Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên sông đuống ở huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHAN ĐÌNH TRUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NI CÁ LỒNG
TRÊN SƠNG ĐUỐNG Ở HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã ngành:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Phan Đình Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh, Chi cục Thủy sản tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Phan Đình Trung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục .................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ và hình ............................................................................................... ix
Danh mục biểu đồ ......................................................................................................... x
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ xi
Thesis abstract ............................................................................................................xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.5.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................... 4

1.5.1.

Những đóng góp mới ..................................................................................... 4

1.5.2.


Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 4

1.5.3.

Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ
LỒNG TRÊN SÔNG ................................................................................... 5
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 5

2.1.1.

Những khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 5

2.1.2.

Vai trò của hoạt động nuôi cá lồng................................................................. 8

2.1.3.

Đặc điểm của hoạt động nuôi cá lồng .......................................................... 10

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên sông ........... 11

iii



2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ........................................ 17

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 22

2.2.1.

Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản trên thế giới.............................. 22

2.2.2.

Kinh nghiệm nuôi cá lồng ở một số địa phương trong nước ......................... 27

2.2.3.

Bài học và kinh nghiệm rút ra từ phát triển nuôi cá lồng trên sông từ
một số tỉnh nước ta ...................................................................................... 32

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................... 34

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 34


3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 39

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 43

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................ 45

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 45

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 46

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 48

4.1.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI
LỒNG CỦA HUYỆN GIA BÌNH ............................................................... 48

4.1.1.

Thực trạng thực hiện các giải pháp quy hoạch vùng nuôi lồng ..................... 48

4.1.2.

Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách hỗ trợ của tỉnh ban hành ......... 49

4.1.3.

Thực trạng thực hiện các giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm thủy sản ...................................................................... 53

4.1.4.

Thực trạng thực hiện các giải pháp đảm bảo môi trường ở các vùng
nuôi cá lồng ................................................................................................ 53

4.1.5.

Thực trạng thực hiện các giải pháp về khuyến nông khuyến ngư.................. 56

4.1.6.

Kết quả thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển ................................... 57


4.2.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TRÊN SƠNG ĐUỐNG Ở HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................................................................... 67

4.2.1.

Đặc điểm của hộ nuôi .................................................................................. 67

4.2.2.

Năng lực quản lý khuyến nông, khuyến ngư ................................................ 71

iv


4.2.3.

Thị trường đầu vào, đầu ra sản phẩm ........................................................... 72

4.2.4.

Chính sách................................................................................................... 74

4.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁT TRIỂN NI CÁ LỒNG
TRÊN SƠNG ĐUỐNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH............. 75


4.3.1.

Định hướng phát triển nuôi cá lồng.............................................................. 75

4.3.2.

Đổi mới về quy hoạch ................................................................................. 75

4.3.3.

Chính sách hỗ trợ ........................................................................................ 76

4.3.4.

Giải pháp liên kết thị trường tiêu thụ ........................................................... 79

4.3.5.

Giải pháp đảm bảo môi trường .................................................................... 80

4.3.6.

Giải pháp về nâng cao nhận thức của hộ ...................................................... 81

4.3.7.

Giải pháp về nâng cao năng lực công tác khuyến nông, khuyến ngư ............ 82

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 83

5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................. 83

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 84

5.2.1.

Đối với Nhà nước ........................................................................................ 84

5.2.2.

Đối với chính quyền địa phương .................................................................. 84

5.2.3.

Đối với các hộ ni cá lồng ......................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 88

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

HTX

Hợp tác xã

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Top 10 nước xuất khẩu cá và thủy sản trên thế giới ................................. 23

Bảng 2.2.


Sản lượng sản xuất thủy sản của Trung Quốc .......................................... 24

Bảng 2.3.

Sản lượng sản xuất thủy sản của Mỹ từ 2003 - 2014 ................................ 25

Bảng 2.4.

Sản lượng sản xuất thủy sản của Thái Lan từ 2003 - 2014 ....................... 26

Bảng 2.5.

Sản lượng sản xuất thủy sản của Philippin từ 2003 - 2014 ....................... 27

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Bình năm 2015................................... 38

Bảng 3.2.

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế ................................................. 40

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất của ngành nơng nghiệp ................................................... 40

Bảng 3.4.

Tình hình dân số lao động của huyện năm 2015 ...................................... 41


Bảng 3.5.

Cơ cấu mẫu điều tra ................................................................................ 44

Bảng 4.1.

