Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Link tải file word giáo án bồi dưỡng ngữ văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 57 trang )

Link tải file word:Giáo án bồi dưỡng ngữ
văn 7
Ngày soạn:19/ 8/ 2013
Ngày dạy: 21/ 8/ 2013
Buổi 1:
MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM BỘ MÔN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật truyện ngắn. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Trong quá trình ôn tập.
III Bài mới:
1. Tìm hiểu chung về văn biểu cảm :
+ Khái niệm văn biểu cảm.
+ Đặc điểm, yêu cầu của văn biểu cảm : Cảm xúc phải chân thật, sâu sắc, phong phú.
2. Phương pháp làm bài văn biểu cảm :
+ Rèn kĩ năng xác định yêu cầu của đề.
+ Rèn kĩ năng tìm ý : Thường tập trung trả lời cho các câu hỏi :
.Tình cảm, cảm xúc, ấn tượng, suy nghĩ sâu sắc nhất của em về đối tượng là gì ?
.Những đặc điểm, tính chất gì của đối tượng tác động nhiều nhất tới cảm xúc, suy nghĩ của em ?
.Đối tượng làm em nghĩ đến, liên tưởng đến những gì ?
.Em có kỉ niệm gắn bó sâu sắc gì với đối tượng ?
.Đối tượng có ý nghĩa như thế nào trong đời sống của em ?


+ Rèn kĩ năng lập ý : Một số cách lập ý thường gặp :
.Liên hệ hiện tại với tương lai.
.Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại.
.Tưởng tượng, liên tưởng, suy tưởng.
. Quan sát, suy ngẫm.
+ Rèn kĩ năng xây dựng bố cục: 3 phần và nhiệm vụ cụ thể của từng phần.
+ Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu cách diễn ý ( Biểu cảm gián tiếp : dùng biện pháp tu từ ẩn dụ
hoặc tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng. Biểu cảm trực tiếp : dùng động từ chỉ cảm xức

Giáo án Bồi dưỡng HSG

1

GV: Nguyễn Thị Hạnh


để diễn tả, dùng từ có tính biểu cảm, đặc biệt là từ láy, dùng các từ cảm thán, các câu cảm thán,
dùng câu hỏi tu từ...)và kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt miêu tả, tự sự…
4. Biểu cảm về sự vật, con người :
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phương pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện tập : Biểu cảm về người thân, thầy cơ, bạn bè, về lồi cây em u, về một
cảnh đẹp, về món quà, kỉ niệm tuổi thơ….
+ Giới thiệu một số bài văn hay.
5. Biểu cảm về thác phẩm văn học : ( thơ, văn )
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phương pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện tập.
+ Giới thiệu một số bài văn hay.
6. Luyện tập chung về văn biểu cảm.

a. Giới thiệu một số đoạn văn, bài văn biểu cảm.
Văn bản: Cây gạo ngồi bến sơng
Ngồi bãi bồi có một cây gạo già xồ tán xuống bến sơng.Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy
những mùa hoa gạo đỏ ngút trời và từng đàn chim lũ lượt bay về. Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè
thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.Thân nó xù xì gai góc, mốc meo,vậy mà lá thì
xanh mơn mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió.Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời
hừng hực cháy.Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.
Chiều nay, đi học về,Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc
gạo phía mặt sơng lở thành hố sâu hoắm, những cái rễ gầy nhẳng trơ ra, cây gạo chỉ còn biết tì
lưng vào bãi ngơ. Những người bơn cát đã cho thuyền vào xúc cát ngay ở khúc sông dưới gốc cây
gạo. Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
Thương thấy chập chờn như có tiếng cây gạo đang khóc, những giọt nước mắt đỏ quánh lại, đỏ
đặc như máu nhỏ xuống dịng sơng...Thương bèn rủ các bạn lội xuống bãi cát bồi, lấy phù sa nhão
đắp che ín những cái rễ bị trơ ra.Chẳng mấy chốc, ụ đất cao dần, trông cây gạo bớt chênh vênh
hơn.
Thương và các bạn hồi hộp chờ sáng mai thế nào cây gạo cũng tươi tỉnh lại, những cái lá xoè ra
vẫy vẫy và chim chóc sẽ bay về hàng đàn...Tháng ba sắp tới, bến sông lại rực lên sắc lửa cây gạo.
Thương tin chắc là như thế.
Theo Mai Phương
HỬNG NẮNG
Bé tỉnh dậy. Vừa mở mắt anh đã vội nhắm nghiền lại. Một tia nắng xuyên qua bụi cây, dọi
xống mắt anh: Nắng rồi. Hàng tháng mưa tầm, mưa tã mới có một ngày nắng đây. Chiếc áo
choàng đục trắng mà bầu trời đang khoác dầm dề cả tháng nay đã bị cuốn phăng đi. Những vạt
xanh chợt hé trên bầu trời loang rất nhanh, phút chốc choáng ngợp hết cả. Nổi lên trên cái nền
trời xanh thẳm đó là ngồn ngộn một sắc bông trắng trôi băng băng. Vầng thái dương vừa mới
hiện ra hối hả trút xuống mặt đất nguồn ánh sáng và sức nóng đến vơ tận của mình. Đồng ruộng,
xóm làng, dịng sơng và những đỉnh núi ướt sũng nước, ngập trong nắng, xả hơi ngùn ngụt.
Trích “ Nắng Thu Bồn” - Trần Mai Hạnh
b.Bài tập.
Cảm xúc của em nhân ngày khai trường?


Giáo án Bồi dưỡng HSG

2

GV: Nguyễn Thị Hạnh


Yêu cầu: HS bày tỏ cảm xúc về ngày khai giảng
Sử dụng văn biểu cảm trong bài viết của mình
Sử dụng nghệ thuật trong viết văn.
IV. Củng cố:
- Khái niệm văn biểu cảm.
- Đặc điểm, yêu cầu của văn biểu cảm
- Kĩ năng xác định yêu cầu của đề.
V. Hướng dẫn về nhà
- Ôn tập theo nội dung bài học
- Lập ý cho đề bài: Mùa thu khai trường?
- Viết hoàn chỉnh văn biểu cảm.
..............................................................................
Ngày soạn: 24/ 8/ 2013
Ngày dạy: 28/ 8/ 2013
Buổi 2:
MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM BỘ MÔN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật truyện ngắn. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:

Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Lập ý cho đề bài: Mùa thu khai trường?
III Bài mới:
1. Khái niệm ca dao :
2. Nội dung :
Giới thiệu một số nội dung chính như : :
Ca dao về tình cảm gia đìn
Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước.
Ca dao than thân.
Ca dao châm biếm.
3. Nghệ thuật :
Những đặc trưng cơ bản của thi pháp ca dao VN
a. Nhân vật trữ tình
- Người sáng tác, người diễn xướng nhận vật trữ tình là một.
- Chủ thể trữ tình đặc trong mối quan hệ với đối tượng trữ tình.

