thương các vùng xương khác
nhau là điều rất cần thiết nhằm giúp bác sỹ thú y có biện pháp can thiệp bệnh chính
xác hơn, đạt hiệu quả cao trong cơng việc, giúp các ca chấn thương phục hồi
nhanh.
Có rất nhiều phương pháp điều trị ổ gãy xương trên chó như phương pháp
bó bột, phương pháp kết xương có sức ép (cố định bên trong hoặc cố định bên
ngoài), phương pháp đinh xuyên tuỷ, phương pháp dùng nẹp vít...Các phương
pháp này đã góp phần đáng kể trong việc điều trị gãy xương trong ngoại khoa trên
chó và mèo. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và

1


khơng có phương pháp nào là “hồn hảo” thay thế được tất cả các phương pháp
khác. Nói chung tìm được phương pháp tối sẽ rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu
quả trong điều trị đồng thời đảm bảo phúc lợi cho động vật..
Để góp phần làm rõ mối quan hệ giữa một số yếu tố thuộc về bản thân vật
nuôi và yếu tố ngoại cảnh đến đặc điểm gãy xương từ đó xác định các phương
pháp can thiệp phù hợp, với hướng dẫn khoa học của Thày giáo TS Nguyễn Bá
Tiếp, tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá một số yếu tố liên quan đến
dạng gãy các xương chi sau của chó và phương pháp can thiệp”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Đánh giá được một số yếu tố liên quan đến dạng gãy các xương chi sau của
chó và phương pháp can thiệp nhắm hỗ trợ các bác sỹ thú y trong chẩn đoán và can
thiệp gãy xương chi sau của chó.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên tất cả các con chó bị tổn thương xương khớp chi sau được
điều trị tại trung tâm phẫu thuật thú y Funpet (số 34, ngõ 310 Nghi Tàm, Yên Phụ,
Tây Hồ, Hà Nội).
Thời gian: từ 01/10/2017 đến 01/08/2018.

.

2


PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NHỮNG CON SỐ VỀ GÃY XƯƠNG CHI SAU CỦA CHĨ
Năm 2009, Sarierler đã trình bày báo cáo “Femur fractures and treatment
options in dogs” tại trường Đại học Adnan Menderes với 187 trường hợp gãy
xương ở chó trong nghiên cứu của tác giả được chẩn đoán gãy xương bằng các
phương pháp khám lâm sàng và chẩn đốn hính ảnh. Có 29,94% gãy xương đùi
(56 trường hợp). Phân bố gãy xương đùi theo các vùng giải phẫu quan sát như sau:
41 ca bị phần thân xương (73,21%), 11 ca ở phần xương xốp – đầu dưới xương đùi
(19,64%), 2 ca ở lồi cầu (3,57%), 1 ca gãy tại mấu động lớn (1,78%) và 1 trường
hợp gãy tại cổ xương đùi (1,78%). Mở và cố định xương đã được tiến hành cho tất
cả các trường hợp. Tuy nhiên, chỉ có 42 trường hợp được can thiệp phẫu thuật nẹp
cố định xương. Băng bó mềm được hỗ trợ trong một số trường hợp như hỗ trợ bổ
sung. Sau phẫu thuật, biến chứng di cư vật cấy ghép (1 trường hợp) và nhiễm trùng
(1 trường hợp) đã được quan sát, nhưng cả hai biến chứng đã được chữa khỏi bằng
phương pháp điều trị thích hợp. Gãy xương đã được phục hồi và khơng cịn biến
chứng. Tác giả cho thấy có thể điều trị thành cơng gãy xương đùi ở chó bằng

