Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giải pháp cung cấp dịch vụ IPTV của công ty VTC digicom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.26 KB, 60 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Giải pháp cung cấp dịch vụ IPTV
của Công ty VTC Digicom
GVHD: Võ Thị Hƣơng
Sinh viên: Hồ Anh Quân
Lớp:
09 LTDT

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang II

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ..…………………….…………………………..………..I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………................III
LỜI MỞ ĐẦU …………………..………………………................ V
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV
1.1
Giới thiệu chƣơng ….......……………………………………….1
1.2 Khái niệm dịch vụ IPTV …………………………..………………. 1


1.2.1 Một số ƣu điểm và nhƣợc điểm của dịch vụ IPTV ..…………2
1.2.2 Tình hình triển khai dịch và phát triển dịch vụ IPTV.………..4
1.3 Kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV ……………………….. 5
1.3.1 Mơ hình tổng qt của hệ thống ……………………………. 5
1.3.2 Cơ chế hoạt động của hệ thống …………………………….. 6
1.3.3 Các khối chức năng trong hệ thống IPTV ………………….. 6
1.3.4 Chức năng các thành phần cung cấp cho hệ thống dịch vụ
IPTV………………………………………………………………... 8
1.4 Những yêu cầu đối với dịch vụ IPTV ……………………………..12
1.4.1 Hạ tầng mạng IP …………………………………………... 12
1.4.2 Băng thông kết nối ………………………………………… 12
1.4.3 Băng thông đối xứng ………………………………………. 12
1.4.4 Chất lƣợng dịch vụ ………………………………………… 13
1.4.5 Sự sẵn sàng của dịch vụ …………………………………… 13
1.4.6 Thời gian chuyển kênh đối với dịch vụ broadcast ……….... 13
1.5 Các phƣơng thức phát truyền tín hiệu trong IPTV ………………. 13
1.5.1 Phƣơng thức truyền unicast ……………………………….. 14
1.5.2 Phƣơng thức truyền multicast …………………………….. 14
1.5.3 Phƣơng thức truyền broadcast ……………………………..14
1.6 Phân loại dịch vụ IPTV …………………………………………. 15
1.6.1 Các dịch vụ truyền hình quảng bá ………………………… 15
1.6.2 Dịch vụ theo yêu cầu (On – Demand ) …………………… 16
1.6.3 Các dịch vụ tƣơng tác (Interactive ) ……………………… 18
1.6.4 Các dịch vụ gia tăng khác ………………………………...19
1.7 kết luận chƣơng …………………………………………………..20
CHƢƠNG 2 : CÁC GIẢI PHÁP KĨ THUẬT TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
IPTV ………………………………………………………………………...21

SVTH : Hồ Anh Quân


Trang III

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Giới thiệu chƣơng………………………………………….... 21
Giải pháp lựa chọn chuẩn nén hình ảnh……………………… 21
2.2.1 Chuẩn nén MPEG và Wavelet ………………………….. 21
2.2.2 Chuẩn nén MPEG-x và H.26x …………………………… 23
2.2.3 Chuẩn nén MPEG-2 …………………………………….. 24
2.2.4 Chuẩn nén MPEG – 4 ……………………………………. 24
2.2.5 Yêu cầu về băng thông của các chuẩn nén ……………… 26
2.3
Lựa chọn giao thức mạng …………………………………………. 26
2.3.1 Giao thức cho dịch vụ multicast ………………………………26
2.3.2 Giao thức cho dịch vụ unicast ..………………………….31
2.4 Các phƣong thức cung cấp dịch vụ IPTV ……………………. 32
2.4.1 Công nghệ mạng truy nhập xDSL ……………………... 33
2.4.2 Công nghệ mạng truy nhập FTTx ………………………. 34
2.5 Kết luận chƣơng ……………………………………………….37
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV CỦA CÔNG TY
VTC DIGICOM ……………………………………………………………. 38
3.1 Giới thiệu chƣơng ……………………………………………. 38
3.2
Hạ tầng truyền tải dịch vụ IPTV của VTC ……………………38
3.2.1 Mạng lõi …………………………………………………. 38

3.2.2 Mạng gom và mạng truy nhập …………………………...40
3.2.3 Mạng khách hàng ………………………………………..42
3.3
Các phƣơng thức phân phối dịch vụ IPTV của VTC ………... 42
3.3.1 Phƣơng thức truyền unicast …………………………….. 43
3.3.2 Phƣơng thức truyền multicast …………………………… 44
3.4 Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV của cơng ty VTC Digicom.. ..45
3.4.1 Mơ hình đấu nối ………………………………………… 45
3.4.2 Mơ hình hoạt động ……………………………………... 46
3.5
kết luận chƣơng ……………………………………………… 50
KẾT LUẬN …………………………………………………….. VII
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ………………………………. VIII
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………IX
2.1
2.2

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang IV

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Asymmetric Digital
Subscriber Line
Active Opical Network
Asynchronnuos Tranfer
Mode

Đƣờng dây thuê bao
Số bất đối xứng
Mạng quang tích cực
Mode truyền tải bất
Đồng bộ

CAS

Conditional Accsess
System

Hệ thống truy cập có
Có điều kiện

cPVR

FTTH

Client Presonal Video
Recorder
Digital Rights
Management
Digital Subscriber Line
Access Multiplexer

Digital Subscriber Line
Dynamic Host
Configuration Protocol
Electronic Program
Guide
Fiber To The Home

FTTC
HD

Fiber To The Curd
High Definition

HDTV

High Definition
Televison
Hyper text Transfer
Protocol

Ghi hình cá nhân
khách hàng
Quản lý quyền nội dung
số
Bộ ghép kênh đa truy
cập đƣờng dây thuê bao
Đƣờng dây thuê bao số
Giao thức cấu hình host
động
Chỉ dẫn chƣơng trình

Điện tử
Cáp quang tới hộ gia
đình
Cáp quang tới lề đƣờng
Định dạng chất lƣợng
cao
truyền hình chất lƣợng
cao
Giao thức vận chuyển

ADSL
AON
ATM

DRM
DSLAM
DSL
DHCP
EPG

HTTP

ITU

SVTH : Hồ Anh Quân

International
Telecommunication
Union


Trang III

siêu văn bản
Liên hiệp viễn thông
quốc tế

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

IP

Internet Protocol

Giao thức Internet

IPTV
IPTVCD

Internet Protocol
Television
IPTV Cunsumer Device

LSR

Label Switch Router


MPEG

Moving Picture Experts
Group
Multi-Protocol Label
Switch
Personal Computer
Quality of Service
Radio Frequency
Real Time Protocol
Real Time Streaming
Protocol
Stardard Definition

