Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Lý luận kinh tế chính trị mác lênin về vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường và tác động của cuộc cách mạng 4 0 đối với các chủ thể khi tham gia thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC –LÊNIN

TIỂU LUẬN

LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC -LÊNIN VỀ VAI TRỊ CỦA CHỦ THỂ
KHI THAM GIA THỊ TRƯỜNG VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0
ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ KHI THAM GIA
THỊ TRƯỜNG

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ TRI LÝ
SVTH:
1. Phan Nhựt Nam
2. Đinh Thái Phương
3. Nguyễn Miêu Nhật Tường
4. Nguyễn Hồng Sơn
5. Cao Minh Quang

19344025
19344009
19342005
19344044
19344035

Mã lớp học: LLCT130105_06



Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 1 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN


PHỤ LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.1.1. Lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin về vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường . 1
1.1.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị trường .......... 1

1.2. Mục đích: ...................................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1

1.3.1. Tìm hiểu vai trị của chủ thể khi tham gia thị trường theo lý luận kinh tế chính trị
Mác – lênin ............................................................................................................................. 1
1.3.2. Tìm hiểu tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị
trường ..................................................................................................................................... 1

PHẦN 2: PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN .......................................................... 2
2.1. Vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường .............................................. 2
2.1.1. Người sản xuất .............................................................................................................. 2
2.1.2. Người tiêu dùng ............................................................................................................ 2
2.1.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường ....................................................................... 3
2.1.4. Nhà nước ....................................................................................................................... 4

2.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị
trường ................................................................................................................... 5
2.2.1. Khái niệm của tác động ................................................................................................ 5
2.2.2. Khái niệm của cách mạng 4.0 ....................................................................................... 5
2.2.3. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 với các chủ thể khi tham gia thị trường ................ 5

PHẦN 3: VẬN DỤNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ............................................... 7
3.1. Vận dụng vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường trong thực tiễn .. 7
3.1.1. Vận dụng vai trò của người sản xuất (đặt trường hợp vào mình, ví dụ thực tiễn) ....... 7
3.1.2. Vận dụng vai trị của người tiêu dùng (đặt trường hợp vào mình, ví dụ thực tiễn)...... 8
3.1.3. Vận dụng vai trị của các chủ thể trung gian trong thị trường (đặt trường hợp vào
mình, ví dụ thực tiễn) .............................................................................................................. 9
3.1.4. Vận dụng vai trị của nhà nước (ví dụ thực tiễn) ........................................................ 10


3.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị
trường “trong thực tiễn” .................................................................................. 12
3.2.1. Ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 với các chủ thể khi tham gia thị trường trong thực

tiễn. ....................................................................................................................................... 12
3.2.2. Tình hình cách mạng cơng nghiệp 4.0 ở nước ta hiện nay ......................................... 14

PHẦN 4: KẾT LUẬN ....................................................................................... 17
4.1. Hiểu được vai trò của các chủ thể khi tham gia thị trường theo lý luận
kinh tế chính trị Mác – Lênin........................................................................... 17
4.2. Xác định tầm ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể
khi tham gia thị trường. Những lợi ích và hạn chế của cuộc cách mạng 4.0
đem lại ................................................................................................................ 17
4.3. Ý nghĩa cho bản thân khi nghiên cứu vấn đề trên .................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………....19


1
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin về vai trị của chủ thể khi
tham gia thị trường
Theo lý luận của Mác – Lênin về vai trò của một số chủ thể chính tham
gia thị trường, với tư cách là mơi trường cho các quan hệ sản xuất và trao đổi
phát huy tác dụng dưới tác động của các quy luật thị trường, có rất nhiều chủ
đề khác nhau tham gia trị trường, mỗi chủ thể có những vai trị quan trọng
riêng. Ở đây sẽ xem xét vai trò của một số chủ thể chính, đó là: người sản
xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian trong thị trường và nhà nước.
1.1.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia
thị trường
1.2. Mục đích:
Trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc các lý luận nhằm đem lại hiệu quả cao
trong việc hiểu và phân tích được các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về kinh tế chính trị.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Tìm hiểu vai trị của chủ thể khi tham gia thị trường theo lý luận
kinh tế chính trị Mác – lênin
Cụ thể ở đây là làm sang tỏ, phân tích, vận dụng và đánh giá tầm quan
trọng vai trị của người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian trong
thị trường và nhà nước, dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác – Lênin.
1.3.2. Tìm hiểu tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi
tham gia thị trường
Phân tích, tìm hiểu các khái niệm và ý nghĩa của cuộc cách mạng 4.0 đối
với các chủ thể. Nêu lên những tác động trực tiếp của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 lên các chủ thể.


