Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ THANH NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN,
TỈNH THANH HÓA

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. Đào Châu Thu

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh Nga

i

năm 2017


LỜI CÁM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những tập thể, cá
nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ giáo PGS.TS Đào Châu Thu,
người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp q báu và chỉ bảo tận tình của
các thầy cơ giáo trong Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cơ chú, anh, chị, các đồng chí
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng
Tài ngun và Mơi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Trạm Bảo vệ thực vật và
Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian và cung cấp số
liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ q báu đó!
Tơi xin kính chúc các thầy cô giáo, các bác, các cô chú, anh chị cùng tồn thể các
bạn ln mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh Nga

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cám ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1.

Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp............................................. 3

2.1.1. Kháı niệm về đất và đất sản xuất nơng nghiệp ..................................................... 3
2.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp................................... 4
2.2.

Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất ................................................ 5

2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................................. 5
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................................... 7
2.3.

Cơ sở lý luận về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................ 9

2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................................ 9

2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................ 14
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 15
2.3.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................... 16
2.4.

Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam................................................................................................. 17

2.4.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới..... 17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam .................................................................................................................... 19

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 23

3.2.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 23

3.4.


Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................... 23
3.4.2. Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn ....................................................................................... 23
3.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Bỉm Sơn ............. 23
3.4.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Bỉm Sơn................... 23
3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24

3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.................................................... 24
3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 24
3.5.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................... 24
3.5.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo FAO ..................................... 24
3.5.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu, tài liệu ............................. 27
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 28
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Bỉm Sơn......................................... 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 33
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn.............. 38
4.2.

Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn ....................................................................................... 38

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn .............................................................. 38

4.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn .............................. 42
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của thị xã .............................................. 45
4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................................... 51

4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................................................... 51
4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................................... 56
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................................ 60
4.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn ........................................................................................................................ 69

iv


4.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ..... 72

4.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Bỉm Sơn .................................. 72
4.4.2. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả ............................................. 72
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn .................................................................... 74
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 79
5.1.

Kết luận............................................................................................................... 79

5.2.


Kiến nghị ............................................................................................................ 80

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 81
Phụ lục ............................................................................................................................ 84

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLĐ

Cơng lao động

CNNN

Cơng nghiệp ngắn ngày

CPTG

Chi phí trung gian

FAO


Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

KT

Kinh tế

LUT

Loại sử dụng đất

LX - LM

Lúa xuân - Lúa mùa

MT

Môi trường

NXB

Nhà xuất bản


TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ............... 25

Bảng 3.2.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ................................................ 26

Bảng 3.3.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ........................................ 26

Bảng 4.1.


Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2016 ....................................... 30

Bảng 4.2.

Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm .................................................. 33

Bảng 4.3.

Các chỉ tiêu về dân số qua các năm ........................................................... 34

Bảng 4.4.

Kết quả đo bụi lắng tại các điểm quan trắc năm 2016 ............................... 36

Bảng 4.5.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại Bỉm Sơn năm 2016 ................ 37

Bảng 4.6.

Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2016 ..................................... 39

Bảng 4.7.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn năm 2016 ................ 41

Bảng 4.8.

Tình hình biến động đất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn ............................... 42


Bảng 4.9.

Diễn biến kết quả thâm canh một số cây trồng chính43 thị xã Bỉm
Sơn giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................ 43

Bảng 4.10.

Phát triển chăn nuôi của thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2014 - 2016 .................. 44

Bảng 4.11.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp Bỉm Sơn ................ 45

Bảng 4.12.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng................................................................. 51

Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ......................................... 53
Bảng 4.14. Tổng hợp điểm đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ......... 54
Bảng 4.15. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ................................................. 58
Bảng 4.16. So sánh mức phân bón thực tế của một số cây trồng với tiêu chuẩn
bón phân cân đối và hợp lý ........................................................................ 62
Bảng 4.17. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ................................... 65
Bảng 4.18. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn ........................................................................................... 68
Bảng 4.19. Tổng hợp hiệu quả KT - XH - MT đối với từng kiểu sử dụng đất thị
xã Bỉm Sơn................................................................................................. 70

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................. 28

Hình 4.2.

Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng tại thị xã Bỉm Sơn ......................... 40

Hình 4.3.

Vùng sản xuất rau an tồn tập trung tại phường Lam Sơn ........................ 47

Hình 4.4.

Đồi dứa tại phường Bắc Sơn ...................................................................... 47

Hình 4.5.

Cánh đồng mía tại phường Bắc Sơn .......................................................... 48

Hình 4.6.

Vườn Thanh long tại phường Đơng Sơn.................................................... 48

Hình 4.7.

Vườn Ổi tại phường Ba Đình ..................................................................... 49


Hình 4.8.

Cánh đồng lúa tại xã Hà Lan ...................................................................... 49

Hình 4.9.

Ruộng lạc tại phường Đơng Sơn ................................................................ 50

Hình 4.10. Ruộng ngơ tại phường Lam Sơn ................................................................ 50

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Thanh Nga
Tên Luận văn: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các loại sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
- Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Bỉm Sơn.
Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của thị xã Bỉm Sơn.
- Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Bỉm Sơn.
Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn.
- Đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất.
- Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Bỉm Sơn.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập tại các phòng, ban chuyên môn
của thị xã Bỉm Sơn...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: điều tra nhanh nông thôn theo phiếu
điều tra;
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: theo
phương pháp cho điểm dựa vào kết quả tính tốn các chỉ tiêu: GTSX, TNHH, HQĐV,
GTNC, ….;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel.

ix


Kết quả chính và kết luận
Xét cả 3 mặt kinh tế - xã hội - mơi trường: có 6/12 kiểu sử dụng đất mang lại hiệu
quả sử dụng đất cao, trong tương lai nên xem xét, mở rộng diện tích và đầu tư sản xuất
ở các kiểu sử dụng đất này, đó là: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang, Đậu tương - Lúa
mùa - Khoai lang, Lạc xuân - Lúa mùa - Rau, Ngô - Rau các loại, Rau các loại và cây ăn
quả các loại. Có 4/12 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả trung bình. Có 2/12 kiểu sử dụng
đất cho hiệu quả thấp: Lúa xuân - Lúa mùa, và Nhãn, vải, trong tương lai thay thế một
số cây trồng cho năng suất kém bằng các loại cây trồng cho năng suất cao và có giá trị
kinh tế hơn.

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUTs, căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của thị xã, tôi xin đề xuất định hướng sử
dụng đất nông nghiệp trong tương lai như sau:
Bỉm Sơn là một thị xã cơng nghiệp và q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ,
chính vì thế mà diện tích đất nơng nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển sang
sử dụng vào các mục đích phi nơng nghiệp vì thế trong tương lai tập trung quy hoạch
theo hướng hình thành các vùng chuyên canh, gắn phát triển nông nghiệp với du lịch
sinh thái tạo cảnh quan, bảo vệ mơi trường.
Hình thành các vùng sản xuất cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả tập
trung sản xuất theo hướng an toàn, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Nâng cao hệ số sử dụng đất, bố trí hợp lý cơ cấu đất nơng nghiệp, chuyển dịch sản
xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa (lúa đặc sản, cây công nghiệp, cây ăn
quả, …) gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với hệ sinh thái của từng
khu vực khác nhau đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thực hiện các biện pháp cải tạo đất bạc màu trong vùng bằng cách đẩy mạnh tăng
cường bón phân hữu cơ, hạn chế bón phân hóa học. Trồng những loại cây trồng phù hợp
với từng loại đất trong vùng để cải tạo môi trường đất.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thi Thanh Nga
Thesis title: “Assessment on the effectiveness of using the agricultural land in Bim
Son town, Thanh Hoa province ".
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).