Giáo án Bồi dưỡng HSG

3

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Nhân vật trữ tình trong cuộc sống lao động, trong sinh hoạt, trong quan hệ với thiên nhiên, gia
đình, làng xóm, nước non….bộc lộ, giải bày qua lời ca, tiếng nói của mình.

b.Kết cấu
- Kết cấu đối đáp
- Kết cấu tầng bậc.
- Kết cấu vòng tròn (đồng dao).
- Kể chuyện, liệt kê (hát ru, lời tâm tình của anh lính thú, người đi ở)
- Kết cấu đối ngẫu.
- Kết cấu đối lập….
c. Thể thơ
- Thể thơ lục bát.
- Thể thơ song thất lục bát(nhịp ở câu song thất là ¾ khác thất ngôn Trung Quốc nhịp 4/3).
- Thể vãn (mỗi câu có từ 2- 3 đến 4- 5 tiếng).Biến đổi số chữ, về dấu ngắt nhịp, gieo vần.
d. Ngôn ngữ
- Giản dị, rất sinh động, ít dùng điển tích, điển cố, lời nói bình dân mang màu sắc địa phương.
- Rất nhiều bài đạt trình độ cao trau chuốt, chắt lọc, mượt mà, hàm súc, tinh tế trong ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ biểu hiện.
- Vận dụng các thủ pháp so sánh, ẩn dụ, hốn dụ, ngoa dụ….
- Nhiều hình tương ca dao mang giá trị thẩm mĩ, biểu trưng.
e. Thời gian và không gian nghệ thuật
* Thời gian nghệ thuật
- Thời gian hiện tại, thời gian diễn xướng “bây giờ, hôm nay”.
- Thời gian quá khứ gần “chiều, sáng, đêm, ngày xuân, ngày hè” (ước lệ, công thức).
 Thời gian vật lí.
* Khơng gian nghệ thuật
Khơng gian gần gũi, bình dị quen thuộc với con người:Dịng sơng, con thuyền, cái cầu, bờ ao,
cây đa, mái đình, ngơi chùa, cánh đồng, con đường, trong nhà, ngoài sân, bên khung cửi…
 Khơng gian vật lý, khơng gian trần thế, đời thường,bình dị.
* Mối quan hệ thời gian và không gian.
- Quan hệ chặt chẽ.
- Gắn với nhân vật trữ tình: bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình.
g.Một số biểu tượng trong ca dao

+ Cây trúc, cây mai: tượng trưng đôi bạn trẻ, tình dun.
+ Hoa nhài:(hoa lài) là lồi hoa đẹp, quý bởi hương thơm.Tượng trưng thuỷ chung, tình nghĩa,
cái đẹp cái duyên bên.
+ Con bống, con cò:(người thiếu nữ, thiếu phụ; hình ảnh cả trai, lẫn gái.Diễn đạt nỗi cực khổ vất
vả.
4. Luyện đề về ca dao :
+ Biểu cảm về một bài ca dao.
+ Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao.
+ Biểu cảm về một chùm ca dao cùng chủ đề…
IV. Củng cố:
- Khái niệm ca dao.
- Đặc điểm, yêu cầu của ca dao
- Kĩ năng xác định yêu cầu của đề.

Giáo án Bồi dưỡng HSG

4

GV: Nguyễn Thị Hạnh


V. Hướng dẫn về nhà
- Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao.
- Biểu cảm về một chùm ca dao cùng chủ đề…
.....................................................................

Ngày soạn:31/ 8/ 2013
Ngày dạy: 04/ 9/ 2013
Buổi 3:
MỘT SỐ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM BỘ MÔN

A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao?
III Bài mới:
1. Ơn tập Tviệt
- Từ và cấu tạo từ của tiếng Việt.
- Từ xét về mặt nguồn gốc.
- Nghĩa của từ.
- Từ loại tiếng Việt.
- Các biện pháp tu từ.
- Một số lỗi viết câu, dùng từ thường gặp ...
GV nghiên cứu lại sách Ngữ văn 6 tập 1,2.
2. Tìm hiểu chung về cảm thụ văn học :
- Thế nào là cảm thụ văn học ?
- Yêu cầu rèn luyện về cảm thụ văn học.
3. Luyện tập :
A, Luyện tập viết đoạn văn cảm thụ :
+ Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu sinh động.
+ Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả.
+ Bài tập tìm hiểu về vẻ đẹp của một số biện pháp tu từ.

B, Luyện tập viết bài văn cảm thụ về :
+ Ca dao :

Giáo án Bồi dưỡng HSG

5

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Phải xác định được ca dao chính là những lời nói tâm tình, là những bài ca bắt nguồn từ tình
cảm trong mối quan hệ của những người trong cuộc sống hàng ngày: tình cảm với cha mẹ, tình
yêu nam nữ, tình cảm vợ chồng, tình cảm bạn bè ... hiểu được điều đó sẽ giúp người đọc và học
sinh ý thức sâu sắc hơn về tình cảm thơng thường hàng ngày .
- Hiểu được tác phẩm ca dao trữ tình thường tập trung vào những điều sâu kín tinh vi và tế nhị
của con người nên không phải lúc nào ca dao cũng giãi bầy trực tiếp mà phải tìm đường đến sự
xa xơi, nói vịng, hàm ẩn đa nghĩa. Chính điều ấy địi hỏi người cảm thụ phải nắm được những
biện pháp nghệ thuật mà ca dao trữ tình thường sử dụng như: ẩn dụ, so sánh ví von .
- Phải hiểu rõ hai lớp nội dung hiện thực- cảm xúc suy tư được thể hiện trong mỗi bài ca dao.
+ Thơ trữ tình trung đại và hiện đại, thơ Đường :
- Nắm vững hoàn cảnh sáng tác, cuộc đời và sự nghiệp của từng tác giả. Bởi vì có những tác
phẩm: “Trữ tình thế sự ”, đó là những tác phẩm nghi lại những xúc động, những cảm nghĩ về
cuộc đời, về thế thái nhân tình. Chính thơ “ trữ tình thế sự ” gợi cho người đọc đi sâu suy nghĩ
về thực trạng xã hội. Cả hai tác giả Nguyễn Trãi - Nguyễn Khuyến đều sáng tác rất nhiều tác
phẩm khi cáo quan về quê ở ẩn. Phải chăng từ những tác phẩm của Nguyễn Trãi, Nguyễn
Khuyến thì người đọc hiểu được suy tư về cuộc đời của hai tác giả đó .
- Hiểu rõ ngơn ngữ thơ trữ tình giàu hình ảnh :
Hình ảnh trong thơ khơng chỉ là hình ảnh của đời sống hiện thực mà còn giàu màu sắc
tưởng tượng bởi khi cảm xúc mãnh liệt thì trí tưởng tượng có khả năng bay xa ngoài “ vạn dặm
” Lưu Hiệp .

- Hiểu rõ ngơn ngữ thơ trữ tình giàu nhạc tính. Bởi thơ phản ánh cuộc sống qua những rung
động của tình cảm. Thế giới nội tâm của nhà thơ khơng chỉ biểu hiện bằng từ ngữ mà bằng cả
âm thanh nhiịp điệu của từ ngữ ấy. Nhạc tính trong thơ thể hiện ở sự cân đối tương xứng hài hoà
giữa các dòng thơ .
- Đặc điểm nổi bật của thơ trữ tình là rất hàm xúc điều đó địi hỏi người cảm thụ phải tìm hiểu từ
lớp ngữ nghĩa, lớp hình ảnh , lớp âm thanh, nhịp điệu để tìm hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng.
- Nắm rõ các giá trị nghệ thuật mà thơ trữ tình sử dụng. Đó là các phép tu từ ẩn dụ, nhân
hố, so sánh, ví von. Cách thể hiện tình cảm thường được thơng qua các cách miêu tả: “ Cảnh
ngụ tĩnh ”. Ai cũng biết, mọi cảm xúc tâm trạng suy nghĩ của con người đều là cảm xúc về cái gì
? Tâm trạng hiện thực nào - Suy nghĩ về vấn đề đó. Do vậy các sự kiện đời sống được thể hiện
một cách gián tiếp. Nhưng cũng có bài thơ trữ tình trực tiếp miêu tả bức tranh phong cảnh làm
nhà thơ xúc động.
- Thơ trữ tình có nét khác biệt hẳn với lời thơ tự sự. Người cảm nhận thơ trữ tình phải hiểu
rõ ngơn ngữ thơ trữ tình thường là lời đánh giá trực tiếp chủ thể đối với cuộc đời.
+ Tùy bút…
- Hiểu rõ tuỳ bút là thể loại văn xi phóng khống.Nhà văn theo ngọn bút mà suy tưởng, trần
thuật nhưng thực chất là thả mình theo dịng liên tưởng, cảm xúc mà tả người kể việc.
Ví dụ: Trong “ Thương nhớ mười hai ” Vũ Bằng, nhà văn đã đi sâu theo dòng hồi ức với
những kỷ niệm đầy ắp thân thương về mười hai mùa trong năm. Mỗi tháng là một kỷ niệm sâu
đậm. “ Tháng giêng ” với cảm xúc về những ngày tết với “ Gió lành lạnh - mưa riêu riêu - với

Giáo án Bồi dưỡng HSG

6

GV: Nguyễn Thị Hạnh


tiếng trống chèo từ xa vẳng lại ”. Tất cả như muốn “ Người ta trẻ lại - tim đập nhanh hơn - ngực
tràn trề nhựa sống ”...