phương pháp phẫu thuật nẹp xương.
Bài viết về bệnh nguyên học của 1.200 ca chấn thương xương chi (Fraturas
apendiculares de etiologia traumática em cães) trong 9 năm (2004-2013) của bệnh
viện Thú y Đại học Santa Maria (Universidade Federal de Santa Maria) cho thấy
gãy xương thường gặp ở chó và mèo, đặc biệt là những thú cưng bị gãy xương do
trấn thương. Nhìn chung, trong số những tác động chính của chấn thương xương
chi thì tai nạn giao thơng chiếm tỷ lệ cao . Nghiên cứu cũng xác định tỷ lệ gãy
xương gây ra bởi chấn thương hoặc do các nguyên nhân khác nhau. Trong tổng số
1.200 con chó bị nghi ngờ chấn thương, 955 (79,6%) trường hợp đã được can thiệp
phẫu thuật nối gãy xương. Trong số đó có 23,5% chó bị gãy xương đùi (225 ca),
23,4% có gãy xương chậu (223 ca), 22% gãy xương chày và xương mác (210 ca),
17,6% gãy xương phần cẳng tay (168 ca), 7,5% có gãy xương phần cánh tay (72
ca) và 6% có gãy xương phần cổ chân và bàn chân (tarsus, carpus, metacarpus,
metatarsus và phalanges (57 ca). Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn xe hơi
(72,2%). Phần lớn chó bị ảnh hưởng là chó đực

3


(52,5%), chó trưởng thành (42%), các dịng chó hỗn hợp (51,4%) và các dịng chó
nhỏ (42,7%). Tóm lại, hồ sơ của chó bị gãy xương ở khu vực nghiên cứu (miền
Trung Rio Grande do Sul, Brazil) cho thấy chó đực, giống lai, chó con và chó nhỏ
gãy xương đùi nhiều nhất và chủ yếu do tai nạn xe hơi .
Vậy những yếu tố này có ảnh hưởng tương tự tại Hà Nội hay không là một
trong những câu hỏi cho nghiên cứu này.
Hệ thống xương khớp khỏe mạnh, với hoạt động bình thường, là điều cần
thiết cho sự sống (Bennett., 1987). Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp ảnh hưởng
tới cuộc sống bình thường của thú cưng bị ảnh hưởng bởi các bệnh hệ vận động
bao gồm gãy xương, bệnh khớp, chấn thương cơ bắp và gân, thay đổi trao đổi chất
và các bệnh truyền nhiễm hoặc ung thư. Bệnh của hệ vận động thường gặp ở chó

và mèo, đặc biệt là những chấn thương gãy xương (Coutin et al., 2013). Gãy
xương chủ yếu xảy ra do xe hơi gây ra tai nạn, nhưng chúng cũng có thể xảy ra bởi
các con vật này cắn nhau và té ngã (Kumar et al., 2007).
Bệnh về xương trên động vật chiếm một tỷ lệ đáng kể (Ali., 2013), một
trong các bệnh này là nguyên nhân chính gây đau và rối loạn chức năng ở chó mọi
lứa tuổi, kích thước cơ thể và giống (Seaman & Simpson., 2004; Sheared., 2011).
Do đó, việc quản lý chăm sóc động vật của chủ ni, thúc đẩy biện pháp ngăn chặn
và bảo vệ thích hợp cho động vật sử dụng khơng gian cơng cộng, đóng vai trị quan
trọng và ảnh hưởng lớn tới trong tỷ lệ chấn thương (Vidane et al., 2014). Vì vậy,
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của một chấn thương bao gồm nguyên nhân của
chấn thương, mức độ và phân phối động năng của động vật và vị trí giải phẫu tổn
thương (Arazi et al., 2002).
Để các bác sĩ lâm sàng cải thiện mức độ chính xác trong chẩn đốn các
bệnh của từng hệ cơ quan, cần các nghiên cứu hồi cứu nhằm biết được tình hình và
xác định tỷ lệ mắc các bệnh phổ biến nhất trong một khu vực địa lý nhất định
(Kuant et al., 2009). Đối với gãy xương của chó ni tại các đơ thị, hình thái và
tần suất gãy xương, mức độ trầm trọng của chấn thương khi nhập viện chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố thuộc về chủ ni, bản thân thú ni, tình trạng giao thơng
và thói quen của cộng đồng. Dựa vào những thơng tin liên quan, bác sĩ điều trị có
thể cải tiến kỹ thuật cố định, lựa chọn phương pháp can thiệp phù hợp làm tăng
hiệu quả trong điều trị (Ree et al., 2006).

