Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động bảo vệ môi trường trong công nghiệp và thương mại là hoạt động giữ cho
môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu của các hoạt động cơng
nghiệp và thương mại tới mơi trường, ứng phó với sự cố mơi trường, khắc phục ơ nhiễm,
suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác sử dụng hợp lý và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên trong hoạt động công nghiệp và thương mại.
Trong những năm qua Thành phố Đà Nẵng có bước phát triển rất mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực. Sự tăng trưởng kinh tế, du lịch và dịch vụ của thành phố dự kiến sẽ tiếp tục
giữ ở mức cao và nó cũng sẽ đặt ra những thách thức nhất định đối với sự phát triển của
các đơn vị dịch vụ công trong những năm tới, trong đó bao gồm cả lĩnh vực quản lý chất
thải rắn.
Trong thời gian gần đây sự gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế, tốc độ phát triển
đô thị cao đã làm cho tải lượng ô nhiễm tăng nhanh chóng. Dự án vệ sinh thành phố Đà
Nẵng lần thứ nhất đã góp phần rất lớn cải thiện điều kiện vệ sinh thành phố, tăng cường
năng lực quản lý chất thải rắn và đặc biệt hiệu quả trong công tác thu gom và vận chuyển
chất thải góp phần bảo vệ môi trường và môi sinh của thành phố đặc biệt là ở các chợ trên
địa bàn thành phố. Hiện nay tốc độ phát triển đô thị và gia tăng dân số của thành phố cao
nên hệ thống quản lý chất thải rắn của thành phố chưa đáp ứng được đầy đủ dịch vụ quản
lý khối lượng và các loại chất thải phát sinh trên địa bàn, cụ thể là: phương tiện thu gom,
vận chuyển chất thải và các trang thiết bị cịn thiếu, rác thải nguy hại khơng được tách
riêng và xử lý đặc biệt theo quy định, hậu quả nghiêm trọng là gây ô nhiễm môi trường đất,
môi trường nước, mơi trường khơng khí và ảnh hưởng tới cảnh quan và sức khoẻ của cộng
đồng dân cư địa phương.
Theo dự báo chất thải rắn phát sinh trong địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010
sẽ tăng tới 1000 -1100 tấn/ngày và đến năm 2020 sẽ tăng lên tới 1.500 đến 1.800 tấn/ngày
nên thành phố Đà Nẵng cần được tăng cường các thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển và xử lý các loại chất thải rắn phát sinh ,đảm bảo vệ sinh tại các chợ trên địa bàn
thành phố, đặc biệt là các chất thải độc hại, lây nhiễm một cách hữu hiệu, hợp vệ sinh để
bảo vệ môi trường thành phố Xanh Sạch và Đẹp hơn, góp phần thu hút đầu tư trong nước
và quốc tế, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội, từ đó nâng cao điều kiện sống của người
dân thúc đẩy quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-1-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Đứng trước những thách thức đó, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình
mơi trường và cơng tác bảo vệ mơi trường tại các chợ trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng “.
Đề tài đươc thưc hiện với mong muốn sẽ góp phần tìm ra các giảp pháp bảo vệ mơi trường
thích hợp cho Thành phố Đà Nẵng .
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ Sở lý luận về mơi trường ở các chợ trên địa bàn Thành Phố Đà nẵng.
Chương 2: Đánh giá tình hình mơi trường tại các chợ trên địa bàn Thành Phố Đà
Nẵng.
Chương 3: Một số kiến nghị,đề xuất để bảo vệ môi trường tại các chợ trên địa bàn
Thành Phố Đà Nẵng.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
ở phịng Kỹ thuật an tồn môi trường – Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng và đặc biệt là
sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo tiến sĩ Lê Bảo. Em xin chân thành cảm ơn thầy và
các anh chị.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, đề tài sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô, các anh chị và quý bạn đọc để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục tiêu đề tài
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý rác thải, tình hình mơi trường tại các chợ trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá ảnh hưởng của rác thải, nước thải đến chất lượng môi trường Tp Đà Nẵng.
- Xây dựng các giải pháp quản lý rác thải, vệ sinh môi trường tại các chợ trên địa bàn thành
phố nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường .
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Đối tượng nghiên cứu : tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ môi
trường ở các chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Phương pháp nghiên cứu: : phương pháp được sử dụng để nghiên cứu chuyên đề là phương
pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp so sánh.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-2-
Chuyên đề tốt nghiệp
chương I
GVHD: T.S Lê Bảo
: Cơ Sở lý luận về môi trường ở các chợ trên địa bàn
Thành Phố Đà nẵng.
1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên,kinh tế-xã hội
Thành Phố Đà Nẵng.
1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh tế học môi trường.
1.1.1. Khái niệm về môi trường:
Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh một điểm trong không gian và thời
gian.môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại lực,ảnh hưởng,điều kiện tác động lên đời
sống,tính chất,hành vi và sự sinh trưởng,phát triển và trưởng thành của cơ thể sống.
1.1.2. Chất lượng mơi trường:
Nhìn chung ,chất lượng mơi trường thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua có nhiều chuyển
biến tích cực song cũng tồn tại những vấn đề mơi trường chưa được giải quyết triệt để,cục
bộ cịn ơ nhiễm,nẩy sinh những điểm ô nhiễm mới và dự báo sẽ có nguy cơ ơ nhiễm cao do
tốc độ đơ thị hóa nhanh.
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên ,kinh tế xã hội trên địa
bàn thành phố.
1.2.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên tại Đà Nẵng
1.2.1.1. Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng,vừa có núi, vùng cao và dốc tập trung ở
phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẻ
vùng đồng bằng ven biển.
1.2.1.2. Khí hậu:
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động.
Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính
trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-3-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét
mùa đơng nhưng khơng đậm và khơng kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,90C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung bình từ
28-300C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-230C. Riêng vùng rừng núi Bà
Nà ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 200C.