Chính thể loại tuỳ bút giúp chúng ta hiểu được nhân cách, chủ thể giàu có về tâm tìnhcủa nhà
văn.
* Trong tác phẩm trữ tình, tình cảm cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực tiếp song
thơng thường nó được biểu hiện một cách gián tiếp. Khi cảm nhận, thưởng thức tác phẩm trữ
tình khơng được thốt li văn bản. Phải đọc thật kỹ văn bản ( đọc tìm hiểu - đọc cảm thụ ...) Đặc
biệt không thêr dừng lại ở bề mặt ngơn từ mà phải đi tìm hiểu ý nghĩa hàm ẩn - tìm hiểu giá trị
nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
IV. Củng cố:
- Khái niệm ca dao.
- Đặc điểm, yêu cầu của ca dao
- Kĩ năng xác định yêu cầu của đề.
V. Hướng dẫn về nhà
Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu sinh động.
+ Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả.
+ Bài tập tìm hiểu về vẻ đẹp của một số biện pháp tu từ.
.....................................................................
Ngày soạn: 08/ 9/ 2013
Ngày dạy: 12/ 9/ 2013
Buổi 4:
LUYỆN ĐỀ.
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Luyện đề giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức của VHDG, TV, TLV.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật truyện ngắn, ca dao, dân ca. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.

C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Cảm nhận về một nhân vật trữ tình trong ca dao?
III Bài mới:
Đề số 1:
“ Nếu truyện cổ tích chiếu rọi một ánh sáng hi vọng vào một cuộc sống khác, khác
hẳn cuộc đời hàng ngày tẻ nhạt, khơ cằn thì ca dao dân ca tìm thi hứng ngay ở cái
cuộc đời hàng ngày đó…”

Giáo án Bồi dưỡng HSG

7

GV: Nguyễn Thị Hạnh


Bằng những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ nhận định trên?
Đề số 2:
Một người Việt Nam đi du lịch nhiều nơi, khi trở về nhà, bạn bè, người thân đến hỏi nơi
nào đẹp nhất, anh ta trả lời:
“Không nơi nào đẹp bằng quê hương”.
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Bằng những bài ca dao viết về quê hương, hãy trình
bày những cảm nhận của riêng mình đối với tình yêu quê nhà ẩn chứa trong lòng mỗi
con người Việt Nam.
Đáp án
A. Mở bài: Dưới dạng một nhận định
B. Thân bài:
1. Truyện cổ tích chiếu rọi một ánh sáng hi vọng vào một cuộc sống khác, khác hẳn cuộc
đời hàng ngày tẻ nhạt, khô cằn:
- Cuộc sống của Sọ Dừa

- Thạch Sanh
- Tấm Cám
2. Thì ca dao dân ca tìm thi hứng ngay ở cái cuộc đời hàng ngày đó: Những câu hát than thân
- Đọc bài ca dao số 2
GV: Trong bài có cụm từ nào được lặp lại? Em hiểu cụm từ thương thay như thế nào?
( Là tiếng than biểu hiện sự thương cảm , xót xa ở mức độ cao)
GV:Cụm từ này được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?
(Tơ đậm nỗi thương cảm ở nhiều góc độ khác nhau đồng thời tạo sự liên kết của văn bản -> tích
hợp TLV)
GV: Phân tích nỗi khổ nhiều bề được diễn tả trong bài ca dao?
- Con tằm: bị bòn rút sức lao động cho kẻ khác
- Con kiến: xi ngược vất vả làm lụng vẫn nghèo khó
- Con hạc: phiêu bạt , lận đận vô vọng
- Con cuốc: thấp cổ bé họng, oan trái không được công bằng soi tỏ
GV : Con t»m, con kiÕn, con h¹c, con cuốc ch ai? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
( Ẩn dụ chỉ những số phận , nỗi khổ của người dân trong xã hội cũ)
HS đọc bài số 3
GV : Sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng “ thân em”
GV: Những bài ca dao Êy thường nói về ai? Về điều gì?
( Thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ, bị phụ thuộc khơng có
quyền quyết định cc ®êi m×nh)
GV:Những bài này có điểm nghệ thuật gì giống nhau?
( Mở đầu: thân em: gợi sự tội nghiệp cay đắng
Hình thức so sánh, miêu tả cụ thể, chi tiết)
GV:Trong bài ca dao này tác giả dân gian đã so sánh như thế nào? Tác dụng
- Thân em- trái bần trơi -> gợi liªn tưởng

Giáo án Bồi dưỡng HSG

8


GV: Nguyễn Thị Hạnh


-> thân phận nghèo khổ, cuộc đời bị phụ thuộc -> số phận chìm nổi lênh đênh vơ ®ịnh
GV liên hệ hình ảnh bánh trơi nước (Hồ Xn Hương), Chun nguời con gái Nam X-ơng (
Nguyễn Dữ)
C. Kt bi: Khỏi quát lại nội dung.
Đề 2: Vẻ đẹp của quê hương đát nước.
- HS đọc bài ca dao số 1
GV: Nhận xét bài 1, em đồng ý với những ý kiến nào trong các ý kiến sau:
a-Bài ca là lời của một người và có một phần
b-Bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cơ gái
c-Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao dân ca
d-Hình thức đối đáp này không phổ biến trong ca dao dân ca
GV: Trong bài vì sao chàng trai cơ gái lại dùng những địa danh ( với những đặc điểm của từng địa
danh) như vậy để hỏi đáp?
( Đây là hình thức trai gái thử tài đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch sử. Câu hỏi và lời đáp
hướng về địa danh ở Bắc Bộ. Đó là những vùng có dấu tích văn hố nổi bật)
GV: Qua lời hỏi đáp em thấy chàng trai , cô gái là những người như thế nào?
( Am hiểu lịch sử dân tộc, lịch sự , tế nhị)
GV: Chứng tỏ họ có tình cảm gì đối với quê hương?
Qua lời đối đáp của chàng trai, cô gái -> thể hiện niềm tự hào, sự hiểu biết và tình yêu quê hương
đất nước của họ.
- HS đọc bài ca dao số 4
GV: Em nhận xét gì về từ ngữ ở hai dịng thơ đầu?
(Câu thơ dài -> sự rộng hố, dàn trải, mênh mơng. Các điệp từ, đảo ngữ, đối xứng)
GV: Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật này?
- GV đọc hai câu cuối
GV: Phân tích hình ảnh cơ gái ở hai câu này? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu

tả?
(So sánh: thân em -chẽn lúa đòng đòng)
GV: Tại sao tác giả so sánh như vậy, giữa thân hình người con gái và chẽn lúa địng địng có
điểm gì tương đồng?
- Câu ca dao dài, điệp từ, đảo ngữ. đối xứng, từ láy -> diễn tả sự rộng lớn, trù phú, đầy sức sống
của cánh đồng
- Thân em như chẽn lúa địng địng -> so sánh: Hình ảnh cơ gái trẻ trung, phơi phới, tràn đầy sức
sống
(Sự tương đồng ở nét trẻ trung, phơi phới và sức sống đang xuân)
GV: Theo em bài ca là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì?
(Đây là lời của chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và cô gái mảnh mai, trẻ trung, đầy
sức sống -> chàng trai ngợi ca vể đẹp cánh đồng và cô gái -> bày tỏ tình cảm)
GV: Tìm giá trị nội dung và nghệ thuật thể hiện trong hai bài ca dao?
IV. Củng cố:
- Khái niệm ca dao.
- Đặc điểm, yêu cầu của ca dao
- Kĩ năng xác định yêu cầu của đề.
V. Hướng dẫn về nhà

Giáo án Bồi dưỡng HSG

9

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu trong ca dao.
- Học thuộc lòng ca dao dân ca theo chủ đề.
- Phân tyichs bài ca dao Con cò.
.....................................................................