Research Objectives
- To determining the effectiveness and factors affecting the efficiency of
agricultural land use types in Bim Son town.
- To set orientation for agricultural land use in Bim Son town.
Materials and Methods
Research Materials:
- Natural and socio-economic conditions relating to the use of agricultural land in
Bim Son town.
- Types of agricultural land use of Bim Son town.
Research content:
- Assessing of natural and socio-economic conditions relating to agricultural land
use in Bim Son town.
- Assessing the current status of agricultural land use in Bim Son town
- Evaluating the effectiveness of land use types
- Setting orientation of agricultural land use in Bim Son town.
Research Methods:
- Method of secondary data collection: collecting at relevant departments of Bim
Son town.
- Method of primary data collection: Carrying out survey rapidly in rural area by
questionnaires;
- Method of assessing the efficiency of agricultural land use: according to the
scoring method basing on the calculation results of the following targets: productivity,
average revenue, capital effectiveness, work value, etc ....;
- Method of data statistics and processing: using Excel software.

xi


Main findings and conclusions
In terms of all three aspects of economy - society - environment: 6/12 types of

land use have high land use efficiency, which need to be expanded in area and
investment in the future. They are type Spring rice- winter crop-sweet potato, type
soybean - winter crop - sweet potato, type spring peanut - winter crop - vegetables, type
corn - vegetables, vegetables and fruits of all kinds. There are 4/12 types of land use for
medium efficiency. There are 2/12 types of land use for low efficiency: type spring rice
- winter crop and type longan and lychee, which need to be replaced by more
economical trees in the future.
Basing on the assessment of land use efficiency of LUTs, the socio-economic
development orientation and specific conditions of the town, I would like to propose
directions for agricultural land use in future as follows:
Bim Son is an industrial town with the quick urbanization process, thus the area of
agricultural land will be gradually reduced due to the transition to non-agricultural uses.
Therefore, in the future it’s necessary for planning in the direction of the formation of
specialized farming areas and linking agricultural development with ecotourism to
create landscapes and to protect the environment.
Also, establishing production areas for food crops, industrial crops and fruit trees
in a safe procedure to meet the requirements of the people.
Improving the land use coefficient, rationalizing agricultural land structure,
moving agricultural production in the direction of producing commodities (specialty
rice, industrial crops, fruit trees, etc.) in order to meet the market demand and create
high economic efficiency in accordance with the ecology of each region to ensure
sustainable development.
Implementing measures to improve the poor soil in the area by using more organic
fertilizers, reducing chemical fertilizer amount. Planting crops suitable for each soil type
in the area to improve the soil environment.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phịng. Trong sản
xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản
xuất khơng thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khơng chỉ
cịn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày
nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất của xã hội
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thì diện tích đất nơng nghiệp ngày càng
bị thu hẹp. Trong quá trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố
kinh tế, tự nhiên và con người, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất.
Chính vì thế việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn
đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại
và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong q trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm
về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản suất nơng nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng
đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nơng nghiệp chủ yếu như
Việt Nam, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp và là thị xã vệ tinh của tỉnh Thanh Hóa,

có tổng diện tích tự nhiên là 6.390,31ha, trong đó diện tích đất nơng nghiệp là
1


3.232,52ha (chiếm 50,58%). Là một thị xã được thành lập từ thị trấn Nông
trường Hà Trung và 2 xã của huyện Hà Trung, do vậy số lao động sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ 32,8% tổng lao động của tồn thị xã. Theo Quy hoạch thì
đến năm 2020 thị xã Bỉm Sơn sẽ phấn đấu để trở thành thành phố trực thuộc tỉnh
Thanh Hóa. Vì thế những năm gần đây, với xu thế kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất nơng nghiệp của
thị xã dần bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích phi nơng nghiệp. Do đó để
định hướng cho người dân trong thị xã khai thác và sử dụng hợp lý, ổn định và có
hiệu quả trong sản xuất nơng nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết.
Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là
việc rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của
khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đồng thời dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS.TS Đào Châu Thu, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất, từ đó lựa chọn được những
loại hình sử dụng đất phù hợp và có hiệu quả cao nhất.
- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp và đề xuất phương hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh về đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy hoạch
và lập kế hoạch sử dụng đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất sản xuất nơng
nghiệp, bố trí hệ thống cây trồng hợp lý theo hướng hiệu quả và bền vững cho thị
xã Bỉm Sơn.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Kháı niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. (Nguyễn Thế Đặng
và Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó ln vận động và phát
triển. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất

đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại” (Nguyễn Đình Bồng, 2002).
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khống
sản trong lịng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai
3


trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống xã hội của lồi người.
* Khái niệm về đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. (Luật
đất đai, 2013).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh

vật khác trên trái đất. C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là
điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì khơng có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành ra của cải vật chất
để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình
lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên
thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phịng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất như ngày nay”. Có thể thấy, đất đai tham gia vào
tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể thì đất
đai có vị trí khác nhau.
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng: là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người
trong quá trình sản xuất; Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp
cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự
4


sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất.
Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất
cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này. (Lương Văn Hinh và cs., 2003).
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

2.2.1.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa con người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa cơng
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của của
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Phạm Tiến Dũng, 2009).
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
5


* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,

thủy văn, khơng khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và
các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều
hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian,
biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng
như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng,
phát triển (Lương Văn Hinh và cs., 2003).
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ
giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật
của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin và
quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động… “Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs., 2003). Thực vậy, phương hướng
sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng

thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng
thích ứng về phương thức sử dụng đất.
6


Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của
người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ
tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,
sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai khơng
những bị sử dụng khơng hợp lý mà còn bị hủy hoại.
* Yếu tố tổ chức sản xuất, kỹ thuật
- Tổ chức sản xuất có tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông
dân thông qua các khâu: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Về kỹ thuật: Nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
như giống cây trồng vật ni mới, các quy trình kỹ thuật trong canh tác, trong
chế biến bảo quản…làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực như đất đai, lao động, vốn.
Khoa học kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung
về hàng hóa nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và tổ
chức sản xuất, kỹ thuật tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào
yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra

những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.2.1. Sử dụng đất bền vững
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người do đó q trình khai thác
đất đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm dẫn đến
hiện tượng thoái hoá đất. Hiện nay suy thối mơi trường đất là mối nguy hiểm đe
doạ tồn thế giới. Những ngun nhân khơng chỉ đơn thuần có nguồn gốc từ
nông nghiệp như do sử dụng các phương thức canh tác khơng thích hợp, mà cịn
7


là do thối hố và hố học (mất độ phì nhiêu đất) và vật lý học (mất cấu trúc đất).
Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược
quan trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các
tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên
nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Năm 1991, FAO đã đưa ra 5
nguyên tắc để sử dụng đất bền vững như sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quản sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn thối hóa đất (bảo vệ);
- Có hiệu quả kinh tế lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội, cộng đồng chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà cịn
cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất
đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ đạt
được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt
Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được

thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình qn vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả…). Một hệ thống sử dụng đất
bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nến không sẽ không cạnh
tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn
tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ
là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản phẩm
thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người
nông dân.

8


- Bền vững về mặt mơi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
2.2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo Festry “Sự phát triển nơng nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, khơng bị suy thối môi trường, sinh lợi kinh tế và
chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994). FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu
cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho

những người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, khơng phá vỡ
bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng tin
cho nơng dân.
2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xơ Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh
tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
(Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới: quá khứ và hiện tại,
Nguyễn Văn Bích, 2007).
Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
một loại hàng hố mà khơng cắt giảm một loại hàng hố khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên
9


một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”.
Có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất
và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức
đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Nói một cách
chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như u cầu của việc làm mang lại.

Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống
nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền
nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy
tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường cao
nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mơ kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs., 2001);
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài;
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng;

10


- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực khác;
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất
nơng nghiệp. (Nguyễn Thị Vòng, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật ni
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hiện nay.
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu là
kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt mục
tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã
hội và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
2.3.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để đạt
được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm hàng đầu,
khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hố bằng các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy

luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
11


theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế Samuel - Norhuas
“Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí”. “Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét
đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng
một loại hàng hố này mà khơng cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả
kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời
kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”.
- Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Đạt được một trong hai yếu tố đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là
điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt

cả chỉ tiêu hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Phạm Vân Đình; Đỗ Kim
Chung và cs., 1997).
12


×