2

PHẦN 2: PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
2.1. Vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường
2.1.1. Người sản xuất
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị
Mác-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp
sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thơng qua
việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
Người sản xuất hàng hóa là những người sản suất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản
xuất bao gồm các nhà nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…
Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội dể
phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tốt đầu vào để sản xuất,

kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mảng nhu
cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ những nhu cầu trong tương
lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điểu kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy,
người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào,
số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngồi mục tiêu kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm
đồi đầu với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ khơng
làm tổn tổn hại với sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng.
2.1.2. Người tiêu dùng
Tiêu dùng là hành vi sử dụng hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu hiện tại. Trên
bình diện lý thuyết, chúng ta có thể tính tốn chính xác mức tiêu dùng. Tuy
nhiên, trên thực tế chúng ta vấp phải một số khó khăn nảy sinh từ việc xử lý


3
hàng tiêu dùng lâu bền. Nếu tính tồn bộ hàng tiêu dùng lâu bền mà người
tiêu dùng mua, chúng ta sẽ ước tính quá cao mức chi tiêu cho tiêu dùng hiện
tại. Trường hợp ngược lại (ước tính quá thấp) sẽ xảy ra nếu chúng ta khơng
tính hàng tiêu dùng lâu bền. Trường hợp lý tưởng là chúng ta chỉ ước tính giá
trị của dịng dịch vụ mà hàng tiêu dùng lâu bền tạo ra trong mỗi thời kỳ.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề
thỏa mãng nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết
định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của
người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do
đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa
mãn nhu cầu mình, cần phải có tránh nhiệm đối với sự phát triển bền vững
của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất

tương đối để thấy được chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị
trường. Trên thực tế, doanh nghiệp ln đống vai trị vừa là người mua cũng
vừa là người sản xuất.
2.1.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao
động xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày
càng sâu sắc. Trên cơ sở đó sản xuất xuất hiện những chủ thể trung gian trong
thị trường. Những chủ thể này có vai trị ngày càng quan trọng để kết nối,
thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống
động, linh hoạt hơn. Hoạt động của các trưng gian trong thị trường làm tăng
cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người


4
tiêu dùng. Các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng ăn khớp với nhau hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủ thể trung gian
trong thị trường khơng phải chỉ có các tác động trung gian thương nhân mà
còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất các các quan hệ kinh
tế như: trung gian mua giới chứng khoán, trung gian mô giới nhà đất, trung
gian mô giới khoa học công nghệ… các trung gian trong thị trường không
những hoạt động trên phạm vi thị trường mà còn trên phạm vi quốc tế. Bên
cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung gian khơng phù hợp với chuẩn mực đạo
đức (lừa đảo, mô giới bất hợp pháp…). Những trung gian này cần phải được
loại bỏ khỏi nền kinh tế, có thế thì mới phát triển bền vững được.
2.1.4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp
để khắc phục những khuyết tật trong thị trường.

Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển
kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh
tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản
xuất từ phía nhà nước sẽ kiềm hãm động lực sáng tạo của các chủ thế sản xuất
kinh doanh. Các rào cản như vậy phải được loại bỏ, việc này đòi hỏi mỗi cá
nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được
trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
Cùng với đó, nhà nước cịn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt
động hiểu quả hơn.


5
2.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị
trường
2.2.1. Khái niệm của tác động
Theo định nghĩa khái niệm của tác động được hiểu là làm cho một đối
tượng nào đó có những biến đổi nhất định
2.2.2. Khái niệm của cách mạng 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng tập trung vào công nghệ
kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ
giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và
giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Là nghành công nghiệp kết
nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ
phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người.
2.2.3. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 với các chủ thể khi tham gia thị
trường
Đối với nhà sản xuất
Điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã

hội. Từ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của
máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố
định thường xun được đổi mới, q trình tập trung hóa sản xuất được đẩy
nhanh.
Đối với người tiêu dùng
Sự phát triển của mạng lưới viễn thông và công nghệ mang đến hiểu biết,
thơng tin kiến thức cùng những tiện ích gia tăng cho người tiêu dùng. Thay
đổi phương thức hoạt động, sinh hoạt của người tiêu dùng bằng cách làm cho
các công việc từ phức tạp trở nên đơn giản, ví dụ như việc mua sắm online,
các khả năng giao tiếp kết nối với mọi người.
Đối với các chủ thể trung gian