Ngày soạn: 13/ 9/ 2013
Ngày dạy: 18/ 9/ 2013
Buổi 5:
ÔN TẬP KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Luyện đề giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức của kĩ năng tạo lập văn bản.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng tạo lập văn bản. Văn biểu cảm.
3. Thái độ:
u thích bộ mơn.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao- Con cò?
III Bài mới:
I. Các bước tạo lập văn bản
1.Nhu cầu tạo lập văn bản
- Khi có nhu cầu giao tiếp ( viết thư, phát biểu, viết bài) thì ta tạo lập văn bản.
2. Các bước tạo lập văn bản. GV: Nếu cần viết thư cho bạn em sẽ xác định những điều gì trước
khi viết?
- Viết cho ai ( bạn) -> xác định đối tượng để xưng hô cũng như chọn nội dung phù hợp.
- Viết để làm gì? Mục đích viết thư -> định hướng nội dung.
- Viết cái gì -> xác định nội dung cần viết
- Viết như thế nào? -> hình thức viết như thế nào để đạt được mục đích đề ra.
GV:Xét văn bản "Mẹ tôi"
- Bố viết thư cho ai? (En- ri- cơ)
- Viết để làm gì?( giáo dục con)

- Viết về cái gì?(tấm lịng người mẹ)
- Viết như thế nào?(rõ ràng, mạch lạc)
* Bài tập 2
- Viết cho ai ( đối tượng)
- Viết để làm gì (mục đích)
- Viết cái gì? (nội dung)
- Viết như thế nào? (hình thức)
-> Định hướng.(bước 1)
Đọc bài tập 4

Giáo án Bồi dưỡng HSG

10

GV: Nguyễn Thị Hạnh


* Chỉ chú ý vào dàn bài thì chưa đủ mà phải diễn đạt thành câu, đoạn ... đạt yêu cầu, đúng chính
tả, đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, có bố cục có liên kết, mạch lạc, Lời văn trong sáng, nếu là
văn tự sự có cả nội dung kể chuyện hấp dẫn.
Bước tiếp theo phải làm gì?
- Học sinh đọc bài tập 5(45)
GV: Để đánh giá văn bản về nội dung và hình thức ta phải làm gì?
GV: Qua các bài tập trên em hãy cho biết để tạo lập văn bản cần tiến hành theo các bước như thế
nào?
HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài. GV hướng dẫn, bổ sung
- Ý b: HS trả lời tự do
+ Quan tâm: xác định cách xưng hô phù hợp, lựa chọn được nội dung đúng đối tượng mình muốn
viết -> Hình thức viết phù hợp.
+ Khơng: có sự thiếu thống nhất về cách xưng hô -> ảnh hưởng đến hình thức.

GV: Em có lập dàn bài trước khi làm văn khơng?(Có)
GV: Việc xây dựng bố cục có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả bài làm?
GV: Em có kiểm tra sau khi làm khơng? Việc kiểm tra có tác dụng như thế nào?
HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài -> nhận xét
Ví dụ: Mục lớn nhất kí hiệu số (M)
Ý nhỏ hơn lần lượt được kí hiệu bằng số thường, chữ cái thường
- Sau mỗi phần, mục phải xuống dịng
- Các phần, mục có ý ngang bậc phải viết thẳng hàng nhau. Ý nhỏ hơn viết lùi so với ý lớn hơn
GV:HS đóng vai En-ri-cơ viết bức thư cho bố nói lên nỗi ân hận của mình vì đã nói lời thiếu lễ độ
với mẹ
(Để viết bức thư đó em phải làm gì?)
- Xác định đối tượng GT : bố: xưng con
- Mục đích: thể hiện sự ân hận
- Nội dung: nỗi ân hận vì đã thiếu lễ độ với mẹ.
II. Luyện tập
Bài tập 1:
- Khi tạo lập văn bản điều muốn nói là thật sự cần thiết
- Xây dựng bố cục giúp bài văn đảm bảo được nội dung và sắp ý hợp lí
- Việc kiểm tra giúp phát hiện những nội dung chưa phù hợp, các lỗi về chính tả, diễn đạt, ngữ
pháp…
Bài tập 2:
Báo cáo kinh nghiệm học tập trong Hội nghị học tốt của trường
a. Nếu chỉ kể việc mình đã học thế nào và thành tích đạt được là chưa đủ điều quan trọng là phải
từ thực tế ấy rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp các bạn học tốt hơn
b. Bạn không xác định đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với thầy cơ chứ
không phải học sinh.
Bài tập 3:
a. Dàn bài cần rõ ý, ngắn gọn. Lời lẽ trong dàn bài không nhất thiết là những câu văn hoàn chỉnh,
đúng ngữ pháp, liên kết chặt chẽ
b. Trong dàn bài: các phần , mục phải được thể hiện trong một hệ thống kí hiệu

- Các phần, mục phải rõ ràng
IV. Củng cố:

Giáo án Bồi dưỡng HSG

11

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Kĩ năng tạo lập văn bản
- Nắm chắc kiến thức bộ môn.
V. Hướng dẫn về nhà
Tả cảnh đẹp mà em yêu thích?
Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về khung cảnh định tả: ở đâu, vào thời điểm nào, cảnh như thế nào?
2. Thân bài: Tả cụ thể, chi tiết về cảnh đó
- Trời gần sáng: tiếng gà gáy râm ran, mọi vật con đang “ ngái ngủ” màn đêm dần tan
- Trời sáng: dần hiện lên những luỹ tre xanh rì, ngọn tre cong như một dấu hỏi lớn giữa trời. Lấp
ló giữa màu xanh là những ngơi nhà ngói đỏ cịn vướng vất đâu đây làn khói mỏng. Dưới cây
rơm, đàn gà rối rít gọi nhau đi kiếm mồi
- Người lớn vác cuốc ra đồng. Trẻ em khăn quàng đỏ trên vai í ới gọi nhau đi học. Tiếng cười ,
nói, tiếng cịi xe vang vang
3. Kết bài
-Đánh giá về khung cảnh đó
- Cảm xúc , tình cảm của em.
......................................................
Ngày soạn: 23/ 9/ 2013
Ngày dạy: 25/ 9/ 2013

Buổi 6
CA DAO DÂN CA
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Cảm thụ về bài ca dao Thân em?
III Bài mới:
1. Khái niệm ca dao, dân ca:
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời
và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Dân ca: là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng.
- Ca dao: là lời thơ của dân ca.
2. Nhân vật trong ca dao, dân ca
Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn,
tình cảm, tư tưởng người lao động. Chính vì vậy nhân vật trữ tình trong ca dao, dân ca thường là