Truyền hình giao thức
Internet
Thiết bị khách hàng
IPTV
Router chuyển mạch
nhãn
Nhóm chuẩn nén ảnh

MPLS
PC
QoS
RF
RTP
RTSP
SD
STB

TCP/IP

PON
OLT

Set-top-box
Transmission Coltrol
Protocol/Internet
Protocol
Universal Resource
Location
Video on Demand
Very High Speed
Digital Subscriber line
Institute of Electrical
and Electronics
Engineers
Passive Optical Network
Optical Line Terminal

ONU

Optical Network Unit

URL
VoD
VDSL
IEEE

SVTH : Hồ Anh Quân


Trang IV

Chuyển mạch nhãn đa
giao thức
Máy tính để bàn
Chất lƣợng dịch vụ
Tần số vô tuyến
Giao thức thời gian thực
Giao thức Streaming
thời gian thực
Định dạng chất lƣợng
chuẩn
Hộp giải mã
Giao thức điều khiển
vận chuyển trên nền IP
Bộ xác định địa chỉ tài
nguyên
Video theo yêu cầu
Đƣờng dây thuê bao số
tốc độ cao
Hiệp hội các kĩ sƣ điện
và điện tử quốc tế
Mạng quang thụ động
Kết cuối đƣờng truyền
quang
Đơn vị mạng quang

09LTDT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi hệ thống mạng băng thơng rộng có tốc độ phát triển rộng
khắp đã tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đƣa ra các loại
hình dịch vụ phong phú và tiện ích. Dịch vụ IPTV là tiêu biểu trong số đó và
là loại hình dịch vụ có vai trị then chốt trong trong lĩnh vực dịch vụ thu phí
thời gian tới. Dịch vụ IPTV là loại hình dịch vụ cho phép cung cấp rất nhiều
các dịch vụ đa phƣơng tiện đồng thời trên một kết nối internet.
Loại hình dịch vụ IPTV ở nƣớc ta chỉ mới ở mức khởi đầu so với thế giới.
Hiện nay đã có một số nhà cung cấp dịch vụ triển khai cung cấp dịch vụ này
và Công ty VTC Digicom cũng nằm trong số đó. Tuy là loại hình dịch vụ mới
đƣợc triển khai song cũng đã có những bƣớc phát triển rất đáng khích lệ.
Do mong muốn tìm hiểu nắm bắt loại hình dịch vụ mới cũng nhƣ mong
muốn hiểu sâu hơn về việc triển khai loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta mà cụ
thể là sự cung cấp của Công ty VTC Digicom nên sau một thời gian tìm hiểu
và đƣợc sự hƣớng dẫn của cơ Võ Thị Hƣơng đã giúp em hồn thành tập đồ án
tốt nhiệp với đề tài “ Giải pháp cung cấp dịch vụ IPTV của Công ty VTC
Digicom”. Nội dung đồ án bao gồm ba chƣơng và đƣợc trình bày nhƣ sau :
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH
VỤ IPTV
Chƣơng này trình bày các khái niệm cơ bản về dịch vụ IPTV và đi
sâu tìm hiểu về cấu trúc hệ thống cũng nhƣ chức năng các thành phần trong
hệ thống cách thức hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV. Bên

SVTH : Hồ Anh Quân


Trang V

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

cạnh đó liệt kê các loại hình dịch vụ ứng dụng của hệ thống dịch vụ IPTV
nhƣ truyền hình, phim ảnh, ca nhạc, video theo yêu cầu…
Chƣơng 2 : CÁC GIẢI PHÁP KĨ THUẬT TRIỂN KHAI HỆ
THỐNG IPTV
Chƣơng này trình bày các giải pháp lựa chọn các kĩ thuật hợp lí
để triển khai dịch vụ IPTV nhƣ kĩ thuật lựa chọn chuẩn nén ảnh, lựa chọn
giao thức mạng. Ngồi ra cịn đƣa ra các giải pháp phân phối dịch vụ hợp
lí.
Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV CỦA
CÔNG TY VTC DIGICOM
Chƣơng này trình bày mơ hình và các thành phần cung cấp dịch
vụ IPTV của Công ty VTC Digicom. Đồng thời nêu lên một số giải pháp
cung cấp dịch vụ mới mẽ này của VTC.
Đó là tổng quan về đề tài mà em sẽ trình bày. Tuy đã có cố găng trong quá
trình thực hiện đồ án nhƣng do cơng nghệ cịn khá mới mẽ và sự hạn chế về
kiến thức nên khơng thể tránh khỏi nhƣng thiếu sót. Em mong nhận đƣợc
những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ những chỉ dẫn tù các thầy cô, bạn bè để đồ
án đƣợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
HỒ ANH QUÂN


SVTH : Hồ Anh Quân

Trang VI

09LTDT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV
1.1 Giới thiệu chƣơng
Theo thời gian chúng ta đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong các lĩnh vực
khoa học kĩ thuật và kĩ thuật truyền hình cũng khơng nằm ngồi lề. Truyền
hình kĩ thuật số là một bƣợc tiến dài và quan trọng trong lĩnh vực truyền hình,
nó mạng lại nhiều tiện ích hơn và thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch
vụ nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng hơn. Kĩ thuật truyền
hình dựa vào giao thức IP trên mạng internet-IPTV (Internet Protocol
Television) là một trong số đó. Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV giúp phân
phối khá nhiều các loại hình dịch vụ khác nhau với nhiều ƣu điểm vƣợt trội so
với các loại hình dịch vụ khác. Ở chƣơng này chúng sẽ đi tìm hiểu tổng quan
về loại hình dịch vụ này từ khái niệm cơ bản cho đến cơ sở hạ tầng, chức năng
các thành phần cung cấp cho hệ thống dịch vụ, cũng nhƣ là các loại hình dịch
vụ tiện ích và các ứng dụng của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV.
1.2 Khái niệm dịch vụ IPTV
IPTV (Internet Protocol Television) là dịch vụ truyền tải hình ảnh, âm
thanh kĩ thuật số tới ngƣời dùng qua giao thức IP trên mạng Internet với kết
nối băng thông rộng. IPTV là một định nghĩa chung cho việc áp dụng để phân

phối các kênh truyền hình truyền thống, phim truyện và nội dung video theo
u cầu trên một mạng riêng.Từ góc nhìn của ngƣời sử dụng thì IPTV chỉ
hoạt động nhƣ một dịch vụ truyền hình trả tiền.Từ góc nhìn của nhà cung cấp
thì IPTV bao gồm việc thu nhận, xử lý và phân phối chính xác nội dung
truyền hình tới th bao thông qua một hạ tầng mạng sử dụng IP.Theo định
nghĩa đƣợc đƣa ra bởi Hiệp Hội Viễn Thông Quốc Tế tập trung vào nhóm