1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên:
1.2.2.1. Tài nguyên nước:
Nguồn nước cung cấp cho thành phố Đà Nẵng chủ yếu từ ccác sông Cu Đê,Cẩm Lệ, Cầu
Đỏ,Vĩnh Điện, tuy nhiên nguồn nước này bị hạn chế do ảnh hưởng của thủy triều(vào mùa
khơ, tháng 5 và tháng 6). Các tháng khác nhìn chung đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế và sinh hoạt của người dân. Nước ngầm của vùng khá đa dạng, các khu vực có triển
vọng khai thác là nguồn nước ngầm tệp đá vơi Hịa Hải-Hịa Q ở chiều sâu tầng nước
50-60m, khu Hịa Khánh có nguồn nước ở độ sâu 30-90m.
1.2.2.2. Tài ngun đất:
Diện tích tồn thành phhố Đà Nẵng là 1.256,54 km2 ( năm 2006) với các loại đất : cồn cát
và đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen,
đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng... Trong đó, quan trọng là nhóm đất phù sa ở vùng đồng
bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và hoa quả ven đô; đất đỏ vàng ở
vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn
ni gia súc và có kết cấu vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở cơng trình hạ tầng
kỹ thuật.
1.2.3. Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây
và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 22.745 ha, trong đó đất có
rừng là 15.933 ha; Rừng phịng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có rừng là 17.468 ha; Rừng sản
xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng là 18.176 ha. Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở
cánh Tây huyện Hịa Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ
che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn,
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-4-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
địa hình phức tạp. Rừng của thành phố ngồi ý nghĩa kinh tế cịn có ý nghĩa phục vụ
nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu
đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà
Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử mơi trường Nam Hải Vân.
1.2.3.1. Tài nguyên biển,ven biển.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km², có các động vật biển phong phú
trên 266 giống lồi, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16 loài. Tổng trữ lượng hải
sản các loại là 1.136.000 tấn. Hàng năm có khả năng khai thác 150.000 – 200.000 tấn.Đà
Nẵng cịn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê,
Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú. Quanh khu vực bán đảo Sơn Trà có những
bãi san hơ lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch
biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dị dầu khí, chất đốt…
2. Vai trị của chợ đối với tăng trưởng ngành thương mại và phát triển kinh
tế xã hội của thành phố.
Chức năng chính của chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi các sản phẩm,
hàng hóa khác nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng, từ những loại sản phẩm dùng trong
cuộc sống hàng ngày của mỗi người đến các chủng loại sản phẩm khác.Chợ kinh doanh
theo kiểu vừa bán sỉ, vừa bán lẻ nên lượng khách thường đông vào các ngày cuối tuần..Chợ
có vị trí, vai trị quan trọng trong nền kinh tế nói chung và phát triển ngành thương mại của
thành phố nói riêng. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng, phân phối hàng hóa, thúc
đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Trong nền
kinh tế thị trường, hoạt động thương mại là cầu nối quan trọng, sống còn giữa nhà sản xuất
và người tiêu dùng. Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nói chung ,hệ thống các chợ nói
riêng sẽ tạo điều kiện phát triển dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu
vào” và “đầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thơng qua đó các chủ thể kinh doanh, người tiêu
dùng mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra q trình tái sản xuất được tiến hành liên
tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, và được thông suốt. Chợ là cầu nối hữu hiệu giữa
các nhà kinh doanh với nhau, giữa các nhà kinh doanh với người tiêu dùng. Nó khơng chỉ
SVTH: Phùng Thị Kim Qun
-5-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
đơn thuần là cung cấp hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng, mà còn cung cấp cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng các hoạt động dịch vụ bổ sung như: địa điểm thuận lợi, thông tin
về sản phẩm và môi trường kinh doanh.
Sự phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố đã góp phần khơng nhỏ vào phát triển
kinh tế của thành phố, đó là tạo ra doanh thu của hoạt động thương mại, bên cạnh đó cịn
giải quyết khối lượng lớn việc làm cho lao động. Ngoài ra từ các chợ, lượng hàng hóa luân
chuyển là rất lớn do tập trung rất đông các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh.Vì vậy mà số
lượng thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp thu được từ các thành phần kinh tế này là
rất lớn ,tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước.
Chợ giữ vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, là động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và đem lại lợi ích to lớn cho người tiêu
dùng.Cung cấp cho người tiêu dùng đúng chủng loại hàng hoá mà họ cần, đúng thời gian,
tại một địa điểm và ở mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được. Khi nhu cầu của người
tiêu dùng biến đổi không ngừng, mạng lưới bán lẻ này có những thơng tin phản hồi từ
người tiêu dùng để đặt hàng đáp ứng những thay đổi đó, nó cũng có thể tác động tới việc
tạo nhu cầu mới cho người tiêu dùng thông qua việc bổ sung vào tập hợp hàng hóa. Nó
giúp người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh
theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hàng hoá,
phát triển thị trường cho các ngành kinh tế và sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế đất nước.
Hệ thống chợ ngày càng phát triển đã thúc đẩy cho dịch vụ bán buôn, bán lẻ ngày càng
phát triển về quy mô cũng như năng lực lưu chuyển hàng hóa đã đóng góp lớn vào q
trình phát luồng những hàng hóa chủ lực của thành phố ra thị trường trong nước cũng như
nước ngồi như: thuỷ sản đơng lạnh; dệt may,da giày; thiết bị điện, đồ uống (bia, các sản
phẩm từ sữa); sợi các loại,thực phẩm hàng ngày…, góp vai trị hết sức quan trọng vào sự
tăng trưởng và phát triển của ngành thương mại. Hệ thống chợ có ảnh hưởng quan trọng
đến sự phát triển kinh tế xã hội, doanh số bán từ chợ, siêu thị và trung tâm thương mại
đóng góp 17,8% trong GDP của thành phố
Bên cạnh đó, các chợ cịn có vai trị phát luồng hàng hóa dịch vụ cho các tỉnh, thành phố
khác và hàng nhập khẩu đến thị trường khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Quy mô và tốc
độ tăng trưởng tổng mức bán buôn hàng hóa và dịch vụ xã hội thành phố cao nhất khu vực
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-6-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
miền Trung - Tây Nguyên, đóng góp quan trọng trong GDP, tạo việc làm, thu hút nhiều
nguồn lực bên ngoài cũng như trong dân cư và nền kinh tế.
3. Những mặt hạn chế trong hoạt động của các chợ lớn trên địa bàn Thành
Phố.