4


2.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU XƯƠNG VÀ KHỚP CHI SAU CỦA CHÓ
Xương chi sau gồm xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ
chân xương bàn chân và xương ngón (Sisson and Grossman).
Xương cánh chậu gồm các đôi xương cánh chậu, đôi xương háng và đôi xương
ngồi. Trên xương cánh chậu có ba đường sống bám cơ ở phía trước, phía sau và phía

trên. Xương háng có tỷ lệ diện tích nhỏ so với tỷ lệ ở nhiều lồi khác. Vòng cung ngồi
sâu. Mỗ u ngồi phân làm hai củ ở hai phía trong dưới và ngồi trên. Khoảng cách u
ngồi - ổ cối bằng khoảng một nửa khoảng cách ổ cối – góc mơng.

Xương đùi có hình thái khác nhau ở các giống. Thân xương hơi cong về
phía trước-ngồi. Mấu động lớn cao bằng chỏm khớp. Mấu động nhỏ nhô lên như
một gai trong khi mấu động ba không rõ (chỉ hơi nhơ phía dưới mấu động lớn).
Đầu dưới xương đùi cũng có hai lồi cầu phía sau nhưng khơng có hố trên lồi cầu
mà có hai lồi trên lồi cấu (tuberositas supracondiaris)
Xương chày hơi vặn xoắn chữ S, đầu trên và dưới đều to (đầu trên to hơn
đầu dưới), phần thân thon lại; hai gò chày và gai chày thấp gần bằng nhau. Xương
mác ở cạnh ngồi, phía sau xương chày và kéo dài đến tận đầu dưới xương chày.
Xương cổ chân gồm 7 xương có hình thái khác nhau.
Xương bàn gồm 4 xương bàn chính (Mt2-3l 4 và 5). Xương Mt1 thối hóa
đính với đốt ngón 1. Xương bàn và xương ngón chân tương tự chi trước nhưng dài
hơn.
Các khớp chi sau của chó
Khớp chậu khum (art. sacroiliaca) giữa xương chậu và xương khum qua
mặt khớp hình nhĩ (facies articularis) và hoạt động khi con vật chồm nhảy. Khớp
có dây chằng chậu khum trên (một dây ngắn, hai dây dài) và một dây chằng chậu
khum dưới.
Khớp ổ cối (art. coxae): mặt khớp là chỏm khớp xương đùi và ổ cối xương
chậu và được chêm bởi vành sụn châm. Bao khớp được các dây chằng làm dày lên
ở mặt ngoài (dây chằng chậu đùi, dây chằng ngồi đùi, dây chằng tròn, dây chằng
phụ và dây chằng bổ sung).
Khớp đầu gối (art. genus): gồm 3 đầu xương tạo thành hai khớp riêng.
Khớp đùi chày (art. femorotibialis) gồm hai lồi cầu đầu dưới xương đùi và gò

5



ngồi, gị trong đầu trên xương chày với xương chêm. Hình bán nguyệt chữ C. Do
độ dày sụn chêm khác nhau nên bao khớp tạo thành hai bao ngoài và trong thông
với nhau. Mỗi bao lại chia thành túi trên sụn, túi dưới sụn thông nhau. Các dây
chằng gồm 2 dây chằng bên (trong và ngoài), 2 dây chéo (trước và sau), 1 dây sau
và 4 dây đĩa sụn ở bốn phía trong- ngồi, trước-sau của đĩa sụn.
Khớp nắp đầu gối hay khớp đùi chày (art. femoropatellaris): mặt khớp gồm
ròng rọc xương đùi và mặt sau xương bánh chè. Khi vận động, xương bánh chè và
xương chày bất động. Bao khớp có vách mềm và giãn rộng ở phía trên và hai bên
xương bánh chè tạo thành lồi trên bánh chè và đệm mỡ dưới bánh chè. Các dây
chằng của khớp gồm hai dây chằng đùi chày (trong và ngoài – ligg.
femoropatellare), 3 dây chằng chè ngoài, giữa và trong (lig. patellae mediale,
intermedium và laterale).
Khớp cổ chân (art. tarsi) là khớp phức hợp nhiều xương tham gia tạo thành
3 khớp chính gồm khớp cổ chân – cằng chân, khớp cổ chân và khớp cổ chân – bàn
chân. Các khớp có các dây chằng liên cốt, được bao ngoài bởi các bao khớp và
tăng cường bởi cân mạc và các đầu gân cơ duỗi, cơ gấp bàn và ngón.
Khớp ngón gồm các khớp cầu (art. metacarpophalangea), khớp giữa đốt 1
và đốt 2 (art. interphalangeae proximalis manus) và khớp giữa đốt 2 với đốt 3 (art.
int. distales manus). Các khớp đều có bao khớp, các dây chằng và được hỗ trợ bởi
gân của các cơ duỗi ngón, cơ gấp ngón.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GÃY XƯƠNG CỦA CHÓ
2.3.1. Ảnh hưởng của giống
Hệ xương khớp của chó Poodle, Chihuahua, Fox sóc, Fox hươu,…đặc biệt
là các giống chó nhỏ tương đối yếu. Những giống chó này có nguy cơ mắc bệnh
mềm xương và xốp xương nếu khẩu phần ăn quá giàu chất béo và thiếu khoáng.
Chứng thấp khớp cũng thường gặp ở những giống này và có thể rất dễ bị gãy
xương chân trong khi vận động, đặc biệt khi vận động nhanh với cường độ mạnh
hơn bình thường. Những chủ ni của các giống chó nhỏ này thường được tư vấn
cho chó đi dạo thường xun, nhưng khơng nên vận động và bị mệt quá sức. Có