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 38

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

IPTV thì IPTV là các dịch vụ đa phƣơng tiện ( ví dụ nhƣ dữ liệu truyền hình,
video, âm thanh, văn bản, đồ họa ) đƣợc phân phối trên một mạng IP có sự
quảng lý để cung cấp các mức yêu cầu về chất lƣợng của dịch vụ, an tồn, có
tính tƣơng tác và tin cậy.
Khả năng của IPTV là rất lớn và nó hứa hẹn mang đến mang đến nhƣng
nội dung kĩ thuật số chất lƣợng cao nhƣ video theo yêu cầu (Video-on
Demand-VoD),game, hội thảo, video blogging(vBlog),giáo dục từ xa, truyền
hình tƣơng tác/trực tiếp…
Trƣớc đây, do tốc độ kết nối quay số quá chậm nên gần nhƣ dịch vụ này
không thể hoạt động, nhƣng trong một tƣơng lai gần nữa thôi thì dịch vụ
IPTV sẽ trở nên rộng rãi hơn khi mà số lƣợng hộ gia đinh kết nối băng thông
rộng trên thế giới ngày một tăng không ngừng .Các nhà cung cấp dịch vụ viễn

thông coi IPTV là cơ hội để tăng doanh thu trên thị trƣờng và là phƣơng án tối
ƣu nhằm cạnh tranh với sự phát triển của truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh.
1.2.1 Một số ƣu điểm và nhƣợc điểm của dịch vụ IPTV
+ Một số ưu điểm :


Không phụ thuộc thời gian : IPTV khi kết hợp với máy thu video số

cho phép tạo chƣơng trình nội dung khơng phụ thuộc thời gian bằng cơ chế
ghi và lƣu lại nội dung IPTV và sau đó có thể xem lại.


Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị : Việc xem nội dung

IPTV không bị giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thƣờng
sử dụng máy tính cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ
IPTV.


Hỗ trợ truyền hình tương tác : Các khả năng hoạt động hai chiều

của hệ thống IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ đƣa ra một số lƣợng lớn
các ứng dụng truyền hình tƣơng tác. Các loại hình dịch vụ đƣợc phân phối

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 39

09LTĐT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

qua dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền hình trực tiếp tiêu chuẩn, truyền hình
độ trung thực cao (HDTV), các trị chơi trực tuyến, và kết nối Internet tốc độ
cao.


Yêu cầu về băng thơng thấp : Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh

cho mọi đối tƣợng sử dụng, công nghệ IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch
vụ chỉ cần phải phát các kênh mà đối tƣợng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp
dẫn này cho phép nhà khai thác mạng tiết kiệm băng thơng.


Tăng tính cá nhân : Hệ thống IPTV từ đầu cuối-đến-đầu cuối hỗ trợ

thông tin hai chiều và cho phép các đối tƣợng sử dụng lựa chọn và thiết lập
việc xem TV theo sở thích riêng nhƣ chƣơng trình và thời gian xem ƣa thích.
+ Nhược điểm :


Nhựơc điểm chính của IPTV là khả năng mất dữ liệu và độ trể

truyền tín hiệu. Nếu chất lƣợng đƣờng truyền mạng của ngƣời dùng không
đƣợc tốt hoặc băng thơng khơng đủ lớn thì chất lƣợng chƣơng trình truyền tới
ngƣời xem rất hay bị sự cố nhƣ bị giật, hình ảnh bị vỡ hoặc việc chuyển kênh
sẽ gặp khó khăn khi phải mất thời gian để tải về. Bên cạnh đó nếu máy chủ

của nhà cung cấp dịch vụ khơng đủ mạnh thì khi số lƣợng ngƣời dùng truy
cấp cùng lúc tăng cao thì sẽ gây cho chất lƣợng dịch vụ bị giảm sút đáng kể.
Tuy nhiên chúng ta không phải lo ngại nhƣợc điểm này của dịch vụ IPTV
bởi vì nhƣợc điểm này chỉ gây khó khăn trong thời gian trƣớc đây khi mà chất
lƣợng đƣờng kết nối mạng khơng thật sự tốt. Cịn ngày nay khi mà chất lƣợng
các công nghệ kết nối mạng internet ngày càng phát triển góp phần đẩy băng
thơng kết nối cũng nhƣ tốc độ lên cao hơn đã giúp cho dịch vụ IPTV khắc
phục đƣợc hầu hết các nhƣợc điểm nói trên và sẽ đƣa nó trở thành cơng nghệ
truyền hình khá hồn hảo trong tƣơng lai.
1.2.2 Tình hình triển khai và phát triển của dịch vụ IPTV

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 40

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp



GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Tình hình triển khai và phát triển dịch vụ IPTV tại khu vực

Thị trƣờg Châu Á luôn là thị trƣờng rộng lớn và phát triển mạnh. Hiện nay
Châu Á chiếm gần một nữa tổng số thuê bao TV của các công ty trên tồn thế
giới, do đó dịch vụ IPTV sẽ trỡ thành dịch vụ có thị trƣờng phát triển rộng lớn
và rất năng động với rất nhiều cơ hội hấp dẫn cho sự phát triển của các nhà

cung cấp dịch vụ.
Hiện nay mức độ triển khai dịch vụ IPTV tại Châu Á tƣơng đối là rộng rãi
với khá nhiều nƣớc đã sử dụng dịch vụ với rất nhiều tiện ích này. Cụ thể theo
Informa Telecoms & Media có đến 13% các hộ sử dụng dịch vụ truyền hình
số ở Singapore sẽ nhận tín hiệu truyền hình số thơng qua đƣờng dây DSL,
Informa Telecoms & Media cũng dự báo rằng DSL sẽ chiếm tới 9,2% các hộ
gia đình sử dụng truyền hình số ở Úc, 6,2% ở New Zealand, 5,8% ở Đài Loan,
5,7% ở Nhật Bản và 4,2% ở Hàn Quốc. Còn theo PCCW ở Hồng Kông, nhà
cung cấp dịch vụ IPTV lớn nhất thế giới với trên 500.000 thuê bao, đã đƣa
dịch vụ HDTV và VoD vào cung cấp trên mạng DSL cho các phim truyện
Nhật Bản và Holywood trên dịch vụ DSL/FTTH Video- của mình.
SOFTBANK của Nhật Bản cũng đã nhắm đến xây dựng nội dung lên đến
5000 giờ cho các phim Nhật Bản và Holywood trên dịch vụ DSL/FTTH
Video On Demand