Bên cạnh những mặt đạt được ,trong hoạt động các chợ vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế
cần phải khắc phục như:
Những năm gần đây do đầu tư hàng loạt các cửa hàng, siêu thị xung quanh chợ và đặc biệt
là khu vực chợ tự phát trên các tuyến đường. Mặc dù các cấp chính quyền nơi đây đã tích
cực giải toả song các tuyến đường này vẫn tụ tập hoạt động vào buổi chiều tối, đã ảnh
hưởng đến sức mua của các hàng trong chợ. Bên cạnh đó, thói quen của tiểu thương
thường nói thách q cao, lơi kéo khách hàng, lấn chiếm diện tích lối đi đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh, kể cả an ninh trật tự tại khu vực chợ.
Hầu hết các chợ đều được nhà nước đầu tư xây dựng từ lâu nên về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đã bị xuống cấp ,hệ thống cấp nước, cơng trình vệ sinh, xử lý nước thải, rác thải, các thiết
bị về phòng cháy chống cháy nổ chưa được đầu tư đúng mức nên điều kiện vệ sinh mơi
trường, an tồn thực phẩm, cơng tác phòng cháy chữa cháy chưa được đảm bảo.
Tại hầu hết các chợ, mặt bằng bố trí kinh doanh quá nhỏ, chợ phát triển không đủ sức chứa
chưa đáp ứng nhu cầu của các hộ kinh doanh.Tuy nhiên cũng có chợ do địa thế mặt bằng
của chợ không thuận lợi, xa khu dân cư, ít khách vãng lai nên hoạt động kinh doanh cầm
chừng, khai thác lo quầy so với chức năng thiết kế chưa cao.
Các chợ hiện nay chưa được đầu tư đồng bộ, điều kiện cơ sở hạ tầng chưa được sạch sẽ,
thoáng mát.các lối ra vào chợ thường bị lấn chiếm bởi những hộ kinh doanh không cố
định, việc phối hợp giữa các đơn vị liên quan lập lại trật tự bên ngoài chợ chưa thường
xuyên, gây tâm lý chợ trong chợ ngoài.
Do nhiều khu vực chưa thực hiện chỉnh trang đô thị nên nhiều chợ tạm vẫn tồn tại, hình
thành và phát triển tự phát để đáp ứng nhu cầu mua bán, tiêu dùng của nhân dân. Các chợ
này gây ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và mất cảnh quan đô thị, cần sớm được di
dời giải tỏa.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-7-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Các hộ tiểu thương chưa nghiêm chỉnh chấp hành nội quy phòng cháy chữa cháy, hiện
tượng đốt hương đèn vẫn còn phổ biến, cần sớm chấn chỉnh.Một số kiốt kinh doanh không
đúng ngành nghề quy định theo phương án sắp xếp chợ đã được phê duyệt.
4.
Các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm trong Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, có vị trí địa lý - kinh tế thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ du
lịch, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thơng, vận tải... nhìn chung tình hình kinh tế - xã
hội thành phố năm 2010 có những chuyển biến tích cực và tăng trưởng khá trên các lĩnh
vực: xuất khẩu, thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, công nghiệp, đầu tư… Tổng sản
phẩm nội địa đạt 10.400 tỷ tăng 12,6% so với năm 2009. Giá trị sản xuất các ngành dịch
vụ ước đạt 9.630 tỷ tăng 15%. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 16.715 tỷ
tăng 19,6%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng 35,2% trong đó
xuất khẩu hàng hóa ước đạt 679 triệu USD tăng 42,5%.Trong năm 2011, thành phố sẽ tập
trung đẩy mạnh công tác đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị và đẩy nhanh
tiến độ các cơng trình trọng điểm, nâng tổng sản phẩm nội địa tăng 13 - 14,0% so với ước
thực hiện năm 2010. Hệ thống hạ tầng thương mại được tập trung đầu tư phát triển đa
dạng, mạng lưới rộng khắp, với nhiều đại lý của các nhà phân phối, siêu thị lớn, các Hội
chợ quốc gia, khu vực và quốc tế. Các thành phần kinh tế phát triển khá, đặc biệt là khu
vực kinh tế tư nhân đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thành phố, đến nay thành phố
đã có 10.118 doanh nghiệp tư nhân, với tổng vốn đăng ký 22.800 tỷ đồng, gấp 16,1 lần về
số lượng doanh nghiệp, tăng 316,7% về số vốn đầu tư; có 23.690 hộ kinh doanh cá thể với
tổng vốn đăng ký 970 tỷ đồng, tăng 1,1 lần về số hộ kinh doanh và tăng 15,6% về số vốn
so với năm 1997. Kinh tế tư nhân đóng góp 33% về giá trị sản xuất cơng nghiệp, tăng bình
qn trên 33,4%/năm trong 5 năm 2004-2009; đóng góp trên 82% tổng mức bán lẻ hàng
hóa; doanh thu dịch vụ tăng bình qn trên 20%/năm; đóng góp 33,6% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và tăng bình quân 16,3%/năm.
Hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quyết định mua hàng là dân số và lối sống, tập quán tiêu
dùng. Quy mô, đặc điểm và tốc độ tăng dân số của thành phố là một trong những yếu tố
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-8-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của chợ. Hiện nay, với dân số khoảng gần 1 triệu người
(cả khách vãng lai, sinh viên, công nhân, quân đội) và dự kiến đến năm 2020 khoảng 1,4
triệu người, đây là yếu tố cung cấp nguồn lao động, vừa quyết định nhu cầu mức tiêu dùng,
cơ cấu dân số trẻ chiếm tỷ trọng lớn, sức tiêu dùng cao so với các tỉnh miền Trung - Tây
Nguyên, đang tỏ ra có sức hấp dẫn lớn đến sự phát triển của dịch vụ bán buôn, bán lẻ.
Thành phố Đà Nẵng, là thành phố năng động, quá trình đơ thị hóa phát triển rất nhanh,
khơng gian đơ thị được mở rộng gấp 3 lần chỉ sau ngày thành phố trực thuộc TW (13 năm).
Nét văn hóa đặc trưng là cởi mở, lịch thiệp, mến khách, năng động và sáng tạo đã ảnh
hưởng đến nhận thức, hành vi và thái độ trong việc lựa chọn, quyết định tiêu dùng với yêu
cầu đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa, ln có u cầu cao hơn so với thơn
q, do đó ln thích các kênh phân phối hiện đại.