thể nói những giống chó vóc dáng nhỏ có khả năng bị gãy xương cao hơn các
giống chó to.

6


Các giống cho có tấm vóc lớn như Doberman, Boxer…mắc chứng béo phì
do ít vận động (đặc biệt là chó cái) , quá thừa cân và dễ bị các bệnh khớp cũng làm
tăng nguy cơ bị gãy và chấn thương chi sau.
2.3.2. Ảnh hưởng của tuổi
Độ tuổi có ảnh hưởng rất nhiều tới gãy xương. Ở mỗi độ tuổi sẽ có sự biến
đổi về sinh lý, sự hình thành bộ xương, mức độ ảnh hưởng sẽ khác nhau tới gãy
xương. Chó non đang trong giai đoạn sinh trưởng phát dục và hoàn thiện bộ xương
nên rất dễ gặp phải vấn đề về xương – khớp, đặc biệt khi vấn đề dinh dưỡng, chăm
sóc chưa được quan tâm đúng mức. Chó già (>36 tháng tuổi) bộ xương khơng cịn
vững chắc, q trình tạo xương giảm, chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp sẽ dẫn
đến tình trạng gãy xương cao hơn.
2.3.3. Ảnh hưởng của tính biệt
Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chấn thương giữa giới tính đực và cái
khơng khác nhau nhiều. Con đực hay rời khỏi nhà, ham chơi nghịch hơn con cái.
Tuy nhiên, con cái dễ thiếu canxi hơn con đực . Cụ thể, cơ quan sinh sản của con
đực và con cái đều có chức năng tiết ra hormone (estrogen ở con cái và
testosterone ở con đực) có tác dụng tích cực đến q trình phát triền xương (tuy
nhiên, mức độ duy trì chức năng tiết hormone của dịch hoàn cao hơn của buồng
trứng (Ubbink, 1999).
Androgen ở con đực có tác dụng phát triển và bảo vệ xương suốt cuộc đời,
dù theo thời gian, khi tuổi tác đã cao thì việc sản xuất androgen giảm nhưng khơng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc bảo vệ xương.
Còn ở con cái, hormone estrogen có vai trị chính trong việc phát triển và bảo
vệ xương. Hormone này được tiết chủ yếu bởi buồng trứng. Trong khi đó, cơ quan này

của con cái lại khơng được duy trì suốt đời mà giảm nhiều khi đến tuổi già. Ở độ tuổi
này, buồng trứng của con cái bị suy giảm nghiêm trọng (Ubbink, 2000).

Điều đó đồng nghĩa với việc lượng hormone estrogen được buồng trứng tiết
ra cũng suy giảm theo. Việc thiếu hụt hormone trên khiến xương bị hủy hoại, bị
mất canxi nhanh và dẫn đến lỗng xương.
Cùng các lí do trên, khả năng mang thai và sinh con cũng là nguyên nhân
gây ảnh hưởng đến chất lượng bộ xương của con cái. Nguyên nhân chủ yếu là khi
mang thai, bào thai rất cần đến các chất khoáng để phát triển khung xương. Lượng
canxi này được lấy trực tiếp từ con mẹ.