6
Với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu
thời gian thực đã thay đổi phương thức kết nối truyền thống, giúp các chủ thể
trung gian xây dựng các cầu nối giữa người dùng với nhà sản xuất một cách
dễ dàng, và đa dạng hơn. Qua đó kiểm sốt, quản lý và chăm sóc khách hàng
thuận lợi hơn rất nhiều.
Đối với nhà nước
Chính sách đổi mới, hội nhập kinh tế quộc tế, ứng dụng các cơng nghệ
cao nước ngồi đem lại nhiều hiệu quả cho nền kinh tế phát triển bền vững,
kiểm soát quản lý thị trường, quản lý thuế dễ dàng hơn nhờ công nghệ kỹ
thuật số tự động.
Tuy nhiên bên cạnh các tác động có lợi ở trên thì song song đó vẫn có
những tác động có hại
Tác động có hại đầu tiên và quan trọng nhất là bảo mật, nhiều chủ thể
hoạt cá nhân lợi dụng mạng lưới truyền thông để thực hiện các hành vi xâm
hại đến lợi ích cá nhân của các chủ thể khác. Tác động thứ hai là việc lừa đảo
qua mạng, nhiều việc lừa đảo mở rộng ra khắp cả nước làm cho nền kinh tế

chính thống bị suy sụp, gây nhiều hậu quả và mất niềm tin tưởng ở các đối
tác. Tác động thứ ba là khả năng các robot kiểm soát là quá cao gây ra các hệ
quả về việc làm và mất kiểm soát robot. Tác động thứ tư là phát triển quá
nhiều ứng dụng dư thừa cuối cùng lại trở thành các ứng rác. Cuối cùng là hệ
quả về môi trường, hiệu ứng nhà kính bị ảnh hưởng nghiêm trọng.


7
PHẦN 3: VẬN DỤNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
3.1. Vận dụng vai trò của chủ thể khi tham gia thị trường trong thực tiễn
3.1.1. Vận dụng vai trò của người sản xuất (đặt trường hợp vào mình, ví
dụ thực tiễn)
Bước một: Phân khúc thị trường, cần thực hiện phân khúc thị trường –
chia khách hàng thành những nhóm đối tượng có các đặc điểm chung khác
nhau, dựa trên các tiêu chí về độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, sở thích…
Bước hai: Phân tích các yếu tố mơi trường tác động đến hành vi người
dùng. Tổng hợp những thông tin từ phân khúc thị trường từ đó xác định giá trị
cốt lõi trong từng phân khúc khách hàng, điều gì là quan trọng với nhóm đối
tượng này, họ dễ bị tác động bởi những yếu tố nào.
Bước ba: Tổng hợp và phân tích nhu cầu, hành vi khách hàng, nghiên cứu
trải nghiệm của khách hàng và các xu hướng thịnh thành trong từng phân
khúc. Kết hợp với các thơng tin có được từ bước một và hai. Đồng thời tìm
hiểu những khó khăn/thách thức/trở ngại nếu có trong mỗi phân khúc khách
hàng khác nhau. Đặc biệt với nhóm khách hàng quen, hoặc tiềm năng.
Bước bốn: Phân tích kênh phân phối và truyền thông marketing. Sau khi
đã xác định được những yếu tố nổi bật trong nhu cầu và hành vi khách hàng,
nhà nghiên cứu chọn ra kênh truyền thông, phân phối phù hợp với từng phân
khúc khách hàng, cá nhân hóa thương hiệu đến đối tượng tiềm năng, xử lý các
trở ngại để dẫn dắt họ đến với con đường trung thành với sản phẩm qua từng
bước trong hành trình mua hàng và trải nghiệm sản phẩm/dịch vụ.

Ví dụ: hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào phát triển sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp mà còn chú trọng tới việc nghiên cứu nhu
cầu, hành vi người tiêu dùng để có những hiểu biết sâu hơn về khách hàng.
Từ đó giúp doanh ngiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nắm bắt được
thị hiếu để từ đó đưa ra được những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng nhu
cầu của thị trường, tận dụng tốt những cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, kết