Tình hình triển khai và phát triển dịch vụ IPTV tại Việt Nam

Ở nƣớc ta công ty FPT Telecom là cơng ty đầu tiên chính thức khai thác
và cung cấp dịch vụ IPTV trên hệ thông mạng băng thông rộng
ADSL/ADSL2+ từ ngày 03/03/2006. Hiện công ty FPT Telecom đã có hơn
100.000 thuê ADSL và FPT cũng sẽ cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng IPTV
cho các thuê bao này. Đến tháng 04/2009 viễn thông VNPT và công ty Viễn
thơng số VTC Digicom chính thức ra mắt dịch vụ IPTV trên mạng mạng

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 41

09LTĐT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

ADSL2+ sau 6 tháng thử nghiệm với các dịch vụ rất đa dạng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Ngoài ra thì cơng ty Viễn thơng qn đội Viettel cũng
đang chuẩn bị thử nghiệm và triễn khai dịch vụ nay trên mạng băng thông
rộng.
1.3 kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
1.3.1 Mơ hình tổng qt của hệ thống

Hình 1.1 : Mơ hình tổng qt hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV

1.3.2 Cơ chế hoạt động của hệ thống

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 42

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Cơ chế hoạt động của hệ thống theo hai hƣớng chính đó là truyền tín hiệu
theo hƣớng truyền Multicast và hƣớng truyền Unicast tới ngƣời sử dụng :

 Tại hƣớng truyền tín hiệu Multicast thì nội dung sau khi đƣợc xử lí và
biên tập tại bộ phận quản lí phân quyền sẽ đƣợc truyền lên mạng IP bằng
phƣơng thức truyền Multicast, tại đây khi thuê bao gởi yêu muốn xem kênh
nào thông qua bộ STB đến bộ phận EPG thì EPG sẽ giúp xác thực và sẽ gởi
nhóm kênh đó tới thuê bao thay vì gởi tất cả các kênh tới thuê bao.
 Tại hƣớng truyền tín hiệu unicast thì khi th bao muốn yêu cầu nội
dung cần xem thì sẽ gởi tín hiệu yêu cầu đến bộ quản lí EPG, EPG sẽ gởi
thông báo đến thuê bao để cho biết địa chỉ của máy chủ VoD. Khi đó thuê bao
sẽ dựa vào thông tin này để gởi yêu cầu đến máy chủ VoD và máy chủ VoD
sẽ dựa vào yêu cầu đó để gởi nội dung đƣợc yêu cầu tới thuê bao thông qua
mạng IP.
1.3.3 Các khối chức năng trong hệ thống IPTV
1.3.3.1 Khối hệ thống cung cấp nội dung
Khối hệ thống cung cấp nội dung trong hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
bao gồm có :
o Nguồn tín hiệu : Nguồn tín hiệu nội dung chƣơng trình broadcast gồm
các kênh tín hiệu truyền hình thu từ các đài truyền hình, qua truyền hình cáp,
truyền hình kĩ thuật số hay truyền hình vơ tuyến, và truyền hình vệ tinh.
o Hệ thống phân phối nội dung truyền hình theo yêu cầu : Bao gồm các
cụm máy chủ VoD và các hệ thống quản lý VoD tƣơng ứng, cho phép lƣu trữ
các nội dung đã đƣợc mã hóa và thiết lập các chính sách phân phối nội dung
một cách hợp lí. Hệ thống này cũng cho phép nhà khai thác mở rộng một cách
kinh tế, phù hợp với hệ thống truyền tải và yêu cầu dịch vụ của các thuê bao.

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 43

09LTĐT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

o Headend & encoder : Bộ lập mã các tín hiệu các kênh truyền hình
broadcast thu đƣợc từ nguồn tín hiệu. Broadcast encoder tiến hành chuyển đổi
tín hiệu thu đƣợc thành tín hiệu số, và nén tín hiệu để truyền dẫn trên mạng IP
theo các tiêu chuẩn của IPTV. Chuẩn nén thƣờng dùng là MPEG-x hoặc
H.26x. Broadcast encoder cũng tiến hành mã hố tín hiệu nhằm phục vụ mục
đích xác thực khách hàng sử dụng dịch vụ.
o Hệ thống điều khiển cung cấp dịch vụ (Middleware) : bao gồm giao
diện cho phép ngƣời dùng chọn lựa các chƣơng trình truyền hình, lập lịch,
điều khiển việc cung cấp dịch vụ tới ngƣời dùng.
o Hệ thống quản lý phân quyền DRM (Digital Rights Management): thực
hiện chức năng cung cấp cho thuê bao phƣơng pháp xác thực thuê bao, đảm
bảo nội dung truyền hình cung cấp đến thuê bao là chính xác và đúng nhu cầu.
o Hệ thống quản lý mạng và tính cƣớc Billing system.
1.3.3.2 Khối hệ thống mạng truyền dẫn
Khối hệ thống mạng truyền dẫn đóng vai trị rất quan trọng trong hệ thống
cung cấp dịch vụ IPTV, khả năng đáp ứng về băng thông của mạng truyền dẫn
sẽ quyết định đến sự thành công cho dịch vụ IPTV cung cấp và gồm hai thành
phần chính :
o Mạng lõi (Core network ) : Mạng truyền dẫn nội dung IPTV của nhà
cung cấp dịch vụ, phục vụ các công tác phân phối nội dung đến các điểm cung
cấp, đồng bộ dữ liệu, quản lý mạng,…Mạng lõi yêu cầu phải là mạng có tốc
độ truyền dẫn cao.
o Mạng truy nhập (Access network ) : Là mạng truyền dẫn băng thông
rộng đến khách hàng, Mạng truy nhập có thể là các đƣờng truyền xDSL nhƣ
ADSL, ADSL 2+, FTTH (Fiber To The Home),… có băng thơng đảm bảo

cho truyền dẫn tín hiệu IPTV.