Quy hoạch vùng NTTS tập trung đến 2025, định hướng 2030 ................. 49

Bảng 4.2.

Kế hoạch triển khai hỗ trợ về giống của tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ........... 49

Bảng 4.3.

Kết quả hỗ trợ về giống của tỉnh Bắc Ninh năm 2016.............................. 50

Bảng 4.4.

Kết quả hỗ trợ về giống tại các xã điều tra năm 2016 .............................. 50

Bảng 4.5.

Nhu cầu con giống nuôi cá lồng ở các xã điều tra qua 3 năm
2013 - 2015 ............................................................................................. 50

Bảng 4.6.

Kế hoạch triển khai hỗ trợ kinh phí mua vật tư lắp đặt lồng nuôi cá
tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ......................................................................... 51


Bảng 4.7.

Kết quả hỗ trợ kinh phí vật tư ni cá lồng tại tỉnh Bắc Ninh .................. 52

Bảng 4.8.

Kế hoạch tập huấn kỹ thuật nuôi cá lồng tại các huyện năm 2016............ 52

Bảng 4.9.

Cỡ cá và mật độ thả một số loại cá nuôi lồng tại các xã điều tra .............. 54

Bảng 4.10. Tác động của hoạt động nuôi cá lồng đối với môi trường ........................ 55
Bảng4.11.

Giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành huyện Gia Bình
từ năm 2011 đến năm 2015 của huyện Gia Bình ..................................... 58

Bảng 4.12. Sản lượng thủy sản từ năm 2011 đến năm 2015 của huyện Gia Bình ....... 59
Bảng 4.13. Đánh giá của các hộ nuôi cá đối với đầu ra của ni các lồng.................. 60
Bảng 4.14. Mức độ hài lịng của các hộ nuôi cá lồng đối với thị trường tiêu thụ
hiện tại ở huyện Gia Bình........................................................................ 61
Bảng 4.15. Doanh thu một số loại cá lồng của các hộ điều tra ..................................... 61

vii


Bảng 4.16. Chi phí kinh tế một số loại cá lồng của các hộ điều tra (108 m3) ................ 62
Bảng 4.17. Chi phí bình qn một số loại cá lồng của các hộ điều tra (108 m3) ........... 63

Bảng 4.18. Kết quả và hiệu quả một số loại cá lồng của các nhóm hộ điều tra ............. 64
Bảng 4.19. Kết quả và hiệu quả trung bình một số loại cá lồng của các nhóm hộ
điều tra.................................................................................................... 66
Bảng 4.20. Thơng tin cơ bản của chủ hộ nuôi cá lồng.................................................. 67
Bảng 4.21. Đặc điểm về lao động của các hộ nuôi cá lồng năm 2016 .......................... 68
Bảng 4.22. Hiểu biết về kỹ thuật của các hộ nuôi cá lồng tại các xã điều tra ................ 69
Bảng 4.23. Tình hình vay vốn của các hộ nuôi cá lồng ở các xã điều tra ...................... 71
Bảng 4.24. Số lượng lồng cá ở các xã điều tra năm 2013- 2016 ................................... 71
Bảng 4.25. Ý kiến của các hộ dân về định hướng nuôi các lồng................................... 75

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 2.1. Liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thủy sản................................... 15
Hình 2.3. Biểu đồ sản nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam ............................. 28

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Diễn biến diện tích ni trồng thủy huyện Gia Bình qua các năm ... 57
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu diện tích ni trồng thủy sản phân theo đơn vị hành chính
năm 2015 .................................................................................. 57
Biểu đồ 4.3. Sản lượng thủy sản phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh
năm 2015 .................................................................................. 58
Biểu đồ 4.4. Sản lượng thủy sản từ năm 2011 đến năm 2015 của huyện Gia
Bình .......................................................................................... 59