8
quả nghiên cứu nhu cầu, hành vi của người tiêu dùng còn giúp doanh nghiệp
thấu hiểu nhu cầu của khách hàng hơn. Đây là lợi thế đối với các doanh
nghiệp trong việc tung ra các sản phẩm, dịch vụ hướng tới việc chinh phục
những khách hàng ngày càng khó tính cũng như để nâng cao vị thế cạnh tranh
đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
3.1.2. Vận dụng vai trò của người tiêu dùng (đặt trường hợp vào mình, ví
dụ thực tiễn)
Tìm kiếm những sản phẩm theo nhu cầu của mình, dựa theo độ tuổi để
mua những sản phẩm phù hợp với bản thân. Mình ăn thức ăn trẻ em ở tuổi ấu
thơ, ăn hầu hết các loại thực phẩm lúc lớn lên và trưởng thành và ăn những
món ăn kiêng lúc già yếu. Sở thích của mình về thời trang, xe máy và giải trí
cũng cũng tùy theo tuổi tác.
Hành vi tiêu dùng của một người liên quan đến nhiều người. Ví dụ khi
cần mua một sản phẩm nào đó thì nhóm tham khảo (bạn bè, người thân…) sẽ
là người tác động đến người cần mua sản phẩm. Ảnh hưởng của nhóm tham
khảo cũng thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm.
Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: địa lý (chọn các cửa hàng gần nhà),
về khả năng thu nhập (tìm kiếm những sản phẩm phù hợp với túi tiền, trừ khi
sản phẩm đó quá chất lượng hoặc số lượng sản xuất hiếm thì người dùng có
thể suy nghĩ khác), phong cách sống của tùy mỗi người (mỗi người tiêu dùng
sẽ có những phong cách sống khác lạ nên việc chọn sản phẩm của họ cũng sẽ

khác lạ). Tuy nhiên, sẽ có rất nhiều người tiêu dùng họ chỉ sẽ mua những sản
phẩm theo địa vị xã hội của họ.
Tầm quan trọng của các nhu cầu là: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an tồn, nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu tự khẳng định (seft actualization needs). Người tiêu dùng sẽ cố gắng thỏa mãn những nhu cầu
quan trọng nhất trước tiên, và sau đó đến các nhu cầu khác.
Ví dụ: Khi người tiêu dùng muốn lựa chọn một sản phẩm, người tiêu dùng
sẽ dựa trên nhiều yếu tố như: giá cả, yếu tố địa lý, khả năng thu nhập của bản


9
thân, tính cấp bách của cá nhân, thương hiệu của sản phẩm để đưa ra quyết
định mua sản phẩm mà mình mong muốn.
3.1.3. Vận dụng vai trị của các chủ thể trung gian trong thị trường (đặt
trường hợp vào mình, ví dụ thực tiễn)
Nhà sản xuất => Trung gian phân phối => Người tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lời nhuận,
thương nhân có thể sử dụng một cách linh hoạt nhiều phương thức kinh doanh
tùy thuộc vào các yếu tố như: tính chất mặt hàng, thời điểm giao dịch, thời cơ
và tính chất của từng thương vụ. Hiện nay các phương thức kinh doanh
thương mại được áp dụng phổ biến là: phương thức kinh doanh bán hàng trực
tiếp, phương thức kinh doanh qua trung gian, nhượng quyền thương mại,
phương thức bán hàng đa cấp…
Giảm chi phí phân phối cho nhà sản xuất: Thực tế đã chứng minh, hầu
như khơng có một nhà sản xuất nào (bao gồm cả Unilever, Coca Cola, Tân
Hiệp Phát, Vinamilk, P&G…) có thể tự tổ chức được mạng lưới phân phối
riêng do chi phí quá lớn. Nhờ có trung gian phân phối mà các doanh nghiệp sẽ
tập trung nhiều nguồn lực hơn vào các khâu trong dây chuyền, nâng cao chất
lượng – giá trị sản phẩm.
Tăng phạm vi tiếp cận khách hàng, giảm đầu mối tiếp xúc cho nhà sản
xuất và cho khách hàng: Nhờ có mạng lưới phân phối phủ khắp các tỉnh

thành, nông thôn, thành thị mà sản phẩm của nhà sản xuất có thể dễ dàng tiếp
cận người tiêu dùng hơn. Khách hàng có thể thơng qua các điểm bán lẻ để có
thể tiếp cận các hàng hóa của các hãng khác nhau, và ngược lại.
Chia sẻ thông tin thị trường: Nhà phân phối, điểm bán lẻ hiểu rõ phong
tục tập quán, pháp luật, thói quen mua hàng của các địa phương, là cầu nối
cho cung và cầu.
Chia sẻ rủi ro với nhà sản xuất: Việc phân phối sản phẩm qua các trung
gian được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng (thường là có thời hạn). Nếu tại