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 44

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

1.3.3.3 Khối thiết bị đầu cuối thuê bao
Khối thiết bị đầu cuối thuê bao là khối không thể thiếu trong hệ thống cung
cấp dịch vụ IPTV và gồm có :
o Modem ADSL : Thiết bị đầu cuối truyền dẫn thuê bao ADSL.
o STB (set - top –box) : Đây là bộ phận giải nén và giải mã hố các tín
hiệu truyền hình từ IPTV sang tín hiệu truyền hình thơng thƣờng để đƣa ra
thiết bị hiển thị nhƣ màn hình TV hoặc màn hình máy tính. Ngồi ra STB
cũng cung cấp khả năng tƣơng tác từ ngƣời sử dụng ngƣợc trở lại đối với hệ
thống cung cấp dịch vụ.
o TV : là nơi hiện thị các nội dung chƣơng trình.
o PC ( Persional Computer ) : Là máy tính để bàn, ngƣời sử dụng có thể
dùng máy tính để bàn với phần mềm giải mã/giải nén của nhà cung cấp dịch
vụ để sử dụng dịch vụ IPTV qua máy tính bên cạnh STB.
1.3.3.4 Khối mạng người dùng
Đây là mạng giúp kết nối các thiết bị sử dụng dịch vụ IPTV với nhau trong
một phạm vi diện tích nhỏ.Nó cho phép chia sẽ thông tin giữa các thiết bị với
nhau, đồng thời với mạng này ngƣời dùng có thể tiết kiệm chi phí và thời gian

cho việc kết nối và chia sẽ giữa các thiết bị thông qua các kết nối băng thông
rộng.
1.3.4 Chức năng các thành phần cung cấp cho hệ thống dịch vụ IPTV
Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV đƣợc chia làm hai loại chính : Dịch vụ
video quảng bá (Broadcast video) và dịch vụ video theo yêu cầu (Video on
Demand-VoD)
1.3.4.1 Các thành phần cung cấp dịch vụ video quảng bá (Broadcast Video)
 Bộ nén video thời gian thực : Bộ nén video thời gian thực tiếp nhận tín
hiệu audio , video từ các nguồn phát broadcast video (tín hiệu có thể ở dạng

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 45

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

tƣơng tự hoặc số), sau đó chuyển đổi tín hiệu này thành luồng các gói IP mang
dữ liệu audio/video ở dạng đã đƣợc nén số.
 Bộ phận cung cấp thông tin EPG (electronic program guide): EPG
cung cấp các thông tin về các kênh truyền hình đến broadcast client chạy trên
các STB. EPG thƣờng đƣợc xây dựng dƣới dạng một HTTP server và các kênh
truyền hình đƣợc hiển thị dƣới dạng các trang web. EPG sẽ đảm nhận nhiện
vụ xác thực và chứng thực một thuê bao đối với các dịch vụ broadcast. Bên
cạnh đó EPG cịn cung cấp địa chỉ IP multicast đƣợc sử dụng để phát kênh
truyền hình vào mạng IP. Broadcast Client dùng địa chỉ này để thực hiện giao

thức IGMP trong quá trình chọn kênh và chuyển kênh.
 Broadcast Client : Broadcast Client là một trình ứng dụng chạy trên
STB đảm nhận việc cung cấp giao diện ngƣời dùng và điều khiển cho các dịch
vụ Broadcast video. Broadcast Client cùng với EPG tạo ra giao diện xác thực
thuê bao cho các dịch vụ. Việc xác thực thƣờng đƣợc thực hiện bằng các giao
thức của tầng ứng dụng (Application layer). Broadcast Client hiển thị thơng
tin về các kênh truyền hình sử dụng dữ liệu lấy đƣợc từ EPG và tạo ra giao
diện điều khiển phục vụ thay đổi kênh bằng IGPM.
1.3.4.2 Các thành phần cung cấp dịch vụ Video theo yêu cầu (VoD)
 Hệ thống phân phối nội dung : Hệ thống phân phân phối nội dung
(Asset Distribution System- ADS) tiếp nhận nội dung từ các nguồn khác nhau
bao gồm từ truyền hình vệ tinh , truyền hình cáp , truyền hình mặt đất…của
các nhà sản xuất nội dung và sử dụng các quy tắc kinh doanh để phân phối nội
dung này đến các khu vực khác nhau trong hệ thống mạng của nhà cung cấp
dịch vụ.
ADS cịn có thể đƣợc sử dụng để thay đổi các thông tin mô tả
(metadata) của nội dung video nhằm bổ sung các thông tin liên quan đến các

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 46

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

quy tắc kinh doanh nhƣ giá của nội video , gói dịch vụ của nội dung

video…dựa trên các nguyên tắc kinh doanh , ADS sẽ phân phối nội dung đến
phân hệ quản lý tài nguyên tại các video server ở các khu vực khác nhau.
 Navigation server : Navigation server có nhiệm vụ cung cấp các thông
tin về nội dung VoD cho on –Demand client chạy trên STB. Navigation
server thƣờng đƣợc thực hiện bởi một HTTP server và hiển thì thơng tin về
các nội dung video dƣới dạng các trang wed. Navigation server sử dụng thông
tin từ hệ thống quản lý tài nguyên để xác định những nội dung video nào đƣợc
hiển thị đến thuê bao. Đối với các nội dung đƣợc cung cấp dƣới dạng gói th
bao thì navigation server có thể sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu khách
hàng để điều chỉnh những thông tin đƣợc hiển thị.
 Phân hệ quản lý phiên : Phân hệ quản lý phiên là điểm liên lạc trung
tâm cho các yêu cầu phiên VoD từ on- demand client chạy trên STB Thành
phần này quản lý từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc vòng đời một phiên video và
đảm nhiệm việc điều phối các tài nguyên khác nhau nhằm gửi các luồng
video tƣơng ứng với các yêu cầu từ on-demand client
 Phân hệ bản quyền : Phân hệ này có chức năng xác định chỉ các thuê
bao đƣợc cấp phép mới có khả năng truy cập nội dung video.Phân hệ bản
quyền sử dụng các thông tin từ ADS để xây dựng cơ sở dữ liệu cho biết các nội
dung video trong các gói thuê bao khác nhau
 Video pump : Video pump là thành phần lƣu trữ và streaming của hệ
thống VoD. Video pump chứa các thiết bị lƣu trữ, nội dung video đƣợc tổ
chức sao cho có thể gửi bất kỳ một nội dung video nào với một tốc độ xác định
trƣớc. Thành phần streaming thực hiện lấy file từ hệ thống lƣu trữ và đƣa vào
mạng. Video pump phải có khả năng điều khiển các luồng video ở mức tối

