Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện gia viễn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH ĐẮC TÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Quân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Đinh Đắc Tân

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Quân là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Gia Viễn; Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Gia Viễn; Phịng Tài chính kế hoạch huyện Gia Viễn; Phòng Kinh tế hạ tầng
huyện Gia Viễn; Hội đồng GPMB huyện Gia Viễn; UBND các xã: Gia Tân, Gia Phương,
Gia Vân, Gia Hòa, Gia Thanh và xã Gia Lập, cùng các hộ gia đình ở các dự án, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thơng tin, số liệu, trong q trình nghiên cứu
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và đồng hành
cùng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Đinh Đắc Tân

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. vi
Danh mục bảng ................................................................................................................vii
Danh mục hình................................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis Abstract ............................................................................................................... xi
Phân 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa thực tiễn............................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................... 4
2.1.

Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm.............................................................................................................. 4

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................ 5

2.1.3.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................ 6

2.1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 7

2.2.

Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức
trên thế giới .......................................................................................................... 9


2.2.1.

Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới ......... 9

2.2.2.

Quan điểm bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (World bank) và
Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) ................................... 12

2.2.3.

Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ tại Việt Nam ................................ 13

2.3.

Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
giai đoạn ............................................................................................................ 14

2.3.1.

Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực................................................... 14

2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ............................................................. 15

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực ............................................................. 16


iii


2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực ............................................................. 18

2.3.5.

Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay................................................ 22

2.4.

Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương của Việt Nam ..... 27

2.4.1.

Thành phố Hà Nội .............................................................................................. 27

2.4.2.

Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 28

2.4.3.

Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 29

2.4.4.


Tỉnh Ninh Bình .................................................................................................. 31

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 34
3.1.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.2.

Thời gian nghiên cứu.......................................................................................... 35

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 35

3.4.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35

3.5.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 35

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 36


3.5.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................... 36

3.5.4.

Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu..................................................... 37

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 38
4.1.

Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 38

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Viễn............................................. 38

4.1.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Gia Viễn ........................................ 46

4.1.3.

Ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu đến cơng tác giải phóng mặt bằng................ 52

4.2.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn huyện Gia Viễn ............................................ 53


4.2.1.

Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Gia viễn............................................................................................. 53

4.2.2.

Trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất. ................................................................................................................... 56

4.3.

Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại 2 dự án ............................................... 58

4.3.1.

Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ................................................ 58

4.3.2.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án................................................. 68

iv


4.3.3.

Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng. .......................................................................................... 76


4.4.

Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 80
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 80

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 81

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 82
Phụ lục ........................................................................................................................... 85

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ADB

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
(Asian Development Bank)


BT

Bồi thường

CP

Chính phủ

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GRU
GRC

Đơn vị giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Unit)
Hội đồng giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Council)

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT


Hỗ trợ



Nghị định

PMU

Văn phòng ban quản lý dự
(Project Management Unit)



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)


vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Gia Viễn một số năm ....................... 42
Bảng 4.2. Dân số trung bình phân theo các xã, thị trấn của huyện .................................. 45
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Gia Viễn ......................................... 51
Bảng 4.4. Tổng hợp các dự án trên địa bàn huyện từ năm 2014 - 2016 ........................... 56
Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 ....................................................... 63
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 1 ....................................................... 64
Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 ....................................................... 65
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả bồi thường tại Dự án 2 ....................................................... 65
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc66 tại 02 dự án ............ 66
Bảng 4.10. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án .............................. 67
Bảng 4.11. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 Dự án .......................................................... 68
Bảng 4.12. Tổng hợp phiếu điều tra giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại 2
Dự án................................................................................................................. 71
Bảng 4.13. Tổng hợp phiếu điều tra mức bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án........................... 71
Bảng 4.14. Tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất .............................. 73
Bảng 4.15. Tống hợp phiếu điều tra cán bộ thực hiện BT, HT.......................................... 75

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí 2 Dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Viễn .................................... 34
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ..................................................... 38