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phan Đình Trung
Tên luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên sông Đuống ở huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60 62 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động đầu tư nhằm khai thác thế mạnh về đất đai, mặt
nước tự nhiên, khí hậu và nguồn lao động sẵn có để phát triển sản xuất, tăng trưởng
kinh tế và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Nghề nuôi cá lồng trên sông
đang thu hút sự tham gia và đầu tư của các hộ dân trên địa bàn huyện Gia Bình nhằm
tận dụng những lợi thế về điều kiện tự nhiên của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là do phát
triển nuôi cá lồng trên sông đã góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ dân ở nơi đây.
Từ những kết quả khảo sát và nghiên cứu về phát triển nuôi cá lồng tại huyện Gia Bình,
tơi xin rút ra một số kết luận như sau:
Trên cơ sở hiện trạng nuôi cá lồng trên sông Đuống tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh, đề xuất hồn thiện các giải pháp nhằm ổn định và phát triển nuôi cá lồng trên địa
bàn nghiên cứu trong thời gian tới. Tình hình ni cá lồng của huyện Gia Bình hiện nay
có nhiều điểm tích cực như diện tích ni cá lồng và số lượng nuôi cá lồng tăng qua các
năm. Cụ thể số lượng lồng tăng mạnh từ 13 lồng năm 2013 lên 225 lồng năm 2015. Để
có được những bước phá ttriển như vậy là do sự đầu tư, chỉ đạo thực hiện của tỉnh,
huyện, sự nỗ lực của các hộ tham gia nuôi cá lồng. Nghề nuôi cá lồng phát triển mạnh
đã góp phần khơng nhỏ trong việc tận dụng điều kiện tự nhiên chuyển đổi cơ cấu sản
xuất của địa phương, giúp người dân tăng thu nhập, tạo sự đa dạng ngành nghề ở nông
thôn. Là bước tiến mới để nâng cao năng suất cũng như sản lượng của tỉnh.
Kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá lồng của các hộ đạt được rất cao, đặc
biệt là nuôi cá đặc sản như cá lăng, và các hộ có quy mơ về số lồng ni càng lớn thì
mang lại hiệu quả kinh tế càng cao. Với thời gian từ 1 đến gần 2 năm nuôi, một lồng

ni cá Lăng có thể cho thu hoạch từ 6–7 tấn,với giá bán từ 120.000– 122.000 đồng/kg,
sẽ đạt thu nhập trên dưới 800 triệu, trừ chi phí con giống, thức ăn vẫn cho thu về vài
trăm triệu đồng.
Tuy nhiên, qua thời gian nghiên cứu kết quả cho thấy rằng, các giải pháp này chưa
được thực hiện một cách đồng bộ và chưa thực sự được quan tâm đúng mực nhằm thúc
đẩy phát triển bền vững nghề nuôi cá lồng trên sông ở địa phương. Việc thực hiện các
giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi cá lồng trên sông Đuống ở huyện Gia Bình trong thời

xi


gian qua cịn gặp một số khó khăn về cơ chế chính sách như: Quy hoạch ni chưa đồng
bộ giữa các địa phương, cơ sở hạ tầng vùng ni cịn chưa được đầu tư, cải tạo, nâng
cấp, khó khăn về nguồn vốn, khó khăn về kỹ thuật ni, khó khăn về dịch bệnh…
Ngoài ra, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy
phát triển nuôi cá lồng trên sông của huyện như năng lực hạn chế của đội ngũ cán bộ quản
lý địa phương, nhận thức của người dân và điều kiện kinh tế của hộ nuôi. Trong những
năm tới huyện đang chủ trương tăng số lượng lồng nuôi cá, phát triển theo quy hoạch, đáp
ứng được nhu cầu nuôi cá lồng của người dân và mang lại nguồn thu cho người dân trong
huyện chính vì vậy Đây là những yếu tố cần được xem xét và giải quyết trong thời gian
tới nhằm thúc đẩy phát triển bền vững nghề nuôi cá lồng ở địa phương.
Trên cơ sở số liệu thực tế cho thấy, nuôi cá lồng đem lại lợi nhuận về kinh tế cho
cá hộ dân. Các hộ nuôi lâu năm đạt doanh thu lớn hơn các hộ mới nuôi.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các điều kiện phát triển ni cá lồng của
huyện Gia Bình, để ni cá lồng của huyện đạt được các mục tiêu đề ra, trong thời gian
tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu cho các lĩnh vực: Giải pháp về quy
hoạch; Giải pháp về nâng cao năng lực cho các hộ nuôi cá; Tăng cường công tác đào tạo
tập huấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nuôi cá lồng cho hộ; Giải pháp về cơ chế, chính
sách; Giải pháp về vốn; Giải pháp về liên doanh liên kết; Giải pháp về môi trường.


xii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Phan Dinh Trung
Thesis title: Solutions for developing cage fish in the Duong River in Gia Binh district,
Bac Ninh province.
Major:

Agricultural economy

Code: 60 62 01 15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Aquaculture is an investment aimed at exploiting the strengths of land, natural
water, climate and available labor resources for production development, economic
growth and income generation, and the improvement of life people. Fish cage farming
in the river attracts the participation and investment of households in Gia Binh district
to take advantage of the natural conditions of the region. The main reason is the
development of fish cage culture on the river has contributed to improve the income of
the households here. From the results of survey and research on cage culture
development in Gia Binh district, I draw some conclusions as follows:
Based on the current status of fish cages in the Duong River in Gia Binh district,
Bac Ninh province, it is proposed to complete measures to stabilize and develop cage
culture in the area in the future. The cage culture of Gia Binh district now has many
positive points such as fish cage culture area and number of cage fish raising over the
years. Specifically, the number of cages increases sharply from 13 cages in 2013 to 225
cages in 2015. In order to have such breakthroughs, investment and implementation of
the province and district, the efforts of participating households Fish cages. The
intensive cage farming has made a great contribution to the utilization of natural

conditions to change the production structure of the locality, to help people increase
their incomes and diversify rural occupations. It is a new step to improve productivity as
well as productivity of the province.
The results and economic efficiency in cage culture of the households are very
high, especially the specialty fish such as tilapia, and households with large scale of
cage culture brings economic efficiency. high. With a period of 1 to 2 years of farming,
a cage farming can produce 6 - 7 tons of tilapia with prices from 120,000 - 122,000
VND/kg, will earn income of less than 800 million, except cost Breeders, food still earn
a few hundred million.
However, over time the results of the study showed that these solutions have not
been implemented in a synchronous manner and have not really paid much attention in
order to promote the sustainable development of cage fish farming in the river. Phoenix.

xiii


The implementation of measures to promote the development of cage fish farming on
the Duong River in Gia Binh district in recent years also encountered some difficulties
in policy mechanisms such as the planning of farming is not synchronous between the
local and grassroots. The infrastructure of farming areas has not been invested,
renovated, upgraded, difficulties in capital sources, difficulties in raising techniques,
difficulties in disease ...
In addition, a number of other factors affect the implementation of measures to
promote the development of cage culture on the river in the district such as limited
capacity of local management staff, Economic suit of farming households. In the
coming years, the district is aiming to increase the number of fish cages and develop
them according to the plan, meeting the demands of fish cage culture of people and
bring revenue to people in the district. It should be considered and resolved in the future
to promote the sustainable development of local fish cage farming.
Based on actual data, cage fish farming brings economic benefits to the

households. Perennial households earn more revenue than new ones.
Based on the current status and development conditions of cage culture in
Gia Binh district, in order to achieve the objectives of cage fish raising in the
district, in the coming time synchronous solutions should be applied. Areas:
planning solutions; Solutions to improve the capacity of fish farmers; Strengthening
the training and transfer of technical advances for cage farming for households;
Solutions on mechanisms and policies; Capital solution; Solution on joint ventures;
Environmental Solutions.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế
đã góp phần làm cho cuộc sống của con người ngày càng được nâng lên, xã hội ổn
định và phát triển. Chính vì thế, nhu cầu của con người trong xã hội về các sản
phẩm nông nghiệp cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về các loại thương phẩm,
thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, trong đó có các sản phẩm thủy sản.
Trong nơng nghiệp thì ngành ni trồng thuỷ sản đã và đang mang lại lợi
ích kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Nghề ni trồng thủy
sản trong những năm qua đã và đang phát triển, góp phần quan trọng vào việc
khai thác tiềm năng đất đai, diện tích mặt nước, đồng thời phát huy sức lao động
sẵn có ở vùng nơng thơn, góp phần làm giầu cho gia đình và cho đất nước.
Trước thực trạng diện tích ni thả cá tại các ao, hồ có xu hướng ngày càng
bị thu hẹp do phát triển các cụm cơng nghiệp thì ni cá lồng trên sơng là một
giải pháp để giữ gìn và phát huy ngành ni trồng thủy sản. Nuôi cá lồng trên
sông không phải là mới đối với các hộ dân giáp với các sông lớn, một số người
dân đã nuôi theo phương pháp này cách đây hơn 20 năm. Việc nuôi cá lồng trên
sông có nhiều điểm khác biệt so với ni trong ao đất do diện tích mặt nước và