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 47

09LTĐT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

thiểu, ví dụ nhƣ: fast-forward, rewind phục vụ cho quá trình xem nội dung của
thuê bao
 Phân hệ quản lí tài nguyên: Phân hệ quản lý tài nguyên quản lý các
luồng video, các thiết bị lƣu trữ của một nhóm các video pump. Phân hệ này
xác định vị trí, sao chép nội dung cũng nhƣ cấp phát các video pump cho các
yêu cầu video nhận đƣợc từ phân hệ quản lý phiên
Ở đầu vào, phân hệ quản lý tài nguyên tiếp nhận nội dung từ hệ thống phân
phối nội dung và sao chép nội dung này đến các video pump mà nó quản lý.
Phân hệ này sẽ đƣa ra quyết định khi nào và ở đâu cần đƣợc sao chép nội dung
dựa trên các thông tin nhƣ: các thông tin quản lý từ hệ thống phân phối nội
dung, các yêu cầu video từ thuê bao…
Ở đầu ra, phân hệ quản lí tài nguyên nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu video
từ phân hệ quản lý phiên bằng cách chỉ ra video pump sẽ phục vụ cho yêu cầu
đó
 On-Demand client : Đây là một tiến trình ứng dụng chạy trên STB, có
nhiệm vụ cung cấp giao diện ngƣời dùng và điều khiển cho các dịch vụ video
theo yêu cầu. On-demand client cung cấp giao diện ngƣời dùng để duyệt các
nội dung theo yêu cầu bằng cách sử dụng các dịch vụ của navigation server.
On-demand client cũng tƣơng tác với phân hệ quản lý phiên để yêu cầu một
luồng video theo yêu cầu
1.3.4.3 Các thành phần chung
Hệ thống truy nhập có điều kiện (Condition Access System- CAS) đóng
vai trị là hạ tầng quản lý và phân phối các khoá mã hoá đƣợc sử dụng để mã
hoá các nội dung video. Lớp mã hoá nội dung đƣợc sử dụng nhằm chống lại

nạn ăn cắp nội dung và lớp bảo vệ đƣợc tích hợp trong ứng dụng chạy trên
STB nhằm bảo vệ cho dịch vụ broadcast lẫn dịch vụ theo yêu cầu.

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 48

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Ứng dụng đƣợc tích hợp chạy trên STB sử dụng cơ chế xác thực ngƣịi
dùng để kiểm tra một th bao có đƣợc phép xem nội dung mong muốn hay
không. Tuy nhiên các ứng dụng này lại không bảo vệ bản thân luồng video.
CAS sử dụng các giải thuật mã hoá nội dung để ngăn chặn những thuê bao
xem nội dung trái phép.
1.4 Những yêu cầu đối với dịch vụ IPTV
1.4.1 Hạ tầng mạng IP
Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV hoạt động dựa trên giao thức mạng IP, sử
dụng phƣơng thức truyền tải unicast cho dịch vụ VoD và multicast cho dịch
vụ quảng bá. Chính vì vậy cần phải có một hệ hạ tầng mạng IP và các thiết bị
công nghẹ IP hỗ trợ cho các tính năng unicast và multicast.
1.4.2 Băng thơng kết nối
Hệ thống IPTV địi hỏi phải có đủ lƣợng băng thông cần thiết để hoạt
động tốt. Đặc biệt so với dịch vụ thoại và internet thì dịch vụ Video địi hỏi
băng thơng khá cao để hoạt động.
Thêm vào đó, vì các dịch vụ theo u cầu hoạt động theo phƣong thức

unicast, trong khi dịch vụ Broadcast video hoạt động theo phƣơng thức
multicast nên băng thông dành cho các dịch vụ theo yêu cầu trong mạng phân
phối cũng nhƣ trong mạng gom lớn hơn rất nhiều so với dịch vụ Broadcast
video.
1.4.3 Băng thông không đối xứng
Lƣu lƣợng video ( gồm cả theo yêu cầu và broadcast) đều đƣợc truyền đi
trong mạng theo một hƣớng(hƣớng xuống). Ngƣợc lại thì chỉ có các thơng tin
điều khiển là đƣợc truyền theo hƣớng ngƣợc lại (hƣớng lên). Do đó, chi phí về
hạ tầng có thể giảm bớt khi xây dựng các liên kết đơn hƣớng.

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 49

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

1.4.4 Chất lượng dịch vụ
Chất lƣợng video khi truyền trên mạng IP địi hỏi phải đảm bảo khơng bị
giảm sút so với các loại hình truyền hình khác nhƣ truyền hình cáp, kĩ thuật
số, truyền hình vệ tinh. Phải hạ mức suy giảm chất lƣợng dịch vụ đến mức
thấp nhất để khách hàng có đƣợc dịch vụ chất lƣợng cao nhất.
Vì đây là dịch vụ video cho nên việc làm mất gói sẽ làm ảnh hƣởng rất
nhiều đến chất lƣợng hình ảnh. Chính vì vậy phải hạ sự cố mất gói xuống mức
thấp nhất có thể.
1.4.5 Sự sẵn sàng của dịch vụ