Hình 4.2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đoạn đường từ xã Gia
Phương đến xã Gia Vân khi hồn thành ........................................................... 59
Hình 4.3. Mặt bằng quy hoạch chi tiết để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập ........ 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Đắc Tân
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ”
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; khí hậu, địa hình và
các số liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Viễn thông qua
phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo các năm; Số liệu về tình hình bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất của 02 dự án thông qua các phương án bồi thường, hỗ trợ và
các văn bản liên quan tại các phòng ban chức năng của đơn vị chủ đầu tư và chính quyền
địa phương.
- Điều tra bằng bảng hỏi thu thập ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất nhằm nắm bắt tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất;

diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình; quy định về bồi thường, hỗ trợ,..... Tổng số phiếu
điều tra hộ gia đình cá nhân tại 02 dự án là 80 phiếu.
- Đồng thời tiến hành điều tra, lấy ý kiến của các cán bộ trực tiếp thực hiện bồi
thường, hỗ trợ tại 02 dự án nhằm tìm hiểu nguyên nhân tạo ra khó khăn trong cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, với tổng số phiếu là 10 phiếu bao gồm: cán bộ địa chính tại các xã; Cán bộ
ban bồi thường huyện; Cán bộ chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án. Đánh giá việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu dựa trên các tiêu chí như: Tính
minh bạch, sự phù hợp của đơn giá bồi thường, hỗ trợ; Tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Tinh thần thái độ của cán bộ thực hiện dự án...
- Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel để tổng hợp các
số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội; Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tổng
hợp phiếu điều tra theo các tiêu chí đã xây dựng.

ix


- Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo các tiêu chí đã xây dựng tại
phiếu điều tra và lập thành bảng, tiến hành phân tích, so sánh số liệu điều tra. Từ đó tìm ra
các nguyên nhân, giải pháp khắc phục các tồn tại.
Kết quả chính và kết luận
Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đơng Nam. Gồm
có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, tổng diện tích đất tự nhiên của tồn huyện
là 17.668,48 ha. Trong những năm gần đây Gia Viễn đã có nhiều chuyển biến tích cực
trong cơng tác quản lý đất đai; cùng với đó huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình thực hiện cũng đã thể
hiện nhiều hạn chế bất cập. Nhiều dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện mà trong số
đó là dự án Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã Gia Tân, Gia Vân, Gia
Phương, Gia Hòa và xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn và dự án thu hồi đất để đấu giá quyền
sử dụng đất tại xã Gia Lập chưa đảm bảo tiến độ đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự

án. Mặc dù 02 dự án đã được thực hiện công khai, minh bạch và theo đúng quy trình của
cơ quan Nhà nước đã đề ra.
Nguyên nhân cơ bản khiến hai dự án chưa đảm bảo tiến độ thời gian thực hiện bồi
thường, hỗ trợ đó là sự thiếu chặt chẽ, chính xác trong cơng tác quản lý về đất đai của địa
phương. Ngoài ra, trình độ năng lực của một số cán bộ trực tiếp tham gia kiểm kê còn
nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên cịn xảy ra tình trạng sai sót trong khi thực thi
nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến cơ chế áp dụng tính bồi thường, hỗ trợ chưa sát
với giá thị trường.
Để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án được
hiệu quả thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Hồn thiện chính sách pháp luật về
đất đai nói chung và chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nói
riêng; Tăng cường vai trị cộng đồng trong việc tham gia thực hiện dự án; Nâng cao năng
lực, vai trò trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư và các cán bộ trực tiếp tham gia trong quá
trình thực hiện dự án.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dinh Dac Tan
Thesis title: Assessment of compensation and support when the State recovers land
in some projects in Gia Vien district, Ninh Binh province.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To study and evaluate the implementation of the policy on compensation and
support when the State recovers land in 02 research projects.

To propose solutions to contribute to good implementation of policies on
compensation and support when State recovers land in Gia Vien district, Ninh Binh
province.
Research methods
- Collect data on natural and socio-economic conditions; Climate, terrain and data on
the management and use of land in Gia Vien district through mass media and annual
reports; Data on the situation of compensation and support when the State recovers land of
02 projects through the compensation, support and related documents at the functional
departments of the investor and the main local authority.
- Survey by questionnaire collecting opinions of households and individuals
having land recovered; the recovered land area of households; regulations of
compensation and support... The total number of individual and household
questionnaires in 02 projects was 80.
- At the same time, investigate, collect comments from officials who directly
implement compensation and support for 02 projects to find out the reasons of difficulties
in compensation and support works with a total of 10 votes, including cadastral officers in
communes; District resettlement officers; Investor staff directly implement the project.
Evaluate the implementation of compensation and assistance in 02 research projects based
on criteria such as: transparency, suitability of compensation and support unit price; The
progress of compensation and support when the State recovers land; Spiritual attitude of
project implementation staff ...
- Collected data is processed by Microsoft Office Excel software to aggregate data on
natural and socio-economic conditions; Land management and use and aggregation of
questionnaires according to established criteria.