khối lượng nước rất lớn, nguồn nước luôn được lưu thông và đặc biệt là dịng
chảy thích hợp cho những lồi thủy sản ưa nước chảy, nhu cầu oxy cao. Do có
những điều kiện thuận lợi về môi trường nên nuôi cá lồng trên sơng, hồ, biển có
thể tăng mật độ khối lượng gấp nhiều lần so với nuôi cá trong ao, bên cạnh đó lại
dễ chăm sóc và thu hoạch. Với những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng sản lượng thuỷ
sản, nâng cao giá trị kinh tế, tạo ra sản lượng hàng hố lớn, có chất lượng cao.
Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu là ni theo hình thức tự phát, kinh
nghiệm ni ít, chưa đầu tư nhiều... nên hiệu quả kinh tế không cao..
Huyện Gia Bình có sơng Đuống chảy qua ở phía Bắc. Sông Đuống là phân
lưu của sông Hồng, đoạn sông Đuống chảy qua địa phận huyện Gia Bình ngồi
việc cung cấp nước tưới và cung cấp một lượng phù sa lớn bồi đắp cho đồng
ruộng thì đây cịn là nơi để phát triển ngành nuôi trồng của huyện, đặc biệt là
nghề ni cá lồng. Huyện Gia Bình nằm cách khơng xa thành phố Bắc Ninh,

1


thành phố Hải Dương và thủ đô Hà Nội, là những thị trường tiêu thụ rộng lớn,
là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị đến mọi miền trên
cả nước và Quốc tế. Cùng với hệ thống các tuyến đường Tỉnh lộ, hệ thống các
tuyến đường huyện lộ hình thành nên mạng lưới giao thơng thuận lợi trong việc
giao lưu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm (Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc
Ninh, 2016).
Trong những năm gần đây, công tác phát triển thủy sản trên địa bàn huyện
ngày càng được tỉnh và huyện quan tâm, tổ chức thực hiện nhiều chính sách hỗ
trợ cho nông dân như: hỗ trợ giống, vật tư, mô hình trình diễn đưa các giống mới,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản,... Nuôi cá lồng trên sông đã trở
thành một nghề giải quyết được nhiều việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.

Tuy nhiên, hiện nay nghề ni cá lồng trên sơng nói chung và trên địa bàn
huyện Gia Bình nói riêng cịn nhiều hạn chế và chưa tương xứng với tiềm năng
của huyện do những vấn đề về kỹ thuật nuôi cá lồng, chất lượng con giống, điều
kiện về môi trường nuôi, vấn đề tiêu thụ sản phẩm,... Chính vì vậy, đánh giá thực
trạng và tìm ra những giải pháp ni cá lồng phù hợp với điều kiện kinh tế của
địa phương nhằm đạt hiệu quả cao trong những năm tới là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát
triển nuôi cá lồng trên sơng Đuống ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện các giải pháp phát triển ni cá lồng trên sơng Đuống tại huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh; từ đó đề xuất hồn thiện các giải pháp nhằm ổn định và phát triển
nuôi cá lồng trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển nuôi cá
bằng lồng trên sông.
- Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên
sông Đuống của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012-2015.
- Đề xuất hồn thiện các giải pháp phát triển ni cá lồng trên sơng Đuống
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

2


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến ni cá lồng trên sơng Đuống ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Cơ sở lý luận nào liên quan đến phát triển nuôi cá lồng?
- Thực trạng phát triển ni cá lồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh như

thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển ni cá lồng trên sơng Đuống
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh?
- Những giải pháp nào để phát triển ni cá lồng trên sơng Đuống tại huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển nuôi cá lồng và các giải pháp phát triển ni cá lồng trên sơng Đuống
tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu gồm: phịng Nơng nghiệp, cán
bộ chính quyền địa phương phụ trách (cấp xã, cấp huyện), các hộ nuôi cá lồng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát triển nuôi cá lồng.
- Triển khai các giải pháp pháp triển ni cá lồng của huyện Gia Bình.
- Đề xuất hồn thiện các giải pháp nhằm phát triển nuôi cá lồng của huyện
Gia Bình.
1.4.2.2. Phạm vi khơng gian
Đề tài được nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh, trong đó 3 xã phát triển ni cá lồng được lựa chọn làm điểm nghiên
cứu gồm: xã Song Giang, xã Giang Sơn, xã Cao Đức.
1.4.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu từ năm 2012 đến 2015.
- Số liệu sơ cấp về thực trạng phát triển nuôi cá lồng của các hộ dân trong
huyện được thu thập năm 2015 và đầu năm 2016.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017