10
địa bàn nào đó kinh doanh khơng tḥn lợi, doanh nghiệp có thể nhanh chóng
xử lý hàng hóa và rút khỏi thị trường mà không lo phải giải quyết các vấn đề
như cơ sở vật chất, phương tiện, nhân lực dư thừa do ngừng hoạt động. Vì
vậy, phương thức kinh doanh qua trung gian phân phối giúp doanh nghiệp mở
rộng hoặc thu hẹp hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt, nhanh chóng.
Ví dụ: Hiện nay, trong kim ngạch bn bán thế giới, phương thức giao
dịch qua trung gian vẫn chiếm tỷ lệ tương đối lớn (khoảng 52%). ở các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển, do nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của thương
nhân đặc biệt là của thương nhân nước ngoài, nhiều tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực hoạt động trung gian thương mại được thành lập. Cụ thể, năm 2005
tại Đức có khoảng 6000 đại diện thương mại, với 300.000 người lao động
tham gia khâu trung gian trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp các đại
diện thương mại này đem lại nguồn thu khoảng 178 tỉ euro hàng năm. Nhóm
khách hàng quan trọng nhất của các đại diện thương mại là trong các lĩnh vực
bán lẻ (với khoảng 54 %), bán buôn (khoảng 52%), công nghiệp (khoảng
47%), thương mại ăn uống (khoảng 7 %).
3.1.4. Vận dụng vai trị của nhà nước (ví dụ thực tiễn)
Trong hoạch định chiến lược, chính sách, pháp luật. Nhà nước có vai trị
trong việc trong việc đề ra các hệ thống chiến lược và xây dựng hệ thống pháp

luật về nền phát triển kinh tế thị trường bền vững. Các chiến lược này sẽ được
cụ thể hóa thơng qua các chính sách phát triển nền kinh tế thị trường bền vững
ở một mức độ nhất định, có thể từng giai đoạn, từng cấp, từng ngành, hay
từng lĩnh vực cụ thể, vì thế vai trị của nhà nước trong việc phát triển kinh tế
bền vững lâu dài là không thể thay thế. Các chính sách cơ bản mà Nhà nước
cần xây dựng rất đa dạng, bao gồm: Chính sách về phát triển nguồn nhân lực,
chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ, chính sách về xây dựng cơ cấu
kinh tế cân đối và hợp lý…


11
Trong tổ chức, thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường bền vững được
nhà nước thể hiện ở một số phương diện như sau: Thứ nhất vai trò của nhà
nước trong việc quản lý bộ máy quản lý có hiệu quả sẽ tạo điều kiện để đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu, các chiến lược. Thực tế cho thấy nếu nhà nước
phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý nhà nước sẽ
tránh được sự chồng chéo lẫn nhau giữa các bộ phận, các cấp triệt tiêu việc
tranh giành quyền lực, bệnh thành tích, sự thờ ơ, né tránh trách nhiệm. Từ đó,
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng bộ phận, từng cấp, đảm bảo
cho cả bộ máy hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao; Thứ hai, vai trò của nhà
nước trong xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách, việc nhà nước tiến hành
thành lập bộ máy chuyên trách quản lý việc phát triển kinh tế thị trường ở các
cấp là rất cần thiết, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo về năng lực và phẩm
chất chuyên trách làm công tác quản lý là vấn đề cần quan tâm; Thứ ba, vai
trò của nhà nước trong việc huy động các nguồn lực vật chất để phát triển nền
kinh tế thị trường bền vững. Chỉ có nhà nước mới có đầy đủ quyền hạn và
chức năng thu các khoản thuế, phí từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, huy
động, tiếp nhận, phân phối hiệu quả, cung ứng đầy đủ, kịp thời các nguồn vốn
vay, vốn viện trợ...để phục vụ cho công tác phát triển nền kinh tế thị trường
bền vững.

Trong kiểm tra giám sát phát triển kinh tế: Hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát được coi là khâu không thể thiếu nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường bền vững:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu trong chu trình quản lý
nhà nước, đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa 3 trụ cột cơ bản của phát triển bền
vững. Qua đó, nhà nước nắm được tình hình thực hiện phát triển kinh tế bền
vững của quốc gia, so sánh với các tiêu chí của thế giới, từ đó, kịp thời điều
chỉnh hoặc xây dựng mới chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nước, đồng thời vừa phù hợp với các tiêu chí
quốc tế; Thứ hai, nhà nước cần tiến hành phân cấp, phân quyền giữa các cơ