Về các yếu tố cơ sở hạ tầng, Đà Nẵng đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng
cấp và chỉnh trang đơ thị, nhiều cơng trình trọng điểm về kinh tế - xã hội đã đầu tư xây
dựng và đưa vào sử dụng, như: đường ven biển Sơn Trà - Điện
Ngọc, nút giao thơng Hồ Cầm, đường Trường Sa, Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi
trường, Trung tâm Hội chợ triển lãm, Cầu Thuận Phước… và các dự án thương mại đã và
đang thực hiện như: Indochina, Vinacapital, Viễn Đông Meridan, Coopmart...sẽ tạo cho Đà
Nẵng bộ mặt đô thị mới ngày một khang trang, hiện đại.
5. Đánh giá chung về những cơ hội và thách thức trong phát triển hệ chợ
của thành phố
Hiện nay nền kinh tế mở cửa, với các chính sách ưu đãi đầu tư, thành phố Đà Nẵng là điểm
đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong thời gian tới sẽ có nhiều dự
án đầu tư cho việc phát triển chợ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cang cao của người tiêu
dùng.
Việc mở cửa thị trường bán bn, bán lẻ khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực
cho sự phát triển của thị trường phân phối việt Nam, hứa hẹn sự phát triển năng động và
thịnh vượng của thị trường Việt Nam nói chung, Đà Nẵng nói riêng với sự tăng cường
tham gia của các khu vực kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp FDI (như Metro Cash &
Carry, Bourbon Espace - Big C, Parkson, Dairy Farm đã có mặt ở Việt Nam, và sắp tới là
Wal-mart, Carrefour, Tesco-Lotus...) và các doanh nghiệp dân doanh.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
-9-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Bên cạnh những cơ hội, là những thách thức, tác động tiêu cực của việc mở cửa thị trường:
Thách thức đối với công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo phát triển bền vững thị
trường, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế, duy trì cân bằng thương mại tại mọi khu
vực và lực lượng thị trường. Yêu cầu đổi mới cải cách thể chế, cải cách hành chính trong
điều kiện hệ thống pháp lý vẫn thiếu sự minh bạch, sự nhất quán và tính dự báo; hệ thống
hành chính khá phức tạp, gây phiền hà, tốn thời gian; cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa tương
xứng, đồng đều giữa các khu vực (đô thị - nông thôn).
Các tác động tiêu cực về mặt xã hội có thể đến từ việc các hộ kinh doanh trên mặt tiền phố,
tiểu thương, người thân kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố) với hàng chục ngàn
hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hàng trăm ngàn người đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ... khi phải đối mặt với cuộc cạnh tranh không cân sức của các công ty bán buôn,
bán lẻ lớn của nước ngoài như Wal-mart (Mỹ), Carefour (Pháp), Tesco (Anh).
Các tác động tiêu cực về an ninh, môi trường do lợi dụng tự do hóa thương mại và mở cửa
thị trường nên hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại quốc tế sẽ thâm nhập thị trường:
buôn bán vận chuyển vũ khí, ma túy, các chất độc hại, hàng nhái, hàng giả...Đồng thời,
việc mở cửa thị trường sẽ kích thích tâm lý sính hàng ngoại, kích thích hình thành một xã
hội tiêu dùng mới chưa phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
chương II
:Đánh giá tình hình mơi trường tại các chợ trên địa
bàn Thành Phố Đà Nẵng.
1. Thực trạng hoạt động các chợ lớn trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.
1.1. khái niệm và phân loại chợ:
1.1.1. khái niệm chợ:
Theo Vũ Xn Bình (2009), chợ là cơng trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi
diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở nông thôn.
Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người, khi mà con người đã sản xuất được hàng
hóa nhiều hơn nhu cầu của họ, nên phải mang nó đi trao đổi với người khác để lấy một loại
hàng hóa nào đó.Thuở ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi người trao đổi sản phẩm dư thừa
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
với nhau, dựa trên một thước đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau, cùng với sự ra đời
của tiền tệ thì chợ không chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và bán hàng hóa - một bên
là những người có sản phẩm sẽ đem ra để bán, cịn một bên là khách hàng dùng tiền để
mua các sản phẩm cần thiết cho mình hoặc các sản phẩm để đem bán lại.Với các chợ nhỏ
thì cấu trúc rất đơn giản, có thể là một bãi trống mà những người bán hàng ngồi thành từng
dãy với những sản phẩm đặc thù.Với các chợ lớn, hiện đại thì cấu trúc khá phức tạp. Mỗi
chợ có thể gồm nhiều khu vực riêng biệt, mỗi khu vực lại có những dãy gồm những gian
hàng khác nhau.Chức năng chính của chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi
các sản phẩm, hàng hóa khác nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng, từ những loại sản
phẩm dùng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người đến các chủng loại sản phẩm khác.
1.1.2. phân loại:
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tổng số 85 chợ, trong đó có 07 chợ loại 1,19
chợ loại 2,39 chợ loại 3 và 20 chợ tạm.
1.1.2.1. Chợ loại 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy
hoạch.
Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là
chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các
dịch vụ tại chợ: trơng giữ xe, bốc xếp hàng hố, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường,
dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hố, vệ sinh an tồn thực phẩm và các dịch vụ khác.
1.1.2.2. Chợ loại 2:
Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo
quy hoạch.
Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xun hay
khơng thường xun.
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối
thiểu tại chợ: trơng giữ xe, bốc xếp hàng hố, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
1.1.2.3. Chợ loại 3:
Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố
hoặc bán kiên cố.
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ
cận. Còn lại là chợ tạm.
1.2. Thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn thành phố
1.2.1. Thực trạng các chợ lớn trên địa bàn thành phố
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tổng số 85 chợ, trong đó có 07 chợ loại 1, 19
chợ loại 2, 39 chợ loại 3 và 20 chợ tạm.
Về cơ cấu tổ chức quản lý các chợ: đối cới 05 chợ lớn trên địa bàn thành phố gồm chợ
Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa, chợ khu B Siêu thị, chợ Đầu Mối Hịa Cường hiện nay do
cơng ty quản lý hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng quản lý.