3



1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển và các giải pháp phát triển
nuôi cá lồng trên sơng Đuống của huyện Gia Bình, đã phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển nuôi cá lồng và đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển nuôi cá lồng trên sông Đuống của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung phương pháp luận trong nghiên cứu
về nuôi cá lồng.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp
góp phần phát triển nuôi cá lồng trên sông Đuống, nâng cao giá trị sản xuất, nâng
cao đời sống cho nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình và các vùng có điều kiện
tự nhiên, kinh tế-xã hội tương tự.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TRÊN SÔNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Những khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển:
Theo Từ điển Tiếng Việt (2010), “phát triển” được hiểu là quá trình vận
động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá,
phát triển xã hội…
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005) thì “phát triển” là phạm trù triết

học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong… nguồn gốc của
phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật. Q trình đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,
là q trình diễn ra theo đường xốy ốc và hết mỗi chu kỳ sự lặp lại dường như
sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu
Vui, 2010).
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được
hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ
cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của
nền kinh tế, từ một trạng thái thấp nên một trạng thái cao hơn. Do vậy khơng có
tiêu chuẩn chung về sự phát triển. Để nói lên trình độ phát triển cao, thấp khác
nhau giữa các nền kinh tế trong mỗi thời kỳ, các nhà kinh tế học phân q trình
đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển và phát triển,... gắn với các

5


nấc thang đó là những giá trị nhất định, mà hiện tại chưa có cơ sở thống nhất
hồn tồn. Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhấn mạnh vào tăng trưởng
tức là tăng thu nhập, nhấn mạnh vào cơng bằng và bình đẳng trong xã hội hoặc
nhấn mạnh phát triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa chú ý về

chất lượng của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công
bằng và sự tiến bộ xã hội. Trong thực tế, phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà
với phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hồ với cơng bằng và
tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội, ngược lại
công bằng xã hội tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy kinh tế. Hiệu quả kinh tế
phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn
quan trọng của sự phát triển nền kinh tế. (Phạm Thị Thanh Hoa, 2015).
Như vậy, phát triển là trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số
lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của nền kinh tế và
việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến mục đích cuối cùng đó là tăng
hiệu quả kinh tế.
2.1.1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Thuật ngữ "nuôi trồng thuỷ sản" được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ tất
cả các hình thức ni trồng động thực vật thuỷ sinh ở các môi trường nước ngọt,
lợ và mặn.
Nuôi trồng thủy sản là tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn
trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỷ lệ
sống, tốc độ sinh trưởng cho chúng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất
trong thời gian ngắn nhất.
Phát triển NTTS: Là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của
nuôi trồng thuỷ sản trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
trưởng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu sản xuất
nuôi trồng thuỷ sản. (Trần Minh Kiểm, 2014).
Phát triển NTTS bền vững: Là sự đáp ứng ngày càng tốt hơn nuôi thuỷ sản
hiện tại nhưng không làm mất đi khả năng đáp ứng ngày càng cao về phát triển
nuôi thuỷ sản của thế hệ tương lai. (Trần Minh Kiểm, 2014).
Theo Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), NTTS là một bộ phận
sản xuất có tính nơng nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản. Các sản phẩm thủy sản được cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và


6


chế biến xuất khẩu. Hoạt động NTTS diễn ra trên nhiều loại hình mặt nước với
nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật phục
vụ cho hoạt động NTTS.
2.1.1.3. Các hình thức ni cá
Theo Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), ni cá có thể phân
thành các hình thức ni sau:
a. Ni quảng canh truyền thống
Đây là hình thức ni cá sơ khai nhất, trong đó con giống, thức ăn dựa hồn
tồn vào tự nhiên, không thả thêm giống nhân tạo và không cho ăn thêm, khơng
địi hỏi kỹ thuật hay trang thiết bị. Điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những lồi
cá khác nhau. Người ni chỉ đắp đê khoanh khu vực ni thành những ao đầm
có diện tích khá lớn rồi lợi dụng nước thủy triều để lấy giống và thức ăn cho vào
ao. Hình thức ni này có kỹ thuật chăm sóc, quản lý rất đơn giản, gần như phó
mặc cho tự nhiên.
Ni cá theo hình thức này năng suất rất thấp và hoàn toàn phù hợp với
điều kiện tự nhiên, nó chỉ thích hợp với những người sản xuất ít vốn. Đây là hình
thức khá phổ biến của ngư dân nghèo vùng đầm phà ven biển giai đoạn trước
năm 2000.
b. Ni quảng canh cải tiến
Là hình thức ni dựa trên nền tảng của nuôi quảng canh truyền thống
nhưng có bổ sung thêm giống và thức ăn. Với hình thức ni này người ni có
thể thay nước theo thuỷ triều và có thể trang bị thêm máy bơm để chủ động trong
việc điều chỉnh mức nước.
Hình thức ni này tuy năng suất không cao nhưng phẩm chất cá tốt vì thế
rất được nhiều hộ gia đình vùng đầm phá ven biển ưa chuộng và hiện nay hình
thức này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số diện tích ni cá vùng đầm phá