xi


- Based on the actual survey, the data is aggregated according to the criteria set out in
the questionnaire and tabulated, analyzed and compared survey data. From there, find out

the causes and solutions to overcome the problems.
Main results and conclusions
Gia Vien district is about 20 km from the southeast of Ninh Binh city. This district
has 1 town and 20 communes, with a population of 120,947 people, the total natural area
of the district is 17,668.48 hectares. In recent years, Gia Vien has made many positive
changes in land management; Along with that, the district has been implementing many
investment projects to build and improve new rural infrastructure.
However, in addition to the results achieved, the implementation process has shown
many limitations and inadequacies. Many investment projects are built in the district, of
which the project of investment for building rural infrastructure in Gia Tan, Gia Van, Gia
Phuong, Gia Hoa, and Gia Thanh communes, Gia Vien district and the land acquisition
project for auctioning land use rights in Gia Lap commune has not ensured the progress
has affected the efficiency of investment projects. Although 02 projects have been
implemented publicly, transparently, and in accordance with the procedures of the State
agencies have set out.
The underlying cause of the two projects do not guarantee the progress of
compensation and support, which was the lack of strict and accurate in land management in
the locality. In addition, the capacity of some staff directly involved in inventory was still
limited, lack of practical experience should also occur error status while performing tasks.
Furthermore, the mechanism to apply compensation, support is not close to market prices.
In order to implement the compensation and support when the State recovers land
in two projects effectively, the following solutions should be applied spontaneously:
complete land legislation in general and policies of compensation, support when the State
recover the land in particular; Strengthening community involvement in project
implementation; Improve the capability, the roles and responsibilities of the investor unit
and the staff involved directly in the implementation process.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài
nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. Tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu
đơ thị được hình thành, ngồi ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân
ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương,
cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải
chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nơng nghiệp và chưa sử dụng
sang nhóm đất phi nơng nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có
biện pháp thu hồi đất.
Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp
bách. Việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức
tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Huyện Gia Viễn cách thành phố Ninh Bình khoảng 20 km về phía Đơng
Nam. Gồm có 1 thị trấn và 20 xã, với dân số 120.947 người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 82.215 người, chiếm 67,9%. Theo thống kê đất đai năm
2016, tổng diện tích đất tự nhiên của tồn huyện là 17.668,48 ha. Trong đó diện

tích đất nơng nghiệp là 12.434,78 ha chiếm 70,38 % diện tích đất tự nhiên
Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải

1


thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an
ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi
thường hỗ trợ, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các cơng trình
gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện theo các quy định của Chính phủ như: Chương 6 điều 62 Luật Đất
đai (LĐĐ) ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
Để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ ở huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình, tơi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện
hơn cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết
tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của
Nhà nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ
trợ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại các xã Gia Tân, Gia

Vân, Gia Phương, xã Gia Hịa, Gia Thanh, huyện Gia Viễn với diện tích thu hồi
4,73 ha, chủ yếu là là đất trồng lúa, đất ở nông thôn, đất ao của 556 hộ gia đình,
cá nhân và mặt nước thùng đào, đất mương, đất hoang do UBND xã quản lý. Dự
án được thực hiện tại 5 xã; thời gian thực hiện bồi tháng 8 năm 2015 đến tháng
12 năm 2016.
- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Gia Lập, huyện
Gia Viễn; diện tích thu hồi 0,94 ha, gồm đất trồng lúa của 67 hộ gia đình, cá
nhân và đất mặt nước thùng đào do UBND xã quản lý. Thời gian thực hiện từ
tháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Luận văn đã phân tích các đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, cán bộ
quan tâm đến công tác bồi thường, hỗ trợ. Ngoài ra, những giải pháp được đề xuất
trong luận văn có thể để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Gia Viễn tham
khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ trong thời gian tới.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái niệm
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất

định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới
trên đó (Hồng Phê, 2000).
"Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác
(Hoàng Phê, 2000).
Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi
đất (Lê Du Phong, 2007).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế được
quy định tại Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn
bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong tình hình hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được
chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định
đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân
sống và ổn định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất
ổn định cuộc sống (Lê Du Phong, 2007).
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai (2013) quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển”.
Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể của người bị thu hồi đất và khả năng tài chính của Nhà nước để xem xét, ấn
định mức hỗ trợ cho từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể.

4



Đối tượng được hỗ trợ: Người SDĐ bị thu hồi đất gặp khó khăn sẽ được
xem xét để hỗ trợ (khơng phân biệt đó là SDĐ hợp pháp hay khơng hợp pháp),
tuy nhiên mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các đối tượng bị thu hồi đất
2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Đảm bảo lợi ích cơng cộng
Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết
để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng,
an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng
viên cây xanh v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu
tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang Huy, 2013).
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tốt làm tăng tiến
độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ.
Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một
lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi
nông nghiệp và dịch vụ.
b) Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị
thu hồi đất
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các
cơng trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại
lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang
khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hồng

Thị Nga, 2010).
c) Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng.