Các chợ còn lại thuộc sự quản lý của phòng kinh tế các quận huyện.
Để tổng quan được tình hình vệ sinh môi trường tại các chợ trên địa bàn thành phố , đặc
biệt là các chợ có qui mơ và diịen tích kinh doanh lớn, lưư lượng hàng hóa luân chuyển
nhiều, số lượng người tham gia kinh doanh đông...cho nên đối tượng được chọn phân tích
trong chuyên đề là 05 chợ lớn tại công ty quản lý Hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
quản lý.
1.2.1.1. Chợ Cồn
Là khu chợ nằm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng, đã có thời kỳ đây là chợ bán sỉ và lẻ lớn
nhất của Đà Nẵng và miền Trung Việt Nam.Cái tên “chợ Cồn” có từ thập niên40, do chợ
nằm trên một cồn đất cao giữa lòng thành phố nên người dân địa phương quen miệng gọi
thành tên. Thánh 12 năm 1984, chợ đã được xây dựng lại3 tầng với diện tích 14.000m2 và
có tên chính thức là Thương Nghiệp Đà Nẵng. Nhưng người dân Đà Nẵngvẫn quen gọi là “
chợ Cồn” thay vì tên chính thức.
1.2.1.1.1
Diện tích
Diện tích tổng thể : 13.804m2
Diện tích xây dựng : 12.643m2
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 12 -
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Diện tích bình qn : 3,8m2/hộ
1.2.1.1.2
Tổng số hộ kinh doanh
Số hộ kinh doanh 1.940 hộ (số liệu thống kê năm 2010)
Hộ mặt bằng cố định: 1.306 hộ
Hộ hàng rong thường xuyên và không thường xuyên khoảng : 634 hộ
Lưu lượng người ra vào chợ: ngày bình thường khoảng 10.000 lượt người/ngày, các ngày
cao điểm như lễ, tết, lưu lượng khách có thể tăng lên đến 15.000 lượt người/ngày.
1.2.1.1.3
Lượng điện tiêu thụ
Đơn vị, hộ kinh doanh có hợp đồng sử dụng điện : 1194 hộ
Tổng cơng suất sử dụng: 144kw
Điện năng tiêu thụ trung bình: 48.900 kw/tháng
1.2.1.1.4
Lượng nước sử dụng tại chợ
Nước thủy cục: 245 m3 /tháng
Nước ngầm: 1.470 m3 /tháng
1.2.1.1.5
Lượng rác thải hàng ngày: từ 4 tấn /ngày đến 4,4 tấn/ngày
1.2.1.2. Chợ Hàn
Chợ Hàn nằm ở trung tâm thành phố, bốn mặt tiếp giáp với 4 đường phố chính. Do nằm
bên cạnh sơng Hàn nên có tên là chợ Hàn. Chợ tập trung nhiều loại hàng hóa phong phú,
nổi tiếng với các thủy hải sản tươi sống, thực phẩm, trái cây, và các đặc sản của Đà Nẵng.
Đây là chợ được các du khách quốc tế thích đến tham quan và mua sắm.
1.2.1.2.1
Diện tích
Diện tích tổng thể : 2.953m2
Diện tích xây dựng : 5.527m2
Diện tích bình qn : 3,3m2/hộ
1.2.1.2.2
Tổng số hộ kinh doanh
Số hộ kinh doanh 838 hộ (số liệu thống kê năm 2010)
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Hộ mặt bằng cố định: 576 hộ
Hộ hàng rong thường xuyên và không thường xuyên khoảng : 262 hộ
Lưu lượng người ra vào chợ: ngày bình thường khoảng 7.000 lượt người/ngày, các ngày
cao điểm như lễ, tết, lưu lượng khách có thể tăng lên đến 10.000 lượt người/ngày.
1.2.1.2.3
Lượng điện tiêu thụ tại chợ
Đơn vị, hộ kinh doanh có hợp đồng sử dụng điện : 662 hộ
Tổng công suất sử dụng: 60 kw
Điện năng tiêu thụ trung bình: 21.000 kw/tháng
1.2.1.2.4
Lượng nước sử dụng tại chợ
Nước thủy cục: 150 m3 /tháng
Nước ngầm: 800 m3 /tháng
1.2.1.2.5
Lượng rác thải hàng ngày: từ 2 tấn /ngày đến 2,4 tấn/ngày
1.2.1.3. Chợ Đống Đa
1.2.1.3.1
Diện tích
Diện tích tổng thể : 5.103m2
Diện tích xây dựng : 4.301m2
Diện tích bình qn : 3,8m2/hộ
1.2.1.3.2
Tổng số hộ kinh doanh
Số hộ kinh doanh 670 hộ (số liệu thống kê năm 2010)
Hộ mặt bằng cố định: 343 hộ
Hộ hàng rong thường xuyên và không thường xuyên khoảng : 327 hộ
Lưu lượng người ra vào chợ: ngày bình thường khoảng 4.000 lượt người/ngày, các ngày
cao điểm như lễ, tết, lưu lượng khách có thể tăng lên đến 6.000 lượt người/ngày.
1.2.1.3.3
Lượng điện tiêu thụ tại chợ
Đơn vị, hộ kinh doanh có hợp đồng sử dụng điện : 487 hộ
Tổng cơng suất sử dụng: 20 kw
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Điện năng tiêu thụ trung bình: 10.500 kw/tháng
1.2.1.3.4
Lượng nước sử dụng tại chợ
Nước thủy cục: 335 m3 /tháng
Nước ngầm: 800 m3 /tháng
1.2.1.3.5
Lượng rác thải hàng ngày: từ 1,8 tấn /ngày đến 2,1 tấn/ngày
1.2.1.4. Chợ Đầu Mối Hịa Cường
1.2.1.4.1
Diện tích
Diện tích tổng thể : 20.830m2
Diện tích xây dựng : 8.070m2
Diện tích bình qn : 7,5 m2/hộ
1.2.1.4.2
Tổng số hộ kinh doanh
Số hộ kinh doanh 998 hộ (số liệu thống kê năm 2010)
Hộ mặt bằng cố định: 329 hộ
Hộ hàng rong thường xuyên và không thường xuyên khoảng : 669 hộ
Lưu lượng người ra vào chợ: ngày bình thường khoảng 5.000 lượt người/ngày, các ngày
cao điểm như lễ, tết, lưu lượng khách có thể tăng lên đến 10.000 lượt người/ngày.