12
quan tránh chồng chéo trên cơ sở giao cho một cơ quan chịu trách nhiệm cao
nhất. Quy định rõ chức năng, phạm vi, thẩm quyền giữa các cơ quan trung
ương và địa phương, giữa các cấp, các ngành, giữa cơ quan thường trực và cơ
quan phối hợp, đồng thời tăng cường hoạt động kiểm soát trong thực thi
nhiệm vụ; Thứ ba, hoạt động thanh tra còn giúp phòng ngừa, phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về phát triển nền kinh tế thị trường
bền vững; Thứ tư: Công tác thanh tra tạo ra sự đồng thuận xã hội, nâng cao
trách nhiệm xã hội của cá nhân để thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường
bền vững.
Ví dụ: Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường hơn 20 năm đổi mới cho
thấy, Nhà nước ta đã có nhiều tác động tích cực trong việc bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển nền kinh tế này. Việc từng
bước hồn thiện hệ thống chính sách về chế độ sở hữu và cơ cấu thành phần
kinh tế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch theo hướng tạo động lực và điều
kiện thuận lợi hơn cho khai thác các tiềm năng trong và ngoài nước để phát
triển kinh tế- xã hội. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, khơng
ngừng được nâng cao: thời kỳ 1986 – 1990, tăng trưởng GDP bình quân đạt

4,5%/năm; 1996 – 2000: 7%/năm; 2001 – 2005: 7,5%/năm; năm 2007 đạt
8,48%. Năm 2008, dù phải đối mặt với khơng ít khó khăn, nhưng Việt Nam
vẫn đạt mức tăng trưởng GDP là 6,23%.
3.2. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể khi tham gia thị
trường “trong thực tiễn”
3.2.1. Ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 với các chủ thể khi tham gia thị
trường trong thực tiễn.
Một là, dựa trên nền tảng của sự kết hợp cơng nghệ cảm biến mới, phân
tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây và kết nối internet vạn vật sẽ thúc đẩy sự
phát triển của máy móc tự động hóa và hệ thống sản xuất thơng minh. Hai là,
sử dụng công nghệ in 3D để sản xuất sản phẩm một cách hồn chỉnh nhất nhờ
thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị


13
phụ trợ - công nghệ này cũng cho phép con người có thể in ra sản phẩm mới
bằng những phương pháp phi truyền thống, bỏ qua các khâu trung gian và
giảm chi phí sản xuất nhiều nhất có thể. Ba là, công nghệ nano và vật liệu
mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh
vực. Bốn là, trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát
từ xa, không giới hạn về không gian, thời gian, tương tác nhanh hơn và chính
xác hơn.
Ví dụ về ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể trung gian
khi tham gia thị trường trong thực tiễn: để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng và hợp thời đại thì việc cho ra đời các ứng dụng dịch vụ vận
chuyển hay các dịch vụ kết nối là đương nhiên, cụ thể ở đây là các ứng dụng
Grab, Foody, hay Gojek…
Ví dụ về ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 đối với nhà sản xuất khi tham
gia thị trường trong thực tiễn: các thiết bị thông minh được tích hợp vào các
tổ chức và doanh nghiệp, ngành công nghiệp 4.0 sẽ tiếp tục vượt qua được

ngành sản xuất, mang lại những lợi ích có giá trị như bảo trì dự đoán máy
móc và tăng mức độ tự động hóa để giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa hoạt
động của cửa hàng và dịch vụ khách hàng. Cụ thể là các cảm biến, các cổ máy
AI, và cụ thể nhất trong thực tiễn là công ty Amazone (100% tự động).
Ví dụ về ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 đối với người tiêu dùng khi
tham gia thị trường trong thực tiễn: Tủ lạnh thơng minh có kết nối Internet
cịn giúp chủ nhân biết đồ gì mới, đồ gì cũ. Và tiết kiệm điện năng, cộng với
khả năng hiển thị email, tin nhắn nhắc việc tại màn hình phía bên ngồi tủ
lạnh. Giúp cho chúng ta lên danh sách thức ăn cần phải mua, menu món ăn đa
dạng. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chế độ dinh dưỡng của cả gia đình. Đồng
thời chiếc tủ lạnh thơng minh sẽ tự “đi chợ Internet” bằng cách gửi các đơn
hàng đến siêu thị trực tuyến mà chúng ta hoặc “nó” đã thiết lập kết nối mua
bán, thanh tốn. Hay đơn giản nhất là chiếc điện thoại thông minh ngày nay.