Đối với dịch vụ broadcast thì có tính chất quan trọng là tính thời gian thực
,th bao khơng thể quay lại để xem đoạn chƣơng trình đã phát. Vì vậy sự sẵn
sàng đặt ra cho dịch vụ này là rất cao.
Đối với các dịch vụ theo yêu cầu thì thuê bao có thể xem lại cũng nhƣ bỏ
qua một đoạn nội dung nào đó. Bên cạnh đó tỉ lệ thuê bao sử dụng dịch vụ
này tối đa cũng nằm trong khoảng 10% đến 20% có nên u cầu về tính sẵn
sàng của dịch vụ này thấp hơn so với dịch vụ broadcast.
1.4.6 Thời gian chuyển kênh đối với dịch vụ broadcast.
Đối với các dịch vụ broadcast video thì khoảng thời gian mà thuê bao phải
chờ khi chuyển từ kênh này qua kênh khác đóng vai trị khá quan trọng.
Khoảng thời gian này đối với truyền hình tƣơng tự gần nhƣ là tức thời, đối với
dịch vụ truyền hình số thì vào khoảng 1 đến 1.5 giây.
1.5 Các phƣơng thức phát truyền tín hiệu trong IPTV
Hiện nay có hai phƣơng thức phát truyền tín hiệu chính đƣợc dùng nhiều
để phân phối nội dung đến thuê bao qua mạng IP đó là phƣơng thức truyền
Unicast và phƣơng thức truyền Multicast. Mỗi phƣơng thức có những ƣu

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 50

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

điểm khác nhau nhằm phục vụ cho các dịch vụ khác nhau của hệ thống dịch
vụ IPTV

1.5.1 Phương thức truyền Unicast
Đây là phƣơng thức truyền thơng tin có định hƣớng, chỉ sự trao đổi thơng
tin trong đó thơng tin đƣợc gởi từ một điểm này đến một điểm khác. Từ góc
độ của kĩ thuật này thì việc cấu hình thực thi khá đơn giản, tuy nhiên việc chỉ
có thể truyền một luồng nội dung đƣợc định hƣớng tới một thuê bao có yêu
cầu gây ra việc không hiệu quả băng thông mạng do phải truyền nhiều luồng
nội dung đến nhiều thuê bao có nhu cầu khác nhau. Đây là phƣơng thức
truyền tốt cho các dịch vụ theo yêu các VoD, ở đó mỗi thuê bao nhân một
luồng nội dung riêng lẽ.
1.5.2 Phương thức truyền Multicast
Đây là phƣơng thức truyền thông tin đa hƣớng, chỉ sự trao đổi thông tin
đƣợc gởi từ một điểm đến một tập hợp các điểm còn lại, tức là một nguồn
nhƣng nhiều đích. Trong phƣơng thức này mỗi kênh IPTV chỉ đƣợc truyền tới
những STB của các thuê bao muốn xem kênh đó. Điều này giúp giảm lƣợng
sử dụng băng thông và giúp các thiết bị ngƣời dùng khơng phải xử lí các
thơng tin khơng mong muốn đƣợc truyền đến. Đây là phƣơng thức thƣờng
đƣợc các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng để phát các dịch vụ quảng bá và là
một kĩ thuật có hiệu quả cao cho hạ tầng mạng IP hiện nay.
1.5.3 Phương thức truyền Broadcast
Đây là phƣơng thức truyền cho phép truyền thông tin từ một điểm đến tất
cả các điểm trên mạng con mà không cần biết đến một số điểm trên mạng con
khơng có nhu cầu nhận nó. Đây là phƣơng thức truyền gây lãng phí rất nhiều
băng thơng của hệ thống do sử dụng khơng hiệu quả. Chính vì vậy phƣơng

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 51

09LTĐT



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

thức truyền này hầu nhƣ không đƣợc áp dụng cho hệ thống cung cấp dịch vụ
IPTV.
1.6 Phân loại dịch vụ IPTV
Hạ tầng mạng IPTV cung cấp khá nhiều các loại hình dịch vụ khác nhau
nhƣng trong phần này chúng ta chỉ đi tìm hiểu về các loại hình dịch vụ đã
đƣợc triển khai bởi các nhà cung cấp dịch vụ IPTV tại Việt Nam. Đó là các
dịch vụ truyền hình quảng bá , dịch vụ theo yêu cầu và các dịch vụ tƣơng tác.
1.6.1 Các dịch vụ truyền hình quảng bá
Ngày nay với sự phát triển của các công nghệ truyền dẫn internet tốc độ
cao hơn nhƣ ADSL hay ADSL2+, đã mang tới một cuộc cách mạng trong lĩnh
vục cung cấp dịch vụ truyền hình quảng bá bằng IPTV. Nó giúp cho IPTV
tăng chất lƣợng dịch vụ cung cấp cũng nhƣ có thêm độ tin cậy và tăng tính
cạnh tranh so với các dịch vụ thu phí khác hiện nay.
Chức năng của truyền hình quảng bá thơng thƣờng, truyền hình cáp và vệ
tinh là cung cấp tất cả các kênh đông thời tới các thuê bao. Còn ngƣợc lại dịch
vụ IPTV chỉ phân phối các kênh mà khách hàng yêu cầu tới cho thuê bao và
có khả năng cung cấp rất nhiều kênh nếu có nhu cầu. Khách hàng sẽ tự do
điều khiển những gì họ muốn xem và xem bất cứ lúc nào họ muốn. Đây là đặc
điểm mà các loại hình truyền hình khác khơng có đƣợc bởi vì dịch vụ IPTV có
sự kết hợp của khả năng tƣơng tác hai chiều trên nền mạng IP. Dịch vụ truyền
hình quảng bá gồm những dịch vụ sau :
1.6.1.1 Dịch vụ Live TV
Đây là loại hình dịch vụ mà với giải pháp IPTV thì nhà cung cấp dịch vụ
có thể đóng gói nhiều loại kênh truyền khác nhau để tạo thành các gói dịch vụ
nhằm cung cấp cho khách hàng với các gói cƣớc linh hoạt khác nhau. Set-topbox (STB) có giao diện hƣớng dẫn ngƣời sử dụng chƣơng trình và kế hoạch


SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 52

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

phát sóng chƣơng trình TV cập nhật dể dàng. Ngƣời dùng có thể chuyển kênh
thuận tiện trên STB tại các thiết bị đầu cuối của khách hàng thay vì chỉ dùng
đƣợc đơn lẽ các chƣơng trình truyền hình khác nhau của các hệ thống truyền
hình khác nhau.
1.6.1.2 Dịch vụ Time – shifted TV (dịch thời gian TV)
Tính năng tạm dừng TV là tính năng giúp ngƣời xem có thể tạm dừng kênh
truyền hình đang phát và có thể tiếp tục xem sau đó. Đây là một tính hữu ích
mà các dịch vụ truyền hình hiện tại khơng thể thực hiện đƣợc.
1.6.1.3 Dịch vụ Mobile TV
Đây là loại hình dịch vụ hứa hẹn sẽ có bƣớc phát triển nhảy vọt trong
tƣơng lai gần. Nó đảm bảo cung cấp các kênh truyền hình, VoD và các dịch
vụ khác của hệ thống dịch vụ IPTV đến các khách hàng rộng lớn của các nhà
mạng di động.
1.6.1.4 Dịch vụ NVoD (Near Video On Demand)
Dịch vụ này cho phép hệ thống phát một chƣơng trình truyền hình hoặc
VoD tuỳ chọn lặp lại nhiều lần trên các kênh multicast khác nhau. Với cùng
một nội dung phát cách nhau một khoảng thời gian (Interval), do vậy khách
hàng có thể trả tiền PPV (Pay-per-view), và xem tại các thời điểm tuỳ ý.