Giáo án Bồi dưỡng HSG

12

GV: Nguyễn Thị Hạnh



người vợ, người mẹ, người chồng, người con trong quan hệ gia đình; Chàng trai, cơ gái trong
quan hệ tình bạn, tình yêu, người phụ nữ, người dân cày trong quan hệ xã hội.
3. Nghệ thuật trong ca dao, dân ca.
Ngoài những đặc điểm chung về nghệ thuật của thơ trữ tình, ca dao, dân ca mang những nét đặc
thù riêng:
- Hình thức: ngắn gọn, sử dụng thể thơ lục bát hay lục bát biến thể.
- Kết cấu: Kết cấu trùng lặp tồn bài, kết cấu trong từng dịng, từng hình ảnh.
- Hình ảnh, ngơn ngữ: mộc mạc, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gợi cảm…
4. Một số lưu ý khi phân tích ca dao, dân ca.
- Chùm ca dao về tình cảm gia đình: dùng hình ảnh so sánh phong phú, vừa cụ thể, vừa gợi hình,
biểu cảm ( công cha như núi Thái Sơn, Bao nhiêu nuộc lạt nhứ ơng bà…). Cách dùng từ ngữ mộc
mạc, hình ảnh gần gũi, thân thiết(cù lao, nuộc lạt, bác mẹ…). Cách mượn không gian, thời gian
diễn tả tâm trạng (chiều chiều, ngõ sau)
- Chùm ca dao về tình yêu quê hương, đất nước: Hình thức hát đối, nhắc tới những địa danh cụ
thể, dùng từ địa phương, các câu hỏi tu từ, hình ảnh so sánh.
5. Bài tập
* Bài tập 1:
Đọc một số bài ca dao trữ tình mở đầu bằng từ láy "Chiều chiều", "Rủ nhau"?
Đáp án:
" Chiều chiều ra đứng bờ sơng
Muốn về q mẹ mà khơng có đị…"
" Chiều chiều ra đứng bờ ao
Ngó về quê mẹ mà khơng có đị"
* Bài tập 2:
Tìm một bài dân ca để minh hoạ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa ca dao và dân ca Việt Nam ?
Đáp án
Ví dụ: bài dân ca quan họ Bắc Ninh" Người ơi người ở đừng về" gồm một số câu ca dao ghép
lại (thêm nhạc và lời)

Người về em có mấy lời
Yêu em đừng có đứng ngồi với ai.
Người về em những trơng theo
Trông nước nước chảy, trông bèo bèo trôi…
* Bài tâp 3:
Viết một văn bản ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về bài ca dao Công cha như núi ngất trời.
IV. Củng cố:
- Khái niệm về ca dao
- Nhân vật trong ca dao, dân ca
- Nghệ thuật trong ca dao, dân ca.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài cũ.
- Cảm thụ bài ca dao số 1 thuộc chủ đề: Những câu hát châm biếm?
“Con cị lặn lội bờ ao
Hỡi cơ yếm đào lấy chú tôi chăng
Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ chưa

Giáo án Bồi dưỡng HSG

13

GV: Nguyễn Thị Hạnh


Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”
................................................................

Ngày soạn: 28/ 9/ 2013

Ngày dạy: 02/ 10/ 2013
Buổi 7
ÔN TẬP TỪ GHÉP, KIỂM TRA MỘT TIẾT
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Ôn tập kiến thức về từ ghép.
- Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích cấu tạo từ ghép.
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca. Văn biểu cảm.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Cảm thụ về bài ca dao số 1?
III Bài mới:
1. Từ ghép
1. Thế nào là từ ghép,có mấy loại từ ghép.
2. Lấy ví dụ?
Bài tập 1:
Hãy gạch chân các từ ghép - phân loại.
a. Trẻ em như búp trên cành.
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan.
(HCM)
b. Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (ca dao)
c. Nếu khơng có điệu Nam Ai.

Sơng Hương thức suốt đêm dài làm chi.
Nếu thuyền độc mộc mất đi.
Thì Hồ Ba Bể cịn gì nữa em.
(Hà Thúc Q)
Bài tập 2:
Phân biệt, so sánh nghĩa của từ nghép với nghĩa của các tiếng:

Giáo án Bồi dưỡng HSG

14

GV: Nguyễn Thị Hạnh


a. Ốc nhồi, cá trích, dưa hấu .
b. Viết lách, giấy má, chợ búa, quà cáp.
c. Gang thép, mát tay, nóng lịng.
* Gợi ý:
Có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa. Tuy vậy người ta vẫn xác định
được đó là từ ghép CP hay đẳng lập.
Nhóm a: Nghĩa của các từ ghép này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính  từ ghép CP.
Nhóm b: Nghĩa của các từ ghép này khái quát hơn nghĩa của các tiếng  từ ghép Đl.
Bài tập 3: Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong VD sau.
a. Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Nhưng trâu phải cái nặng nề, chậm chạp,
sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn,
cực khổ của mình, người nơng dân mới liên hệ đến con trâu.
b. Khơng gì vui bằng mắt Bác Hồ cười.
Qn tuổi già tươi mãi tuổi hai mươi.
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng.
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng.

Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.
Gợi ý: a.- Các từ ghép: con trâu, người dân, lao động, cuộc sống, cực khổ, nông dân, liên hệ.
- Các từ láy: thân thiết, nặng nề, chậm chạp, vất vả, thảnh thơi, nhọc nhằn.
b- Từ ghép: tuổi già, đôi mươi, mặt trời, cách mạng, đế quốc, loài dơi.
- Từ láy: rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng.
Bài tập 4: Hãy tìm từ ghép trong đoạn văn sau & sắp xếp chúng vào bảng phân loại.
Mưa phùn đem mùa xuân đến, mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ.
Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rợ các trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhội, cây
bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
- Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây
được cho uống thuốc. (Tơ Hồi).
Bài tập 5: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt
ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn
dưới đây:
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng
tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng
đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngá
(Thạch Lam)
3. Kiểm tra 1 tiết
Câu 1: Đặt 3 câu sử dụng từ ghép?
C
Cââuu 22 :: TTrrììnnhh bbààyy ccảảm
m nnhhậậnn ccủủaa eem
m vvềề vvăănn bbảảnn ssaauu ;;
““C
Coonn ccòò m
màà đđii ăănn đđêêm
m
Đ


u
p
h

i
c
à
n
h
m

m
l

n
c

x
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuuốốnngg aaoo
Ơ
Ơnngg ơơii ơơnngg vvớớtt ttôôii nnaaoo

Giáo án Bồi dưỡng HSG

15

GV: Nguyễn Thị Hạnh


TTơơii ccóó llịịnngg nnààoo ơơnngg hhããyy xxááoo m

măănngg
C
Cóó xxááoo tthhìì xxááoo nnưướớcc ttrroonngg
Đ
Đừừnngg xxááoo nnưướớcc đđụụcc đđaauu llòònngg ccòò ccoonn””
IV. Củng cố: - Từ ghép, cấu tạo trong từ ghép?
- Các loại từ ghép, cách đặt câu khi sử dụng từ ghép.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài cũ.
Làm lại đề trên vào vở soạn văn.
- Chuẩn bị phần văn học trung đại.
............................................................
Ngày soạn: 06/10 / 2013
Ngày dạy: 09/ 10/ 2013
Buổi 8
(ĐÃ DẠY THAY ĐỦ 3 TIẾT/ TUẦN)
.....................................................................
Ngày soạn: 11/10 / 2013
Ngày dạy: 14/ 10/ 2013
Buổi 8
VĂN BẢN NHẬT DỤNG
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Ôn tập kiến thức về văn bản nhật dụng.
- Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích văn bản nhật dụng.
- Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật của văn bản nhật dụng.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.