7


Nếu cơ thể con mẹ không được cung cấp đủ canxi trong giai đoạn này thì
lượng canxi cần thiết cho thai nhi được lấy từ xương của con mẹ. Vì thế, khi mang
thai và sinh con, xương con cái bị mất khá nhiều canxi (Phillipa., 1979).
2.3.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và độ
giòn cũng như cấu trúc xương. Để giúp chó có hệ xương tốt (đảm bảo được mật độ
xương), cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, trong đó có những chất quan
trọng như canxi, protein, vitamin D và phospho... Có thể nói một chế độ dinh
dưỡng tốt cho thú cưng sẽ giảm bớt rủi ro gãy xương của chúng (Hazewinkle.,
2004).
2.3.5. Ảnh hưởng của hoạt động
Chó ln thích hoạt động mỗi ngày, chúng chạy nhảy, vui đùa cùng đồng
loại hoặc chạy lung tung, nên khó tránh khỏi những tai nạn ngồi ý muốn xảy ra
dẫn đến việc gãy xương. Ta thấy được ảnh hưởng của hoạt động sẽ dẫn đến gãy
xương ở chó.
2.4. CÁC NGUN NHÂN GÂY GÃY XƯƠNG CHI SAU CỦA CHĨ

2.4.1.Vai trị của yếu tố di truyền
Loạn sản khớp châu đùi là bệnh do sự phát triển bất thường của khớp chậu
đùi dẫn tới thối hóa, viêm nhiễm và gây đau cho cún cưng.
Đây là một trong những vấn đề về xương thường thấy nhất ở chó. Nguy cơ
mắc bệnh thuộc về yếu tố bẩm sinh, di truyền từ gen bố mẹ. Những giống chó lớn
như Great Dane, Labrador Retriever, Phú Quốc thường có nguy cơ mắc bệnh cao
nhất. Trong khi đó, các giống chó nhỏ ít mắc bệnh hơn và hầu như khơng thể hiện
dấu hiệu mắc bệnh ra ngồi.
Bệnh có thể bắt đầu xuất hiện triệu chứng lâm sàng khi cún trên 4 tháng
tuổi. Chóđi lại khó khăn, chân đi cứng nhắc, đau nhiều vào buổi sáng, bệnh thể
hiện triệu chứng nặng dần khi cân nặng và tuổi tác tăng lên (Hazewinkle and
Ubbink., 2016).
2.4.2. Do bệnh còi xương
Còi xương là rối loạn chuyển hóa hay gặp ở chó non, hệ xương mềm và suy
yếu.
Ngun nhân cịi xương có thể kể tới do thiếu vitamin D, canxi, phốt pho.
Đặc bệt, thiếu hụt vitaminD và vitaminE sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, dẫn

8


tới hạ canxi máu, gây rối loạn q trình khống hóa xương. Bệnh thường xảy ra
vào thời kỳ sau cai sữa, ăn dặm, đặc biệt ở những con có tốc độ phát triển nhanh
trong đàn.
Những biểu hiện đầu tiên của bệnh này có thể theo dõi và nhận thấy được
ở dáng đi bất thường của chân sau, đi tập tễnh, bệnh tiến triển nặng có thể dẫn tới
liệt, cứng các khớp 2 chân sau.
2.4.3. Do thối hóa
Ở chó tuổi trưởng thành, các tế bào sụn khơng có khả năng sinh sản và tái


tạo. Mặt khác, khi già đi cùng với sự lão hóa của cơ thể, các tế bào sụn cũng dần
dần giảm chức năng tổng hợp chất tạo nên sợi colagen và mucopolysacarit, làm
sụn kém dần tính đàn hồi và chịu lực.
Ngun nhân gây bệnh thối hóa xương khớp thường do 2 ngun nhân
chính:
-

Ngun phát: thường gặp ở chó trưởng thành và chó già, thường xảy ra trên

tồn bộ xương của cơ thể, nhưng có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Bên cạnh
đó cịn có các yếu tố khác như di truyền, nội tiết và chuyển hoá (béo phì, tiểu
đường, thiếu khống...) cũng là ngun nhân.
-