14
Ví dụ về ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 đối với nhà nước khi tham gia
thị trường trong thực tiễn: Giúp cho thông tin liên lạc được thông suốt và an
tồn, giúp bảo vệ tính riêng tư của người dùng, tổ chức, doanh nghiệp, cơ
quan, xây dựng và phát triển chính phủ điện tử.
3.2.2. Tình hình cách mạng cơng nghiệp 4.0 ở nước ta hiện nay
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đem lại cho các quốc gia cả cơ hội
và thách thức. Tuy nhiên, với quyết tâm rất cao, Việt Nam sẽ đạt được một
bước tiến vượt bậc về kinh tế và khoa học công nghệ, tạo ra sự thay đổi căn
bản trong mơ hình tăng trưởng trong thời gian tới, bước lên nấc thang cao hơn
trong chuỗi giá trị tồn cầu. Bên cạnh đó, nhiều nước cũng xây dựng và triển
khai chiến lược chuyển đổi số quốc gia - một trong những nội dung cốt lõi
của tham gia CMCN lần thứ tư. Đối với nước ta, nhiều kết quả nghiên cứu
trong nước và quốc tế đã dự báo việc tham gia CMCN lần thứ 4 sẽ mang lại
nhiều kết quả tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong tương

lai. Cùng với đó Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN
lần thứ tư. Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị là nghị quyết tồn diện, tổng thể
đầu tiên của Đảng về chủ trương, chính sách của Việt Nam tham gia cuộc
CMCN lần thứ tư, được hệ thống chính trị và tồn xã hội đón nhận tích cực,
nhiều chuyên gia quốc tế và trong nước đã đánh giá cao. Nghị quyết có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh hiện nay, thể hiện quyết tâm chính trị
rất cao việc tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc CMCN lần thứ tư đem
lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển
mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học-công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc
sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường sinh thái.


15
Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt xu thế, khơng ngừng cải thiện mức độ
sẵn sàng trong việc tiếp cận cuộc CMCN 4.0, chuẩn bị tốt các điều kiện để
khai thác, tận dụng các lợi ích của cuộc cách mạng này, gắn với xây dựng, tổ
chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các
cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận và chủ động
tham gia cuộc CMCN lần thứ tư. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa phương
đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển ngành cơng nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông. Cơ sở hạ
tầng viễn thông được xây dựng khá đồng bộ, vùng phủ sóng di động đạt
99,7% dân số trên cả nước. Kinh tế số được hình thành, phát triển nhanh,
ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế, xếp thứ 3 trong khu

vực ASEAN về quy mô nền kinh tế kỹ thuật số; công nghệ số được áp dụng
trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; xuất hiện ngày càng
nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng
công nghệ số và Internet đang tạo nhiều cơ hội việc làm, thu nhập, tiện ích,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc xây dựng chính phủ điện
tử, tiến tới chính phủ số được triển khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều
kết quả tích cực.
Bên cạnh đó Việt Nam còn gặp nhiều thách thức trong việc tham gia cuộc
CMCN 4.0. Đó là, thể chế, chính sách cịn nhiều hạn chế và bất cập, xếp hạng
chung về thể chế của Việt Nam vẫn ở mức dưới trung bình. Thể chế cho các
hoạt động kinh tế số, kinh tế chia sẻ, đổi mới sáng tạo chưa được hình thành
đồng bộ; chưa có hành lang pháp lý cho thí điểm triển khai áp dụng các sản
phẩm, mơ hình kinh doanh, dịch vụ mới của CMCN 4.0; chưa xây dựng được
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia cho ứng dụng và phát triển các công
nghệ nền tảng của cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất và đời sống. Việt Nam còn
thiếu các quy định về bảo vệ cơ sở dữ liệu, dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư;


16
vấn đề quyền cá nhân, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo, định danh số và
xác thực điện tử cho người dân chưa phát triển. Cơ cấu và chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Khoa học - công nghệ và đổi mới sáng
tạo chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả. Quá trình
chuyển đổi số quốc gia cịn chậm, thiếu chủ động; nhiều doanh nghiệp còn bị
động, năng lực tiếp cận, ứng dụng, phát triển cơng nghệ hiện đại cịn thấp.
Kinh tế số có quy mơ cịn nhỏ. Việc đấu tranh với tội phạm, bảo đảm an ninh
mạng còn nhiều thách thức.