1.6.1.5 Dịch vụ virtual channel from VoDs
Dịch vụ này cho phép biên tập các nội dung VoD cùng loại nhƣ ca nhạc,
thời trang, thể thao…thành một kênh chuyên đề theo thị yếu của khách hàng.
1.6.2 Dịch vụ theo yêu cầu (On-Demand)
Đây là loại hình dịch vụ cung cấp các chƣơng trình truyền hình theo yêu
cầu của thuê bao và gồm có những dịch vụ sau :
1.6.2.1 Dịch vụ VoD (Video On Demand)

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 53

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

Đối với dịch vụ video theo yêu cầu (VoD) thì ngƣời xem có thể lựa chọn
các video (phim, video clip) trực tiếp từ thƣ viện của nhà cung cấp để xem
qua trên TV của khách hàng.Thƣ viện sẽ có chức năng tìm kiếm, hiển thị danh
sách và miêu tả video cùng với việc giới thiệu tính hấp dẫn của video.Nhằm
mục đích khuyến khích ngƣời dùng mua phim thì ngƣời dùng sẽ đƣợc xem
qua các bản tóm tắt phim, các đoạn phim demo rồi mới quyết định có mua
phim hay khơng.
1.6.2.2 Dịch vụ TVoD (TV on Demand)
Tính năng này cho phép các chƣơng trình Live TV đƣợc lƣu lại trên server
trong một khoảng thời gian nào đó.Ngƣời dùng sau đó có thể lựa chọn xem lại
các chƣơng trình mà mình đã bỏ lỡ.

1.6.2.3 Dịch vụ Games on Demand (Games theo yêu cầu)
Dịch vụ này cung cấp các trị chơi giải trí đơn giản cho khách hàng.Những
trị chơi này có thể chơi trực tuyến bằng cách truyền (Streaming) từ dịch vụ
IPTV server đến SBT. SBT thƣờng phải hổ trợ Java (JVM) để chơi đƣợc các
trị chơi. Bên cạnh đó là có rất nhiều trị chơi cũng nhƣ chế độ chơi một ngƣời
hay là nhiều ngƣời để ngƣời dùng có thể lựa chọn, chức năng tính điểm ngƣời
chơi cũng rất thú vị.
1.6.2.4 Karaoke on Demand (karaoke theo yêu cầu)
Các thuê bao có thể chọn và xem các bài karaoke qua STB trên TV.Từ
danh sách các bài karaoke đã đƣợc giới thiệu, thuê bao có thể mua một hoặc
nhiều bài hát cùng một lúc bằng cách ghép nối thêm hệ thống âm thanh
chuyên dụng, ngƣời dùng có thể thoải mái hát karaoke theo yêu cầu.
1.6.2.5 Dịch vụ Music on Demand (ca nhạc theo yêu cầu)
Tƣơng tự nhƣ dịch vụ VoD, ngƣời dùng có thể yêu cầu để đƣợc xem, nghe
tƣơng tự nhƣ đối với dịch vụ VoD. Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp nội

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 54

09LTĐT


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : ThS. Võ Thị Hương

dung và phƣơng tiện là yếu tố quan trọng nhƣ đối với dịch vụ VoD để đảm
bảo có đƣợc thƣ viện lớn các file nhạc nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.

1.6.3 Các dịch vụ tƣơng tác (interactive)
1.6.3.1 Dịch vụ Personal Video Recorder (PVR)(ghi lại nội dung video theo
yêu cầu cá nhân ) , Client Personal Video Recorder (cPVR)
Trong dịch vụ này, th bao có thể thu lại các chƣơng trình vào thƣ mục
của mình, các thuê bao sẽ trả tiền thông qua tài khoản. Đối với các nội dung
đã đƣợc mã, khoá giải mã sẽ đƣợc dowload từ trên hệ thống tại thời điểm xem
nội dung. Chức năng này giúp cho th bao có thể chia sẽ những hình ảnh của
họ cho bạn bè và nhũng ngƣời thân của họ.
1.6.3.2 Dịch vụ Networded Persional Video Recorder (nPVR) (ghi lại nội
dung video yêu cầu cá nhân và lưu trên mạng)
Tƣơng tự nhƣ dịch vụ PVR, sự khác nhau chủ yếu là vị trí lƣu nội dung,
trong trƣờng hợp này là trên mạng, thay vì sử dụng thiết bị của khách hàng.
Dịch vụ này cho phép các thuê bao với set-top box đơn giản tận dụng đƣợc
các ƣu điểm của các dịch vụ video lƣu trữ và cho phép các nhà cung cấp dịch
vụ tập hợp các nội dung lƣu trữ trong mạng một cách tối ƣu nhờ đó giảm chi
phí so với việc thuê bao phải sử dụng set-top box phức tạp. Dịch vụ này cũng
cung cấp một cách tốt nhất cho thuê bao khả năng linh hoạt trong việc lựa
chọn chƣơng trình vì mạng có khả năng lƣu nhiều nội dung hơn so với set-top
box của khách hàng.
1.6.3.3 Dịch vụ Guess và Voting (Dự đoán và bỏ phiếu)
Dịch vụ này cung cấp tính năng bình chọn trực tiếp và dịch vụ trị chơi dự
đốn cho ngƣời xem qua TV.Việc dự đốn, bình chọn sẽ đƣợc kết hợp thể
hiện trực tiếp trên các chƣơng trình truyền hình.

SVTH : Hồ Anh Quân

Trang 55

09LTĐT



×