Thứ phát: bệnh thối hóa khớp có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nguyên

nhân có thể do chấn thương khiến màng xương tổn thương nặng, hoặc trục khớp
thay đổi, bất thường cấu trúc xương bẩm sinh hoặc các tổn thương viêm khác.
2.4.4. Gãy xương do chấn thương
Nguyên nhân gây ra sự xuất hiện chấn thương do ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài như tai nạn, ngã, cắn nhau, v.v. Các mơ có mức chịu đựng tác động cơ
giới tới hạn, khi gặp phải tác động quá mức, các mô và tế bào sẽ bị tổn thương, bao
gồm cả mô xương.
Mỗi giống, lứa tuổi, tính biệt và trạng thái dinh dưỡn khác nhau đều ảnh
hưởng rất lớn tới tỷ lệ gãy xương do trấn thương. Tuy nhiên, việc chăm sóc và theo
dõi sát xao thú cưng luôn là biện pháp phịng tránh tốt nhất giúp thú cưng có một
cơ thể khỏe mạnh.
2.5. CÁC DẠNG GÃY XƯƠNG (Ma et al., 1988)
2.5.1. Gãy dập xương
Những vết nứt ở xương là hình thức đơn giản nhất, đôi khi không thể được

phát hiện mà khơng có sự hỗ trợ của các hình thức chẩn đoán đặc biệt.

9


Hành vi của con vật không thay đổi nhiều, chúng chỉ di chuyển cẩn thận
hơn nếu xương chân bị đau. Nếu vết nứt trên xương sườn hoặc xương sống, thú
cưng cố gắng tránh tiếp xúc, cố gắng di chuyển và di chuyển thường cong sang
một bên.
Mặc dù vậy, trường hợp này dễ có nguy cơ biến chứng muộn. Ví dụ, nếu
một con vật vẫn tếp tục hoạt động, sau đó với một chuyển động mất kiếm soát,
xương trong khu vực vết nứt có thể khơng chịu được tải và sau đó vật ni phải đối
mặt với một vết gãy nghiêm trọng hơn.
2.5.2. Gãy đơi
Gãy xương là một tình trạng nghiêm trọng hơn, địi hỏi phải có sự chú ý và
điều trị bắt buộc. Khá thường xuyên xảy ra, và đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật.
Trong trường hợp này, thú cưng sẽ đau đớn và mất dáng đi bình thường.
Các biểu hiện thường thấy là co chân, đi tập tễnh, đa phần sẽ thể hiện thái độ
không thoải mái khi bị tác động hoặc khi được khám dù chỉ là rất nhẹ nhàng.
Nhiều trường hợp bị liệt.
Dạng gãy đôi xương không chỉ tổn thương tổ chức mô xung quanh ổ gãy,
cấu trúc của xương cũng bị biến dạng và suy giảm chức năng trầm trọng, vậy nên
con vật cần được sơ cứu kịp thời, vì ổ gãy có thể trở nên tồi tệ hơn sau khi bị
thương. Đặc biệt, nếu không được phát hiện sớm, phần cơ sẽ co lại khiến cho cuộc
phẫu thuật trở lên phức tạp thêm, đôi khi sẽ cần can thiệp cắt xương để có thể nắn
chỉnh hình xương về đúng vị trí trục xương.
Ngun nhân phổ biến nhất gây ra gãy xương thường do tai nạn, ngã, hoặc
nhảy từ độ cao và tiếp xúc điểm chạm chân không được tốt. Thường xảy ra ở các
con chó con, mà xương của chúng vẫn chưa được hình thành vững chắc.
2.5.3. Gãy phức hợp

Đa phần gặp ở chó trưởng thành và chó già do cấu trúc xương giịn, dễ bị
dập xương, có nhiều mảnh vụn xuất hiện tại ổ gãy khi chụp hoặc chiếu X Quang.
Phần nhiều bị gãy thuộc trường hợp gãy xương kín, xương di chuyển rời khỏi vị trí
giải phẫu, con vật đau với thái độ khó chịu. Có những thiệt hại đáng kể cho cả mơ
trong và ngồi xung quanh vị trí ổ gãy. Xét về mặt bằng chung mức độ nghiêm
trọng, có thể đánh giá đây là dạng gãy gây nhiều biến chứng sớm và biến chứng
muộn, cũng như việc phục hồi chỉnh hình là phức tạp nhất. Phát hiện chấn thương
khơng phải là khó khăn, vì xương và các