1.2.1.4.3
Lượng điện tiêu thụ tại chợ
Đơn vị, hộ kinh doanh có hợp đồng sử dụng điện : 617 hộ
Tổng công suất sử dụng: 22 kw
Điện năng tiêu thụ trung bình: 8.800 kw/tháng
1.2.1.4.4
Lượng nước sử dụng tại chợ
Nước thủy cục: 1.000 m3 /tháng
Nước ngầm: 370 m3 /tháng
1.2.1.4.5
Lượng rác thải hàng ngày: từ 6 tấn /ngày đến 6,8 tấn/ngày
1.2.1.5. Chợ siêu thị Đà Nẵng
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.5.1
GVHD: T.S Lê Bảo
Diện tích
Diện tích tổng thể : 6.200 m2
Diện tích xây dựng : 3.700 m2
Diện tích bình qn : 4 m2/hộ
1.2.1.5.2
Tổng số hộ kinh doanh
Số hộ kinh doanh 526 hộ (số liệu thống kê năm 2010)
Hộ mặt bằng cố định: 496 hộ
Hộ hàng rong thường xuyên và không thường xuyên khoảng : 30 hộ
Lưu lượng người ra vào chợ: ngày bình thường khoảng 4.000 lượt người/ngày, các ngày
cao điểm như lễ, tết, lưu lượng khách có thể tăng lên đến 6.000 lượt người/ngày.
1.2.1.5.3
Lượng điện tiêu thụ tại chợ
Đơn vị, hộ kinh doanh có hợp đồng sử dụng điện : 496 hộ
Tổng công suất sử dụng: 12 kw
Điện năng tiêu thụ trung bình: 12.800 kw/tháng
1.2.1.5.4
Lượng nước sử dụng tại chợ
Nước thủy cục: 735 m3 /tháng
Nước ngầm: 105 m3 /tháng
1.2.1.5.5
Lượng rác thải hàng ngày: từ 0,8 tấn /ngày đến 1 tấn/ngày.
1.2.2. Thực trạng phát triển mạng lưới chợ truyền thống
Hiện nay hệ thống chợ đã phát triển và phân bố rộng khắp trên toàn thành phố và phân bố
đều theo quy mô dân số của từng Quận, Huyện.Tồn thành phố có 85 chợ gồm 83 chợ bán
lẻ và 2 chợ cả bán buôn và bán lẻ. Tỷ trọng phân phối hàng tiêu dùng qua chợ chiếm
khoảng 42%.
Bảng 1: HỆ THỐNG PHÂN PHỐI PHÂN THEO QUẬN, HUYỆN
STT
Loại hình
Hải
Thanh
châu
Khê
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
Ngũ
Sơn trà
Hành
Sơn
Liên
Cẩm
Hòa
Chiểu
Lệ
Vang
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp
DÂN
1
SỐ(người)
Chợ
2
GVHD: T.S Lê Bảo
196.842 169.268
122.571 55.142
100.051
70.052
108.252
17
16
11
5
8
8
20
11.579
10.579
11.142
11.028
12.506
8.756
5.412
6.500
5.500
4.575
2.055
3.047
2.341
2.600
4.526
2.670
2.091
639
1.928
1.065
1.513
43
63
59
86
52
66
71
Số người bq
được phục vụ
trong 1 chợ
Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh
tại chợ
3
Số người bq
được phục vụ
của 1 hộ KD tại
chợ (người /hộ)
Loại hình chợ đã và đang có những đổi mới trong việc tổ chức không gian trong chợ, ứng
dụng công nghệ thơng tin, phát triển các dịch vụ phụ trợ....Bình qn mỗi chợ của thành
phố phục vụ 9672 người trong đó: tại Quận Hải Châu là 11579 người/1 chợ, Thanh Khê là
10579 người/ 1 chợ, Sơn Trà 11142 người/ 1 chợ, Ngũ Hành Sơn 11028 người/ 1 chợ, Liên
Chiểu 12506 người/ 1 chợ, Cẩm Lệ 8756 người/1chợ, và Hòa Vang là 5412 người/1chợ
(Bảng 1).
Biểu đồ 1:Tỷ lệ phân bố chợ theo quận huyện
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Biểu đồ phân bố chợ theo Quận, Huyện
Hòa Vang, 20
Hải châu, 17
Hải châu
Thanh Khê
Sơn trà
Ngũ Hành Sơn
Cẩm Lệ, 8
Thanh Khê, 16
Cẩm Lệ
Liên Chiểu, 8
Ngũ Hành Sơn, 5
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
Liên Chiểu
Sơn trà, 11
Hòa Vang
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Bảng 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHỢ Ở TP ĐÀ NẴNG
Hình
TT Tên chợ
Địa chỉ
Loại
Ngành kinh doanh thức
Tổng số
chợ
chủ yếu
quầy sạp
kinh
doanh
1
Chợ Tùng Lâm
Cẩm Lệ
Tạm
Tổng hợp
Bán lẻ
2
Chợ Chiều
Cẩm Lệ
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
3
Chợ Trung
Cẩm Lệ
3
Lương
4
Chợ Hịa Thọ
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Cẩm Lệ
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Tổng
số tiểu
thương
8
8
24
24
24
24
135
135
5
Chợ Bình Hịa
Cẩm Lệ
Tạm
Tạp hố, rau, cá
Bán lẻ
30
30
6
Chợ Cẩm Lệ
Cẩm Lệ
2
Tổng hợp
Bán lẻ
360
173
7
Chợ Hịa An
Cẩm Lệ
2
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
300
300
50
50
50
50
20
20
10
10
12
12
24
24
thịt
8
Chợ Hịa Sơn
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
9
Chợ Quan Nam Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
10
Chợ Đơng Hịa
Hịa Vang
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
11
Chợ Tùng Sơn
Hịa Vang
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
12
Chợ Phú
Hịa Vang
Tạm
Thượng
13
Chợ Xn Phú
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
thịt
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
Bán lẻ
- 19 -
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
14
Chợ Đàn
Hịa Vang
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
15
Chợ Gạo Cầu
Hịa Vang
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
đỏ
16
Chợ Cẩm Nê
thịt
Hịa Vang
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
17
Chợ Hịa Phú
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
18
Chợ Nam
Hịa Vang
3
Chợ Hịa
Hịa Vang
3
Khương
20
Chợ Hịa Nhơn
Bán lẻ
thịt
Thành
19
Tạp hố, rau, cá,
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
21
Chợ Hịa Liên
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
22
Chợ Hịa Ninh
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
23
Chợ Yến Nê
Hịa Vang
3
Tổng hợp
Bán lẻ
24
Chợ Lệ Trạch