ven biển ở nước ta và do phải đầu tư thêm trong q trình ni nên diện tích các
đầm ni thường nhỏ hơn.
c. Ni bán thâm canh
Là hình thức có áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình
sản xuất con giống, sản xuất thức ăn như quản lý và chăm sóc hàng ngày. Ni
bán thâm canh địi hỏi đầu tư vốn lớn, người ni phải am hiểu về kỹ thuật ni
và có kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý đối tượng ni trồng. Đây là hình
thức ni được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay vì nó phù hợp với khả
năng đầu tư cũng như kiến thức nuôi của người dân.

7


d. Ni thâm canh
Là hình thức ni địi hỏi phải cung cấp hoàn toàn về giống nhân tạo và
thức ăn công nghiệp, mật độ con giống cao, các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường
nước gần như đảm bảo tuyệt đối, tối ưu theo yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy, người ni
cá phải có trình độ chun mơn cao, trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại và vốn
đầu tư nhiều. Đây là hình thức ni chủ yếu của các doanh nghiệp, trang trại có
vốn lớn. Hình thức ni này cho năng suất cao, sản phẩm hàng hoá lớn. Tuy
nhiên, nếu ni theo hình thức này có thể gây nên suy thối mơi trường, tài
ngun và có nhiều rủi ro.
2.1.2. Vai trị của hoạt động ni cá lồng
2.1.2.1. Vai trị của phát triển ni cá lồng
Hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
thì ni trồng thủy sản trong đó có ngành ni cá lồng đang được xem là một
mũi nhọn kinh tế nhằm tạo ra những bước đột phá lớn trong phát triển nông
nghiệp nông thôn ở nước ta. Bởi ngành này khơng những có ưu thế trong việc
khai thác hợp lý nguồn tài ngun ven sơng mà cịn làm giảm sự quá tải trong
việc khai thác thủy sản và làm cạn kiệt nguồn tài ngun thiên nhiên. Bên cạnh

đó, ni cá lồng còn phát huy thế mạnh về lợi thế so sánh trong việc tận dụng các
nguồn tài nguyên có sẵn, từ đó đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh
tế quốc dân.
Sự phát triển của nghề nuôi cá lồng khơng những đóng vai trị tích cực khai
thác lợi thế mặt nước, phát triển kinh tế, giải quyết việc làm ở địa phương mà còn
mở ra cơ hội để thay đổi kỹ thuật, quy trình sản xuất thủy sản. Trong những năm
qua, nghề nuôi cá lồng, bè trên sông và hồ chứa đã tạo được công ăn việc làm và
nâng cao thu nhập cho hàng nghìn hộ dân.
Ni cá lồng cung cấp những sản phẩm, thực phẩm quý cho tiêu dùng, cung
cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác. Nuôi cá là một trong những
ngành tạo ra thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô,
dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, ni cá lồng đã góp phần bảo đảm an ninh
lương thực, thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và
vitamin cho thức ăn. Có thể nói ni cá lồng đóng vai trị quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của
người dân. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ
đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi cá. Trong thời gian tới, các

8


mặt hàng cá sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp
nhân dân Việt Nam. (Phùng Huy Đại, 2011).
Nuôi cá lồng cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế
biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản
là nguồn chế biến thức ăn giàu đạm dùng để làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn
phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi cá lồng cung cấp nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu
cung cấp cho công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm các loại thuỷ sản như:
tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,... Các nguyên liệu của ngành thuỷ sản còn được