10


mảnh vỡ xương có thể được nhìn thấy ở ngồi da, hoặc biểu hiện trấn thương rất rõ
ràng như: chân lủng lẳng, liệt chân, vị trí trấn thương sưng phù lớn, thú cưng rất
đau đớn.
Loại tổn thương này được xem là trầm trọng, vì các mảnh vỡ sẽ tác động
trực tiếp tới tổ chức mô quanh ổ gãy, đặc biệt nghiêm trọng nếu ảnh hưởng tới dây
thần kinh gần đó. Triệu chứng thường thấy là gây sốt tăng, sưng và tăng sắc tố tại
chỗ thương tích. Loại thương tích này là nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến xuất
huyết nội bộ, mất máu cấp tính nếu xảy ra ở các xương ống như xương đùi, xương
chày.
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN GÃY XƯƠNG CHI SAU
- Phương pháp phỏng vấn

Chó được đưa đến khám và điều trị được phân loại:
+ Tính biệt: đực, cái.
+ Các giống chó
+ Độ tuổi phân thành các nhóm: chó dưới 1,5 năm tuổi; chó từ 1,5 – 3 năm

tuổi; chó trên 3 năm tuổi.

- Các phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Chủ yếu sử dụng phướng pháp: quan sát, sờ, nắn, để nắm tình trạng tổng
thể. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng khơng đối chứng, hình thức mô tả cắt ngang
kết hợp theo dõi dọc.
-

Phương pháp X quang

Xquang thường quy được sử dụng và tiến hành theo yêu cầu của bác sĩ.
Chụp X quang hoặc chiếu xương dưới màn hình tăng sáng bằng máy C-arm
là thăm dị cơ bản và phổ biến nhất trong chẩn đốn gãy xương. Chụp X quang
thường chụp tối thiểu ở 02 tư thế thẳng - nghiêng và chụp để thấy được cả khớp và
xương của vùng nghi bị trấn thương là tốt nhất. Trên phim chụp X quang hoặc
chiếu xương dưới màn hình tăng sáng sẽ xác định được có gãy xương hay khơng,
vị trí gãy, tình trạng ổ gãy, v.v. Bên cạnh đó một số trường hợp nghi ngờ có tổn
thương xuất huyết trầm trọng trong ổ gãy, sự sưng phù tổ chức, tổn thương động
mạch kèm theo chúng ta cần kiểm tra siêu âm 2D hoặc Doppler mạch.

11


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên tất cả các con chó bị tổn thương xương khớp chi sau được
điều trị tại trung tâm phẫu thuật thú y Funpet số 34 ngõ 310 Nghi Tàm, Yên Phụ,
TÂY HỒ, HÀ NỘI.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian: từ 01/10/2017 đến 01/08/2018.
3.3. NỘI DUNG
-


Đánh giá ảnh hưởng của giống đến hình thái gãy và vị trí gãy xương chi

sau của chó được điều trị tại Trung tâm phẫu thuật Funpet
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi đến hình thái gãy và vị trí gãy xương chi

sau.
- Xác định mối quan hệ giữa tính biệt với hình thái gãy và vị trí gãy xương

chi sau.
- Đánh giá ảnh hưởng của nguyên nhân gây tổn thương đến hình thái gãy và

vị trí gãy xương chi sau.
- Các dạng tổn thương khớp ở chi sau.
- Hiệu quả can thiệp trong điều trị các dạng gãy xương.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thiết bị và dụng cụ

Hình 3.1. Hệ thống đầu đọc phim X quang

12

Hình 3.2. Máy chiếu C-arm


Hình 3.3. Phịng phẫu thuật chỉnh hình

Hình 3.4. Máy thở, Moniter theo dõi
và các máy hỗ trợ


Hình 3.6. Đinh Kirschner và nẹp

Hình 3.5. Máy xét nghiệm sinh lý, sinh
hóa, nước tiểu, v.v.