Hịa Vang
2
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
25
Chợ Miếu
Hịa Vang
2
Chợ Mới Ba
Bán lẻ
thịt
Bơng
26
Tạp hố, rau, cá,
Hịa Vang
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Xã
27
Chợ Túy Loan
Hòa Vang
2
Tổng hợp
Bán lẻ
28
Chợ Bà Lúa
Ngũ Hành
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
Sơn
29
Chợ Bình Kỳ
Ngũ Hành
thịt
Tạm
Sơn
30
Chợ Khái Tây
Ngũ Hành
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
15
15
15
15
16
16
50
40
50
30
55
50
50
40
85
50
135
70
35
30
220
200
150
150
85
85
350
350
10
10
25
25
25
20
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Sơn
31
32
33
Chợ Bắc Mỹ
Ngũ Hành
An
Sơn
Chợ Nại Hiên
Ngũ Hành
Đông
Sơn
Chợ Non Nước
Ngũ Hành
thịt
2
Tổng hơp
Bán lẻ
3
Tổng hợp
Bán lẻ
2
Tông hợp
Bán lẻ
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
250
223
120
100
400
340
30
30
360
356
Sơn
34
Chợ An Trung
Sơn Trà
thịt
35
Chợ An Hải
Sơn trà
2
Tổng hợp
Bán lẻ
Đông
36
Chợ Hà Thân
Sơn Trà
2
Tổng hợp
Bán lẻ
300
280
37
Chợ Phước Mỹ
Sơn Trà
2
Tổng hợp
Bán lẻ
120
120
38
Chợ Mân Thái
Sơn Trà
2
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
350
300
thịt
39
Chợ An Thuần
Sơn Trà
Tạm
Tổng hợp
Bán lẻ
50
50
40
Chợ Mai
Sơn Trà
2
Tổng hợp
Bán lẻ
270
270
41
Chợ Chiều
Sơn Trà
2
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
120
120
40
40
29
29
150
150
50
40
50
50
40
40
thịt
42
Chợ Kim Liên
Liên Chiểu
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
43
Chợ Vật Tư
Liên Chiểu
3
Chợ Hòa Mỹ
Bán lẻ
thịt
Kim Liên
44
Tạp hoá, rau, cá,
Liên Chiểu
2
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
45
Chợ Nguyễn
Liên Chiểu
3
Tổng hợp
Bán lẻ
Liên Chiểu
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
Trãi
46
Chợ Thanh
thịt
Vinh
47
Chợ Đà Sơn
Liên Chiểu
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
thịt
48
Chơ Nam Ô
Liên Chiểu
2
Tổng hợp
Bán lẻ
49
Chợ Hịa
Liên Chiểu
1
Tổng hợp
Bán lẻ
Thanh Khê
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
Khánh
50
Chợ Núi Cùng
thịt
51
Chợ Xn Hịa
Thanh Khê
Tạm
Chợ Đ.Thái
Bán lẻ
thịt
B
52
Tạp hố, rau, cá,
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
Thị Bôi
53
Chợ Thuận
Thành B
54
Chợ Lầu Đèn
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
55
Chợ Thanh
Thanh Khê
2
Tổng hợp
Bán lẻ
Thanh Khê
Tạm
Tạp hố, rau, cá
Bán lẻ
Thanh Khê
Tạm
Tơm cá mực
Bán lẻ
Thanh Khê
3
Tạp hố, rau, cá
Bán lẻ
Thanh Khê
Tạm
Tạp hoá, rau, cá
Bán lẻ
Khê 1
56
Chợ Khối Phần
Lăng
57
Chợ Đ.Nguyễn
Tất Thành
58
Chợ Bàu Thạc
Gián
59
Chợ Hồng
Hoa Thám
234
230
500
500
30
30
30
30
60
60
80
80
100
100
200
200
6
6
30
30
100
100
10
10
60
Chợ Tân Chính
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
120
120
61
Chợ Tân Lập
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
130
120
62
Chợ Tam Tòa
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
150
118
63
Chợ Thuận An
Thanh Khê
3
Tổng hợp
Bán lẻ
120
110
64
Chợ Quán Hộ
Thanh Khê
2
Tổng hợp
Bán lẻ
300
300
65
Chợ Phú Lộc
Thanh Khê
2
Tổng hợp
Bán lẻ
462
350
66
Khu B –
Thanh Khê
1
Tổng hợp
Bán lẻ
479
479
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
TTTM Siêu thị
ĐN
67
Chợ Nam Sơn
Hải Châu
3
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
68
Chợ Hồnh
Hải Châu
3
Sơn
69
Chợ n Bái
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
Hải Châu
Tạm
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
70
Chợ Cây Me
Hải Châu
3
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
thịt
71
Chợ Đa Phước
Hải Châu
Tạm
Tổng hợp
Bán lẻ
72
Chợ kiệt
Hải Châu
Tạm
Tạp hoá, rau, cá,
Bán lẻ
Nguyễn
thịt
75
75
45
45
28
28
58
58
20
20
20
20
17
17
17
17
11
11
40
40
100
100
Trường Tộ
73
Chợ kiệt 8
Hải Châu
Tạm
Tạp hoá, rau, cá
Bán lẻ
Hải Châu
Tạm
Tạp hoá, rau, cá
Bán lẻ
Hải Châu
Tạm
Tạp hố, rau, cá,
Bán lẻ
Hồng Diệu
74
Chợ Thanh
Long
75
Chợ kiệt 12
Hồng Diệu
76
Chợ Nam
thịt
Hải Châu
3
Tổng hợp
Bán lẻ
Hải Châu
3
Tổng hợp
Bán lẻ
Dương
77
Chợ cảng cá
Thuận Phước
78
Chợ Nại Hiên
Hải Châu
Tạm
Tổng hợp
Bán lẻ
78
78
79
Chợ Nguyễn
Hải Châu
2
Tổng hợp
Bán lẻ
320
320
Hải Châu
3
Tổng hợp
Bán lẻ
100
98
Hải Châu
1
Tổng hợp
Bán
500
500
Tri Phương
80
Chợ Thanh
Bình
81
Chợ Đầu Mối
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 23 -
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
Hịa Cường
bn và
bán lẻ
82
Chợ Đống Đa
Hải Châu
1
Tổng hợp
Bán lẻ
500
500
83
Chợ Mới
Hải Châu
1
Tổng hợp
Bán lẻ
300
300
84
Chợ Hàn
Hải Châu
1
Tổng hợp
Bán lẻ
577
577
85
Chợ Cồn
Hải Châu
1
Tổng hợp
Bán
1412
1412
buôn và
bán lẻ
Qua bảng số liêu ta thấy, tổng số quầy sạp, tổng số tiểu thương tại chợ là rất lớn, điều này
cho thấy lực lượng lao động làm việc tại các chợ là không nhỏ. Trong tất cả cả các chợ trên
địa bàn thành phố có 3177 quầy sạp và 3111 tiểu thương. Tương đương với số quầy sạp và
tiểu thương này thì số lao động làm việc tại đây khoảng hơn 6000 người, đóng góp một
phần khơng nhỏ việc làm cho lao động của thành phố. Khơng những thế, đây cũng là đóng
góp rất lớn cho sự phát triển ngành thương mại của thành phố.