B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
II. Kiểm tra : Nêu nội dung của văn bản “Cổng trường mở ra- Lí Lan”?
III Bài mới:
1. VB: Cổng trường mở ra( Lí Lan):
- VB trích từ báo yêu trẻ- TP.HCM.

Giáo án Bồi dưỡng HSG

16

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- VB ghi lại tâm trạng người mẹ trong đêm trước chuẩn bị cho con trước ngày khai trường vào
lớp 1: hhồi hộp, lo lắng, thao thức, tin tưởng, hi vọng.
- Qua suy nghĩ và tâm trạng của người mẹ, tác giả khẳng dịnh vị trí và vai trị của nhà trường đối
với cuộc đời mỗi con người.
- Nghệ thuật: Miêu tả cụ thể, sinh động diễn biến tâm trạng người mẹ với những hình thức khác
nhau: Miêu tả trực tiếp, miêu tả qua thủ pháp so ánh, đối chiếu, miêu tả qua hồi ức.
2. Vb: Mẹ tôi( étmonđô A mi xi):
- Vb trích trong tác phẩm “Những tấm lịng cao cả”.
- Vb mang tính truyện nhưng lại được trình bày dưới dạng một bức thư.
- ND: VB là những dịng tâm tư tình cảm buồn khổ và thái đọ nghiêm khắc của người cha trước
lỗi lầm của con.
+ VB thể hiện tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và giáo dục giáo dục con về
lòng hiếu thảo, biết kính trọng cha mẹ.

A. NT: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao.
3.VB: Cuộc chia tay của những con búp bê( Khánh Hoài).
- Vb đề cập đến vấn đề hét sức quan trọng trong cuộc sống hiẹn đại: bố mẹ li dị, con cái phải
chịu cảnh chia lìa. qua đó cảnh báo cho tất cả mọi người về trách nhiệm của mình đối với con cái.
- ND: Mượn chuyện cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thương xót về nỗi
đau buồn của những trẻ thơ trước bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ nhau, anh em mõi người một ngả,
đồng thời ca ngợi tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ.
Đọc truyện ngắn này ta càng thêm thấm thía: Tổ ám gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia
đình là vơ cùng q giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những
tình cảm trong sáng, thân thiết ấy.
- NT: lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao.
II. BÀI TẬP CẢM THỤ VB:
Bài tập 1: Viết một đoạn văn ngắn( 5-6 câu) trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh và
vai trị của người mẹ qua hai VB: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi.
*Gợi ý:
- Là người hết sức yêu thương con, lo lắng, hi sinh cho con, bao dung, độ lượng.
- Lịng kính u và biết ơn cha mẹ là tình cảm tự nhiên, gần gũi, thiêng liêng.
Bài tập 2: Hãy nêu cảm nhận của em về câu nói: “ Đi đi con. Hãy can đảm lên. Thế giới này
là của con. Bước qua cánh cổng trường này là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
*Gợi ý :
- Đây là câu văn hay nhất trong toàn văn bản: mẹ tin tưởng và khích lệ con “ can đảm “ đi lên phía
trước cùng bạn bè con. Như con chim non ra ràng, rời tổ chuyền cành sẽ tung cánh bay vào bầu
trời bao la, con của mẹ cũng vậy; “ Bước qua cánh cổng trường này là một thế giới kì diệu sẽ mở

Giáo án Bồi dưỡng HSG

17

GV: Nguyễn Thị Hạnh



ra”. Từ mái ấm gia đình tuổi thơ được đi học, đến trường làm quen với bạn mới, thầy cô giáo mới,
được học hành, được chăm sóc giáo dục sẽ từng ngày lớn lên, mở mang trí tuệ, trưởng thành về
nhân cách, học vấn, bước dần vào đời.
-Thể hiện vai trò to lớn của của GD nhà trường: “ Thế giới kì diệu...”:
+ NT là nơi cung cấp cho chúng ta những tri thức vềư thế giới và con người.
+ Nhà trường là nơi giúp ta hoàn thiện nhân cách về lẽ sống, tình thương, quan hệ xử thế.
+ Nơi ta được sống trong MQH trong sáng và mẫu mực: tình thầy trị, tình bạn bè...
Bài tập 3: Trong Vb mẹ tơi, người bố góp ý , giáo dục con phải lễ độ và biết ơn mẹ. Em hãy cho
biết tại sao ơng khơng chọn cách nói trực tiếp mà lại viết thư.
*Gợi ý:
- Trong cuộc sống, việc góp ý cho người khác có nhiều cách: trực tiếp, tranh luận, viết thư,
nhờ người khuyên giải...ở đây, người bố chọn cách viết thư. cách góp y này hồn tồn hợp lí vì
3 lẽ:
+ người bố để cho con trai có điều kiện bình tĩnh lắng nghe y kiến và biết được y định của bố.
+ Đảm bảo sự kín đáo, tế nhị, chỉ người nói và người nghe biết với nhau, người nghe khơng bị
mất lịng tự trọng, khơng bị ức chế.
+ người con sau khi đọc thư, có thì giờ suy ngãm về hành vi của mình để suy nghĩ.
Bài tập 4: Về cachs đặt tên cho văn bản “ mẹ tơi” có 2 y kiến như sau:
a. Nên đặt tên là “ Bố tơi” vì ơng là người trực tiếp viết thư cho En-ri-cô.
b. Nên đặt là” Mọt lỗi lầm khơng thể tha thứ của tơi” thì hợp lí hơn.
Hãy nêu y kiến của em.
Đúng là trong văn bản này, người viết thư là người bố song mọi lời kể lại hướng về người mẹ.
Người bố khơng nói về mình, khong nói nhiều về con trai mà chủ yếu nói về tình u thương và
đức hi sinh vơ bờ của người mẹ dành cho con .Vì thế, nếu đặt tên là bố tơi thì sẽ khơng nêu lên
được tinh thần của văn bản. Việc đặt tên là” Một....” có phần hợp lí hơn vì văn bản nói về chuyện
En ri cô thiếu lễ độ với mẹ. nhưng nhan đề này cũng chỉ nói được một phần nội dung trong khi nội
dung quan trọng nhất là để En ri cô nhận ra sự hi sinh cao đẹp và vai trồt lớn của người mẹ đối với
cuộc đời của Enri cô. Bởi vậy, nhân đề “mẹ tôi” như SGK là hợp lí.
Bài tập 6: Thứ tự kể trong truyện ngắn” Cuộc.....” có gì độc đáo. Hãy phân tích để chỉ rõ tác dụng

của thứ tự kể ấy trong việc biểu đạt nội dung chủ đề? *Gợi ý:
- Sự độc đáo trong thứ tự kể: đan xen giữa quá khứ và hiện tại( Từ hiện tại gợi nhớ về quá khứ).
Dùng thứ tự kể này, tác giả đã tạo ra sự hấp dẫn cho câu chuyện. đặ biệt qua sự đối chiếu giã quá
khứ HP và hiện tại đau buồn tác giả làm nổi bật chủ đề của tác phẩm: Vừa ca ngợi tình anh em
sâu sắc, bền chặt và cảm động, vừa làm nổi bật bi kịch tinh thần to lớn của những đứa trẻ vô tội
khi bố mẹ li dị, tổ ấm gia đình bị chia lìa, mỗi người một ngả.
IV. Củng cố:
- Văn bản nhật dụng

Giáo án Bồi dưỡng HSG

18

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Nghệ thuật của VBND.
V. Hướng dẫn về nhà:
1. Bài tập về nhà: Tóm tắt truyện ngắn: “ Cuộc.chia tay của những con búp bê” bằng một đoạn
văn ngắn( 7-10 câu).
2. Chuẩn bị bài tập tạo lập văn bản.
Ngày soạn: 20/10 / 2013
Ngày dạy: 23/ 10/ 2013
Buổi 9: LUYỆN TẬP LÀM VĂN BIỂU CẢM
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Ôn tập kiến thức về văn bản biểu cảm.
- Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của các văn bản đã học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích văn bản biểu cảm.

- Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật của văn bản BC.
3.Thái độ:
Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết.
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện: 7a
7b
II. Kiểm tra : Biểu cảm về đêm trăng trung thu?
III Bài mới:
1. Lí thuyết:
a. Đặc điểm của văn biểu cảm:
- Nê đặc điểm của văn biểu cảm ?
Văn biểu cảm là tiếng nói tình cảm hết sức phong phú của con người. Đối tượng của
phương thức biểu đạt này không phải là phong cảnh, đồ vật hay bức tranh về cuộc sống con người
như ở văn miêu tả, cũng không phải là số phận, những cảnh đời, những sự việc như ở văn tự sự
mà là thế giới mn hình, mn vẻ với những tư tưởng, tình cảm, thái độ của con người trước
cuộc đời.. Tư tưởng, cảm xúc, nỗi niềm là đối tượng phản ánh trực tiếp của phương thức biểu
cảm.
b. Cách làm bài văn biểu cảm:
- Nêu các bước làm văn biểu cảm ?
* Bước 1: Xác định yêu cầu của đề và tìm ý (căn cứ vào từ ngữ và cấu trúc của đề để xác định nội
dung, tư tưởng, tình cảm. Từ đó đặt câu hỏi để tìm ý)
* Bước 2: Xây dựng bố cục (dàn bài)
Gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
* Bước 3: Hoàn thành văn bản
* Bước 4: Khảo lại văn bản.
Đề bài:Cảm xúc về khu vườn nhà em


Giáo án Bồi dưỡng HSG

19

GV: Nguyễn Thị Hạnh


I. Lập dàn ý
1/Mở bài:Giới thiệu chung
- Quê em ở đâu?
- Khu vườn nhà em trồng những loại cây gì?
2/Thân bài:Cảm nghĩ của em khi đứng trước kku vườn:
- Rất thích cùng bố sáng sáng ra thăm vườn, tận hưởng khơng khí thơm tho mát lành, được nhìn
ngắm vẻ đẹp của từng loài cây ăn trái.
- Vẻ đẹp của vườn: Hoa nhãn nở rộ quyến rũ bướm ong. Hoa xoài rụng xuống tóc xuống vai .Hoa
bưởi thơm ngát. Chơm chơm chín đỏ mùa hè, bưởi vàng rộm mùa thu. Cuối năm,sầu riêng trổ
bơng, tháng tư tháng năm sầu riêng chín, mùi thơm đặc biệt bay xa
- Khu vườn đem lại nguồn lợi khơng nhỏ cho gia đình em.
3/Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em
- thiên nhiên miền nam hào phóng ban tặng cho con người nhiều hoa thơm quả ngọt
- Mỗi lần dạo bước trong khu vườn sum sê cây trái tâm hồn em lâng lâng một niềm vui.
Đề bài: Cảm xúc về người thân trong gia đình
1.Tìm hiểu đề, tìm ý
- Đối tượng biểu cảm là ơng, bà, bố, mẹ,anh, chị, em… trong gia đình.
- Là người mà em u q nhất, có nhiều nét đáng u, ln quan tâm đến mọi người nhất là em.
2. Lập dàn bài
a) Mởbài:Giới thiệu chung
Bà em là người em yêu kính nhất
b) Thân bài:
- Bà đã hơn 70 tuổi,sức khỏe vẫn dẻo dai, trí óc minh mẫn.Mái tóc bạc búi cao, khn mặt phúc

hậu ,đôi mắt hiền từ, nụ cười độ lượng.
- Bà rất yêu thương con cháu ,tần tảo, đảm đang nuôi các con nên người. Bà dạy các cháu chăm
ngoan.
- Mọi người đều yêu quí kính trọng bà.
c) Kết bài:
Cảm nghĩ của em về bà
- Trong vòng tay che chở bao bọc của bà, em thấy vô cùng hạnh phúc
- Tài sản quí báu nhất bà em để lại cho con cháu là nếp sống “Đói cho sạch rách cho thơm”
2. Bài tập.
* Bài tập 1:
Em hãy thực hiện các bước làm văn bản biểu cảm cho đề văn sau:
"Lời chào tạm biệt khi xa quê"
* Bài tập 2:
Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nỗi sầu chia li của người chinh phụ (Sau phút chia
li- Đoàn Thị Điểm).
IV. Củng cố:
- Văn bản BC
- Nghệ thuật của VBBC.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo nội dung
- Bài tập 3: Viết bài văn biểu cảm ngắn với tựa đề Hoa phượng.

Giáo án Bồi dưỡng HSG

20

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Soạn bài theo nội dung.

.................................................................

Ngày soạn: 28/10 / 2013
Ngày dạy: 30/ 10/ 2013
Buổi 10: ÔN TẬP VỀ TỪ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Củng cố cho học sinh kiến thức về từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa hoàn tồn, từ đồng nghĩa
khơng hồn tồn. cách sử dụng từ đồng nghĩa.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu.
3. Thái độ:
Học sinh có ý thức sử dụng từ đồng nghĩa trong văn nói, văn viết.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết.
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện:
7a:
7b:
II. Kiểm tra : Thế nào là từ nhiều nghĩa, cho ví dụ?
III Bài mới:
1. Lí thuyết
a. Thế nào là từ đồng nghĩa ?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: - Xe lửa, xe hoả, tàu lửa…
- ăn, xơi, tọng, chén, nhậu…
-> nghĩa cảu các từ trên về cơ bản là giống nhau.
b. Các loại từ đồng nghĩa:
- Có mấy loại từ đồng nghĩa ?

* Từ đồng nghĩa hồn tồn: Là các từ có những nét nghĩa giống nhau.
Ví dụ: - cha, bố, ba, bọ, tía
- Máy bay, tàu bay, phi cơ
* Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: Là những từ có nét nghĩa chính giống nhau nhưng cũng có nét
nghĩa khác nhau (về sắc thái biểu cảm; về mức độ rộng hẹp, mạnh, yếu; cách thức hoạt động trừu
tượng, cụ thể…)
Ví dụ: - Đồng nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm: hi sinh, từ trần, tạ thế, chết…
- Đồng nghĩa khác nhau về sắc thái ý nghiã: Chạy, phi, lồng, lao
- Đồng nghĩa khác nhau về phạm vi sử dụng: lan, phát triển, bành trướng, mở rộng…

Giáo án Bồi dưỡng HSG

21

GV: Nguyễn Thị Hạnh


c. Sử dụng từ đồng nghĩa:
Cần lựa chọn, sử dụng từ đồng nghĩa đúng với nhóm từ đồng nghĩa để đạt hiệu quả cao
trong diễn đạt.
Ví dụ: - Anh ấy đã anh dùng ngã xuống trong một trận đánh năm 1972.
- Tên giặc đã chết trong loạt đạn đầu tiên.
Người ta thường dùng từ đồng nghĩa nhằm các mục đích sau:
* Để câu văn thống, tránh nặng nề, nhàm chán
Ví dụ: ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên
sài bỏ đi để chị ở lại một mình.
* Làm cho ý câu nói được phong phú, đầy đủ.
Ví dụ: Tin chiến thắng của quân bạn làm cho anh em nức lòng, phấn khởi.
2. Bài tập:
* Bài tập1:

Trong bài thơ 'Thăm lúa" của Trần Hữu Thung có đoạn:
Người ta bảo khơng trơng
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ
a. Tìm các từ đồng nghĩ trong đoạn trích trên ?
b. Chỉ ra các nét nghĩa của mỗi từ trong các từ đồng nghĩa mà em tìm được ?
Đáp án:
a. - Trơng, mong, nhớ.
- Bảo, nhủ
* Bài tập 2:
Tìm các từ đồng nghĩa với các từ sau đây: Rộng, chạy, cần cù, lười, chết, thưa.
Đáp án:
- Rộng: rộng rãi, mênh mông
- Chạy: phi, vọt, lao…
- Càn cù: chăm chỉ, siêng năng…
- Lười: nhác, ..
* Bài tập 3:
Viết đoạn văn trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa.
Bài tập 4 :
Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa.
Chết, nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhòm, siêng năng, tạ thế, biếu, cần mẫn, thiệt mạng,
liếc, tặng, dịm, chịu khó.
IV. Củng cố:
- Thế nào là từ đồng nghĩa
- Các loại từ đồng nghĩa
- Để câu văn thoáng, tránh nặng nề, nhàm chán.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo nội dung
- Viết đoạn văn trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa với chủ đề về quê hương?


Giáo án Bồi dưỡng HSG

22

GV: Nguyễn Thị Hạnh


- Soạn tiếp phần 2.
...........................................................

Ngày soạn: 03/11 / 2013
Ngày dạy: 06/ 11/ 2013
Buổi 11: ÔN TẬP VỀ TỪ(tt)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Củng cố cho học sinh kiến thức về từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa
khơng hồn tồn. cách sử dụng từ đồng nghĩa.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu.
3. Thái độ:
Học sinh có ý thức sử dụng từ đồng nghĩa trong văn nói, văn viết.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết.
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện: 7A
7B
II. Kiểm tra : Thế nào là từ nhiều nghĩa, cho ví dụ?
III Bài mới:
1. Lí thuyết

a. Thế nào là từ trái nghĩa ?
- Từ trái nghĩa là các từ có nghĩa trái ngược nhau, xét trên một cơ sở chung nào đó.
- Khi nói đến từ trái nghĩa ta phải có một căn cứ chung làm cơ sở.
Ví dụ: + Rộng - hẹp có cơ sở chung là chiều rộng
+ Cao - thấp có cơ sở chung là chiều cao
+ Nơng - sâu có cơ sở chung là chiều sâu.
-> Hiện tượng trái nghĩa mang tính chất hàng loạt.
b. Sử dụng từ trái nghĩa:
+ Sử dụng từ trái nghĩa để giải nghĩ từ
Ví dụ:
- Tự do: là khơng bị ràng buộc
- Độc lập: là không lệ thuộc vào bất cứ ai.
+ Trong văn chương người ta sử dụng từ trái nghĩa để tạo ra các hình tượng tương phản, tạo nên
sự hài hoà, cân đối, gây ấn tượng mạnh, tăng hiệu quả biểu đạt
Ví dụ:
Bàn tay chót đã nhúng chàm
Dại rồi cịn biết khơn làm sao đây.
(Nguyễn Du)
Nhẹ như bấc nặng như chì

Giáo án Bồi dưỡng HSG

23

GV: Nguyễn Thị Hạnh


Gỡ ra cho được cịn gì là dun.
(Nguyễn Du)
- Từ trái nghĩa còn làm phương tiện rất thú vị để chơi chữ trong văn thơ.

2. Bài tập:
* Bài tập 1:
Kể một số từ trái nghĩa có điểm trung gian.
Đáp án
+ Sống - chết có cơ sở trung gian là sự sống
+ Đực - cái có cơ sở trung gian là giống
* Bài tập 2: Trong hai câu sau đây mỗi câu có cặp từ trái nghĩa nào khơng ? vì sao ?
- Ngôi nhà này to nhưng không đẹp.
- Khúc sông này hẹp nhưng mà sâu.
Đáp án.
Các cặp từ: to - đẹp, hẹp - sâu là những từ khơng có cơ sở chung nào cả, do vậy chúng không
tương liên được với nhau để tạo thành các cặp từ trái nghĩa.
* Bài tập 3:
Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách sử dụng các từ
trái nghĩa đó?
“Ngắn ngày thơi có dài lời làm chi…
Bây giờ đất thấp trời cao
Ăn làm sao, nói làm sao bây giờ.”
( Nguyễn Du)
Đáp án:
Có các cặp từ trái nghĩa: Dài - ngắn; thấp - cao
-> Làm cho câu thơ có tính cân đối, uyển chuyển, thể hiện sự khẳng định về tình cảnh trớ trêu
của Thuý Kiều.
IV. Củng cố:
- Thế nào là từ trái nghĩa
- Sử dụng từ trái nghĩa
- Để câu văn thoáng, tránh nặng nề, nhàm chán.
V. Hướng dẫn về nhà:
* Học bài theo nội dung
1. Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:

a)
Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngồi thì đen
b)
Anh em như chân với tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
c)
Người khơn nói ít hiểu nhiều
Khơng như người dại lắm điều rườm tai
d)
Chuột chù chê khỉ rằng " Hôi!"
Khỉ mới trả lời: "cả họ mầy thơm!"
2. Viết đoạn văn trong đó có sử dụng từ trái nghĩa với chủ đề về Bạn bè?
..............................................................

Giáo án Bồi dưỡng HSG

24

GV: Nguyễn Thị Hạnh


Ngày soạn: 10/11 / 2013
Ngày dạy: 13/ 11/ 2013
Buổi 12: VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT VÀ CON NGƯỜI
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Củng cố cho học sinh kiến thức văn biểu cảm về sự vật con người.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng diễn đạt, dùng từ, kĩ năng trình bày cảm xúc trong văn biểu cảm..

3. Thái độ:
Củng cố thêm tình yêu thiên nhiên, đất nước.
B. Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết.
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm diện: 7A
7B
II. Kiểm tra : Thế nào là từ nhiều nghĩa, cho ví dụ?
III Bài mới:
1. Lưu ý khi làm văn biểu cảm
Để làm tốt một bài văn biểu cảm, khi làm bài, trước tiên các em cần định rõ cho mình các yêu cầu
cụ thể để biến đề tài chung cho cả lớp thành đề bài của riêng mình. Sau đó cần xác định rõ những
tình cảm cảm xúc, những rung động nào là mạnh mẽ, là riêng của mình. Hãy tập trung trình bày
những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (qua miêu tả cảnh vật, qua
một câu chuyện . . .) Các em cần chú ý đến sự riêng biệt, độc đáo của nội dung hơn là ham viết
dài. Đồng thời cần lựa chọn các từ ngữ, hình ảnh (so sánh ví von, so sánh ngầm . . .) thích hợp để
diễn tả những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của mình.
- Viết bài văn biểu cảm là việc viết các đoạn văn và nối chúng với nhau, tạo thành chỉnh thể thống
nhất. Khi viết bài cần thực hành thành thạo kĩ năng hành văn, đặt câu, sử dụng từ chọn giọng điệu,
cách bộc lộ cảm xúc phù hợp. Khi viết bài, kết nối các đoạn trong bài văn biểu cảm cần chú ý đến
lơgíc phát triển của cảm xúc, của tình cảm. Theo lơgíc này, mỗi đoạn trong bài đều phải hướng
vào làm nổi rõ lên cảm xúc chính, tình cản chính.
2.Nội dung:
* Đề bài:
Lồi cây em u.
* Đáp án
a. Mở bài:
- Giới thiệu loài cây em yêu


Giáo án Bồi dưỡng HSG

25

GV: Nguyễn Thị Hạnh


×