vít các cỡ

Hình 3.7. Dụng cụ phẫu thuật kết xương

13


3.4.2. Các bước sơ cứu chó nghi bị gãy xương
Cách cố định xương gãy. Ảnh: B.V
- Đưa con vật ra khỏi nơi bị chèn ép do tai nạn.
- Đặt chó ở tư thế nằm nghiêng. Nếu chó hơn mê, cần cho mõm hơi dốc

xuống dưới để tránh đờm dãi chảy ngược vào trong gây tắc đường thở.
- Chống sốc, cho thở oxy (nếu có).
- Bộc lộ vùng bị thương, quan sát đánh giá, xác định vị trí tổn thương.
- Băng vết thương nếu có rách da gây chảy máu (gãy xương hở) nhằm tránh

mất máu và nhiễm trùng.
- Cố định xương gãy bằng nẹp hoặc bằng mọi cách, cần giữ phần chân gãy
ở tư thế thoải mái, không bị gập, và hạn chế vận động.
- Nhanh chóng vận chuyển thú cưng tới phòng khám/bệnh viện thú y gần nhất.

3.4.3. Chẩn đốn lâm sàng
- Quan sát: tư thế vận động ln là một trong số phương pháp chẩn đoán đầu


tiên. Dựa theo những dấu hiệu khi gãy xương như chân biến dạng, khơng di
chuyển được hoặc di chuyển khó khăn, chân bị ngắn lại, mềm bất thường hoặc
cong cong lại. Kèm theo là bị sưng, bong gân hoặc các cơ năng gặp trở ngại, chó
thường sẽ có những hoạt động khác thường, từ đó căn cứ vào những dấu hiệu trên
để chẩn đốn tình trạng gãy xương. Sau khi chẩn đốn bước đầu các tình trạng nêu
trên, bắt đầu chú ý đến phần mềm, kiểm tra xung quanh vết thương có bị trầy xước
hay không.
- Sờ, nắn, gõ, nghe: tùy trường hợp bệnh sẽ có các phương pháp tiếp xúc,

kiểm tra phù hợp để không làm thú cưng đau, không làm tổn thương trầm trọng
thêm ổ gãy. Với các trường hợp thú cưng phản ứng dữ dội với phần chân đau, cần
tiến hành kiểm tra X quang trước để có chẩn đốn sơ bộ.
- Kết hợp việc hỏi thơng tin từ chủ ni để lập hồ sơ bệnh án, từ đó có thể

đưa ra hướng điều trị phù hợp với từng ca bệnh khác nhau.
3.4.4. Chẩn đoán bằng X quang
Để khảo sát ổ gãy có thể chỉ định các kỹ thuật X quang thường quy cần
chuẩn bị: người thực hiện, phương tiện chụp, sửa soạn thú cưng, chỉ định chụp, và
sự trao đổi ý kiến với chủ thú cưng về quy trình tiến hành chẩn đốn.

14


Các bước tiến hành chụp phim (bảng 3.1)
Bảng 3.1. Các bước chụp phim X quang
Nội dung thực hiện
Chuẩn bị:
Kiểm tra tình trạng máy chụp.
Phim cỡ 10x12”với vùng chụp nhỏ

và 14x17” với vùng chụp lớn.
Chuẩn bị thú .
Đánh dấu trái, phải trên phim.
Đưa thú vào phịng chụp, có thể chủ
vào cùng để thú bớt hoảng sợ.
Đặt phim vào vị trí trung tâm bóng
phát tia, dùng l tấm chắn chì ngăn
đơi phim.
Giữ thú để chụp phim tối thiểu 2 tư
thế thẳng và nghiêng.
Hai chân duỗi thẳng, bàn chân bên
chụp xoay nhẹ vào trong. Cố gắng
để phần cần chụp sát nhất có thể so
với phim.
Tùy nhận định, có thể tiêm thuốc an
thần, hoặc mê nông giúp việc hợp
tác của thú cưng tốt hơn.
Tia trung tâm:
Bóng Xquang chiếu thẳng từ trên
xuống vng góc với phim.
Tia trung tâm vào đúng giữa phim.

Khoảng cách bóng – phim thường
cố định 80cm – 100cm.


×