sử dụng để làm nguyên liệu cho các ngành cơng nghệ dược phẩm, mỹ nghệ....
Ni cá lồng đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của tồn ngành nơng,
lâm, ngư nghiệp nói chung: Ni cá lồng có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia
tăng. Vì vậy phát triển mạnh ni cá lồng sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng của ngành nông nghiệp. Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của
khu vực nơng, lâm, thuỷ sản vào tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần
và chỉ cịn đóng góp trên dưới 10%. Ngun nhân cơ bản là tỷ trọng của nông,
lâm, thuỷ sản trong GDP giảm, từ 24,53% năm 2000 xuống còn 21,65% trong 9
tháng năm 2003. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Trong khi tỷ trọng đóng góp của ngành nơng, lâm,
thuỷ sản giảm, thì tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng của ngành thuỷ sản lại tăng
lên, từ 11,4% năm 2001 nên 13% năm 2003. Đó là kết quả của việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong khu vự nông, lâm, thuỷ sản theo xu hướng tiến bộ để khai
thác có hiệu quả thế mạnh mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta. (Bộ Nông
nghiệp &PTNT, 2011).
Nuôi cá lồng góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, với nhiều lợi
thế đặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ ngành thuỷ
sản nói chung và ni cá lồng nói riêng của nước ta sẽ góp phần phát triển kinh
tế - xã hội đất nước. Về mặt kinh tế ở nhiều địa phương trong cả nước phát triển
nuôi cá lồng là con đường làm giàu của các chủ trang trại, các cơ sở, các hộ ni
trồng, ở các địa phương có tiềm năng về biển, sông hồ… Phát triển nuôi trồng
thuỷ sản nói chung, ni cá nói riêng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và nông thôn cho hiệu quả cao, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập. Việc sản
xuất và tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản tại chỗ cịn góp phần cải thiện dinh
dưỡng bữa ăn, làm tăng sức khoẻ người dân. Đối với một số vùng biển hay trong

9


đất liền, phát triển ni cá lồng cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch, đặc

biệt là du lịch sinh thái, du lịch văn hoá ... (Phạm Thị Thanh Hoa, 2015)
Như vậy, ngành ni cá lồng nói riêng và ngành ni trồng thủy sản nói
chung, là một ngành kinh tế mũi nhọn, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp và từng bước làm thay
đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn nước ta.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động ni cá lồng
Ngành ni trồng thủy sản nói chung và ngành ni cá lồng nói riêng là
ngành có đặc thù riêng nhưng nó cũng có tương đồng với ngành sản xuất nông
nghiệp như phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn, nguồn nước và
địa hình. Đây được coi là yếu tố cơ bản để nuôi cá lồng cũng như nuôi trồng các
loại thủy sản khác đạt kết quả và hiệu quả cao.
Nghề nuôi cá lồng ở nước ta đang phát triển mạnh đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho người nơng dân. Nhiều diện tích hồ, đầm, sông (cả ngọt, lợ, mặn)
rất đa dạng, môi trường phù hợp cho nghề nuôi các lồng. Nếu phát triển sẽ tận
dụng được mặt nước tự nhiên, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao
động, tạo thêm nguồn thực phẩm dồi dào cho xã hội. Tuy nhiên mỗi vùng đều
có cách ni cá lồng khác nhau, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, tập quán của cư
dân địa phương.
Nuôi cá lồng thường chịu tác động lớn của môi trường, đặc biệt là môi
trường nước. Nuôi cá lồng bè trên sơng, hồ chứa phải có nguồn nước trong sạch,
khơng bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải
của các nhà máy hố chất. Mơi trường ni phải đảm bảo pH từ 6,5-8,5, lưu tốc
dịng chảy từ 0,2-0,3m/s, ơxy hồ tan trên 5mg/l. Tuy nhiên, ni cá lồng trên
sơng có thể gây ơ nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường do mất cân bằng sinh
thái do tác động quá lớn của con người vào dòng chảy của tự nhiên cũng như
lượng hóa chất, thuốc chữa bệnh, thức ăn chăn ni khổng lồ thải ra có những tác
động tiêu cực tới hệ sinh thái, tới những lồi động khác sinh sống ở trên sơng. Vì
vậy, biện pháp trong việc giảm thiểu những thiệt hại, gìn giữ mơi trường chăn
ni thủy sản trên mặt nước chính là công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản cần dựa trên cơ sở phân vùng sinh thái, phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp

thoát nước và xử lý chất thải đối với ngành nuôi trồng thủy sản công nghiệp,
thâm canh...
Trước đây phần lớn các hộ dân với kỹ thuật ni làm lồng cịn hạn chế, vật

10


×