17
PHẦN 4: KẾT LUẬN
4.1. Hiểu được vai trò của các chủ thể khi tham gia thị trường theo lý luận
kinh tế chính trị Mác – Lênin
Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người sản suất và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội dể phục vụ
tiêu dùng, sử dụng các yếu tốt đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận
làm thỏa mảng nhu cầu hiện tại của xã hội, tạo ra và phục vụ những nhu cầu
trong tương lai
Người tiêu dùng: mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là yếu tố quyết
định sự thành bại của người sản xuất, là động lực quan trọng của sự phát triển
sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Các chủ thể trung gian: để kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán,
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu
dung.
Nhà nước: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, sử dụng các
công cụ kinh tế, những biện pháp để khắc phục những khuyết tật trong thị
trường. Sử dụng các công cụ kinh tế, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động
hiểu quả hơn.
4.2. Xác định tầm ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 đối với các chủ thể
khi tham gia thị trường. Những lợi ích và hạn chế của cuộc cách mạng 4.0
đem lại
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang tác động sâu sắc đến
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Các chủ thể tham gia thị trường cũng
bị ảnh hưởng một cách sâu sắc. Cụ thể việc ra đời của các sản phẩm công nghệ
số và mạng internet đã thay đổi cách làm việc truyền thống của các chủ thể.
Ví dụ: Người sản xuất đã áp dụng các cơng nghệ tự động hóa, đồng bộ
bằng internet vào sản xuất, Người tiêu dung có thể lựa chọn các sản phẩm qua
các ứng dụng online, đánh giá chất lượng sản phẩm, Các chủ thể trung gian



18
trong thị trường cũng tạo ra các sản phẩm dịch vụ, ứng dụng tương ứng để kết
nối người bán và người mua lại với nhau, song các doanh nghiệp nhà nước cũng
áp dụng triệt để các lợi ích cơng nghệ 4.0 vào việc xây dựng các trang mạng,
truyền thông để cập nhật tình hình, quản lý thị trường một cách hiệu quả
Xác định được các lợi ích mà cơng cuộc cách mạng 4.0 mang lại được là:
nâng cao năng suất trong sản xuất, Giảm chi phí, tăng lợi nhuận, đồng bộ hóa
các khâu trong nhà máy lại với nhau. Cá nhân người tiêu dùng cũng được đáp
ứng được những lợi ích hiệu quả như: chọn được nhiều loại hình dịch vụ online,
tiết kiệm được nhiều thời gian. Tạo ra các ứng dụng để kết nối người mua và
người bán lại với nhau thông qua các dịch vụ online. Nhà nước cũng có được
những lợi ích như việc kiểm sốt, quản lý nền kinh tế thị trường sẽ dễ dàng hơn,
áp dụng các công nghệ tự động vào các nhà máy vận hành theo cơ chế nhà nước,
cho ra đời các công ty truyền thông mạng quốc gia.
Về mặt hạn chế: Rủi ro bảo mật cá nhân, sự ô nhiễm gia tăng, gây ra các
hiện tượng lũ lụt thiên tai, nạn thất nghiệp, mất kiểm sốt trí tuệ AI.
4.3. Ý nghĩa cho bản thân khi nghiên cứu vấn đề trên
Qua nội dung nghiên cứu chúng em thấy bài tiểu luận không đơn thuần là
một bài tiểu ḷn, mà nó cịn có các ý nghĩa sâu sắc để chúng em rút ra được
trong cuộc sống của cá nhân. Thứ nhất là hiểu được vai trò cơ bản và chuyên sâu
của từng chủ thể trong kinh doanh, xác định hình mẫu của bản thân thơng qua
vai trị của các chủ thể, mỗi chủ thể sẽ có một vai trị riêng biệt và cần thiết,
cũng như từng cá nhân bản thân mỗi chúng ta đều có một ý nghĩa và một vai trị
riêng trong một nhóm, một cộng đồng.
Về vấn đề cách mạng 4.0 cũng để lại ý nghĩa cho bản thân vô cùng sâu
sắc như cách thức vận hành của các chủ thể ở thời đại 4.0, Thấy được những hạn
chế còn thiếu sót, nhằm cải thiện bản thân tốt hơn khi đóng vai trị mình vào một
trong những chủ thể trong tương lai.



19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ giáo dục đào tạo, Giáo Trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, tr.48 – tr.50,
tr.137 – tr.151, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2019.
[2] TS. Nguyễn Thắng, Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận trung ương , 2019
Link

download:

/>
nghiep-lan-thu-tu-va-tac-dong-den-viet-nam.html , ngày download: 24/12/2020
[3] Trần Thị Thanh Bình, Tập chí Cộng Sản, 2020.
Link

download:

/>
/2018/816338/view_content, ngày download: 24/12/2020
[4] Tạ Mạnh Thắng, Báo Nhân Dân, 2019.
Link

download:

/>
thuc-trong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-4-0-623879/ , ngày download: 24/12/2020




×