5


Có thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình
thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản
xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng
có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc
làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời
sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh
chóng nhưng khơng bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ
để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải
các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những ngun nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì
vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để
thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định
và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc

bồi thường tổn thất, hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng ổn
định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài,
vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định
về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy
thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp phần vào ổn định
chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội
(Nguyễn Quang Tuyến, 2013).
2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tính phức tạp và tính đa
dạng cao.

6


a) Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trọng đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010).
b) Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ

tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương cịn
yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất
đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý sử dụng đất

7


Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có q nhiều
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật khơng cao, tính
pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
cơng tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các
thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính tốn bồi
thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính
nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy
chính quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xun trong q trình triển khai cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp
luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp đất đai,
đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi áp
giá bồi thường quá thấp... (Huyên Ngân, 2009). Có nhiều trường hợp khơng cơng
bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất
như nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường
hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai

8


Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp

ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên
bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn
và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Giá đất và định giá đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và cơng bố đều khơng theo đúng
ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát
sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phương công bố hàng
năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị
thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.2. QUAN ĐIỂM VỀ BỒI THƯỜN, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA
MỘT SỐ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Quan điểm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên
thế giới
2.2.1.1. Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có
quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do
việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền không thấp hơn mức
thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng khơng được cao hơn. Mục đích của việc
bồi thường là trả lại chi chủ sở hữu bị lấy đất khoản hồn tồn tương đương với
những gì mà anh ta bị lấy đi.
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà
người bán đất bình thường khơng thế nhận được từ người mua thơng thường, ví

dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà – bồi thường phụ thêm (Phạm
Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).

9


Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.
Đảm bảo cho chủ đất khơng có quyền sở hữu không bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật
cũng quy định Nhà nước có thẩm quyền trưng thu đất tư nhân vào mục đích cơng
cộng, phục vụ phát triển KT – XH và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước thực hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu đất, đó là thu
hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần động thuận và
căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận
và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng
thường, Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán (Ngân hàng phát triển
Châu Á, 2005).
2.2.1.2. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất

đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên
ở Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho
các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn
liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung
đất biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu

10


ở mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy
định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
lại chính thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính
chất đất và loại đất.
2.2.1.3. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc
biệt chu hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu
hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện
theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi
công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thơng qua việc thực thi hiệu quả
cơng trình cơng cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình
thu hồi hay sử dụng đất cho các cơng trình công cộng thông qua tham vấn và
cưỡng chế (Hee-Nam Jung, 2010).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo

đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc
sử dụng đất,… cho các cơng trình cơng cơng.
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới cơng trình cơng cơng.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái phiếu
chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới
chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham
vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời

11


điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá trị
đất đai… cho không dưới hai cơ quan thực hiện định giá; trong trường hợp chủ
đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định giá; giá trị đền bù là trung
bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về Đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng
giá đất được công bố theo quy định; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá đất
cơng khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá một
đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát, đánh giá và
công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm); đơn
vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, mơi trường xung quanh,.. có
ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu từ 2 hoặc hơn 2 mảnh đất

tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; đơn vị định giá phải tiến hành định
giá sao cho đảm bảo có sự hài hịa giữa giá đất đưa ra và mức giá theo Khung giá
đất cơng khai chính thức.
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, cơng trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, cơng trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khí
chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực hiện
dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây tròng sẽ được đền bù bằng cách tính tổng
số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền bù bằng cách tính
chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chôn cất.
Trường hợp khác: Đền bù các quyền (quyền khai mỏ, sử dụng nước..) sẽ
được thực hiện với mức giá phù hợp thơng qua định giá chi phí đầu tư, mức lợi
nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh doanh gây ra)
sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh doanh, chi phí chuyển
đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được đền bù bằng cách tính doanh
thu,… trên mỗi diện tích đất nơng nghiệp; thiệt hại về lương (mà người lao động
phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc) sẽ được đền bù bằng cách tính mức
lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn lao động” (Hee-Nam Jung, 2010).
2.2.2. Quan điểm bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (World bank)
và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank)
- Đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì mục tiêu là việc bồi thường sẽ được giảm

12


×