Trong các chợ, số lượng hàng hố cũng khơng ngừng tăng lên, có 37 chợ kinh doanh tổng
hợp chiếm 43,5% trong tổng số, còn lại là kinh doanh tạp hoá, rau, cá thịt...cho thấy mức
độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố, nhu cầu tiêu dùng hàng hố tăng cao khơng chỉ
về ăn uống mà đang phát triển về mọi mặt.
Hình thức kinh doanh chủ yếu là bán lẻ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân địa
phương. Có 2 chợ vừa bán bn vừa bán lẻ, đây không chỉ là phục vụ tiêu dùng cho người
dân đại phương và là đầu mối cho các chợ khác mà còn là nơi cung cấp hàng cho các vùng
khác lân cận.
Hiện nay, việc các siêu thị lớn lần lượt ra đời với quy mô lớn kèm theo những đợt khuyến
mãi hoành tráng cộng với hệ thống siêu thị trước đó đã có mặt trên thành phố như: Coopmart, Metro, BigC, Intimex... càng khiến cho bà con tiểu thương bán buôn, bán lẻ ở các
chợ trên địa bàn thành phố thêm khó khăn.
Nếu như những năm trước, những ngày cuối của tháng Chạp, tháng cao điểm kinh doanh
của mùa Tết thì lượng khách tập trung về các chợ Cồn, chợ Hàn và các chợ lớn khác trên
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: T.S Lê Bảo
địa bàn thành phố đã đơng để mua sắm, bán bn bán lẻ thì một hai năm gần đây khách đổ
về các chợ có xu hướng giảm dần.
Nhìn chung có một số ngun nhân dẫn đến việc các chợ bán hàng ít khách dần như: Các
hệ thống siêu thị trên thành phố khai trương nhiều với những chiêu thức quảng bá, khuyến
mãi hấp dẫn, nên đã thu hút lượng khách rất lớn ở thành phố lẫn khách các địa phương
khác đến mua sắm. Hơn nữa, ở các siêu thị tiện lợi, thứ gì cũng có, mà lại khơng phải trả
giá... nên rất thu hút người tiêu dùng.
Vấn đề quan trọng nữa chính là yếu tố chất lượng hàng hóa và an tồn vệ sinh thực phẩm ở
các chợ rất đáng báo động mà các phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí liên tục đưa tin
trong thời gian qua như hạt dưa, ớt có sử dụng chất rhodamine B gây ung thư, và hàng loạt
các loại thực phẩm không đủ chất lượng, hàng giả, hàng nhái,... dẫn đến tâm lý người tiêu
dùng thận trọng hơn khi chọn mua các sản phẩm ở các chợ. Thay vào đó người tiêu dùng
chọn mua hàng hóa ở các siêu thị vì ở đây hàng hóa có nhãn mác, có thương hiệu; giá cả
thì niêm yết khơng phải trả, đặc biệt là việc quản lý chất lượng tốt hơn. Vì vậy hàng hóa ở
siêu thị gây thiện cảm hơn cho người tiêu dùng là điều dễ hiểu.
Đây cũng là bài tốn nan giải cho thành phố, khơng chỉ trước mắt mà là tương lai, bởi chợ
không chỉ là nơi mua sắm mà còn là nơi gắn với giá trị văn hóa đặc trưng riêng của từng
địa phương. Chợ là một trong những nơi phản ánh chính xác và đầy đủ nhất tập quán, lối
sống của một đô thị. Bởi vậy, rất cần thiết phải xây dựng hệ thống chợ ở Đà Nẵng ngày
càng phát triển. Theo đó, cần phải có chính sách phát triển mơ hình kinh tế chợ bền vững
làm thế nào để chợ khơng có hoặc ít hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng... nghĩa là
văn hóa tiêu dùng trung thực trong kinh doanh tại chợ được tạo lập.
Mặt khác, chợ sạch sẽ, đẹp và được cấu trúc, sắp xếp một cách khoa học, hiện đại còn
chứng tỏ rất rõ năng lực quản lý, tổ chức cuộc sống tốt đẹp của một miền đất, một thành
phố văn minh theo đúng chủ trương mà thành phố đã đề ra, như thế mới làm yên lòng
người tiêu dùng, du khách, hấp dẫn mọi người từ khắp nơi tìm đến là lẽ đương nhiên. Làm
được những điều này mới hy vọng việc mưu sinh của hàng ngàn hộ kinh doanh cá thể vốn
từ lâu đã gắn chặt với chợ mới có cơ hội phát triển trước cơn bão đầu tư của các chuỗi siêu
thị.
SVTH: Phùng Thị Kim Quyên
- 25 -