Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả tại huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 97 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ
TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành :

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Ích Tân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn Ích Tân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài Ngun mơi
trường và phịng Nơng Nghiệp huyện Lâm Thao, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Vũ Tuấn Anh

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... viii
Thesis abstract ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 4

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4


1.4.

Những đóng góp mới,ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................. 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 5
2.1.

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 5

2.1.1.

Tổng quan về đất nông nghiệp ............................................................................. 5

2.1.2.

Sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................................... 9

2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 13

2.2.1.

Các yếu tố tự nhiên và môi trường ..................................................................... 13

2.2.2.

Các yếu tố kinh tế (thị trường, các yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra...) .................... 14


2.2.3.

Các yếu tố xã hội (thể chế, chính sách, người lao động...) .................................. 14

2.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 15

2.3.1.

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 15

2.3.2.

Những cơng trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ................... 19

2.3.3.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................ 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 26

3.3.


Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 26

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................... 26

3.3.2.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................. 26

iii


3.3.3.

Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................. 26

3.3.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 27

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 27

3.4.1.

Phương pháp chọn điểm..................................................................................... 27


3.4.2.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu................................................................. 28

3.4.3.

Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 28

3.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 30

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 31
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................... 31

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 31

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 38

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.................. 46


4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lâm Thao năm 2015 ................. 48

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lâm Thao năm 2015 ................. 48

4.2.2.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp .............................................. 50

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao .............. 56

4.3.1.

Hiệu quả kinh tế................................................................................................. 56

4.3.2.

Hiệu quả xã hội.................................................................................................. 62

4.3.3.

Hiệu quả môi trường .......................................................................................... 66

4.3.4.


Đánh giá hiệu quả cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường của các LUT trên
địa bàn huyện Lâm Thao.................................................................................... 69

4.3.5.

Lựa chọn các loại sử dụng đất thích hợp ............................................................ 70

4.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 72

4.4.1.

Cơ sở định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả ............................. 72

4.4.2.

Đề xuất các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao ................. 74

4.4.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................... 76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 80
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 80

5.2.


Kiến nghị ........................................................................................................... 81

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 82
Phụ lục .......................................................................................................................... 85

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP

Chi phí

CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất


HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LUT

Loại sử dụng đất

TM-DV

Thương mại, dịch vụ

TT

Thị trấn

UBND

Uỷ ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tài nguyên đất của các khu vực trên thế giới ................................................... 8
Bảng 2.2. Diện tích các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................ 24
Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................... 29
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lâm Thao năm 2015 ............. 48
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015 ................. 50
Bảng 4.3. Hiện trạng các LUT huyện Lâm Thao năm 2015 ........................................... 51
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 1 ........................ 56
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha) ............................. 57
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 2 ........................ 59
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha).................................... 60
Bảng 4.8. Mức đầu tư lao động, khả năng tiêu thụ trên thị trường và mức độ chấp
nhận của người dân của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 (tính cho 1 ha) ....... 63
Bảng 4.9. Mức đầu tư lao động, khả năng tiêu thụ trên thị trường và mức độ chấp
nhận của người dân của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 (tính cho 1 ha) ....... 65
Bảng 4.10. Định hướng các loại sử dụng đất chính huyện Lâm Thao ............................... 76

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Lâm Thao năm 2015 ............................................ 48
Hình 4.2. LUT chuyên lúa tại xã Tứ Xã ........................................................................ 52
Hình 4.3. Kiểu sử dụng đất chuyên đỗ đen tại xã Tứ Xã................................................ 53
Hình 4.4. Kiểu sử dụng đất chuyên lạc tại xã Tiên Kiên ................................................ 53
Hình 4.5. Kiểu sử dụng đất chun ngơ tại xã Tiên Kiên............................................... 54
Hình 4.6. Kiểu sử dụng đất chuyên sắn tại xã Tiên Kiên ............................................... 54
Hình 4.7. Kiểu sử dụng đất cây chanh tại xã Tứ Xã....................................................... 55

Hình 4.8. LUT cây công nghiệp lâu năm tại xã Tiên Kiên ............................................. 55
Hinh 4.9. Giá trị gia tăng của các LUT tại 2 tiểu vùng .................................................. 62

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp có hiệu quả tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chuyên ngành: Quàn lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Học viên: Vũ Tuấn Anh
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ích Tân
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện
Lâm Thao.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lâm Thao.
2. Các kết quả chung
- Huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên 9835,43 ha, trong đó đất
nơng nghiệp là 6289,34 ha chiếm 63,95%, đất sản xuất nơng nghiệp có diện tích
5398,58 ha chiếm 54,89% với số dân 99679 người, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn huyện diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
được chia làm 2 tiểu vùng chính: Tiểu vùng 1 với địa hình đồi núi cao, hiện có 5 loại
hình sử dụng đất với 13 kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp với ưu thế là cây công
nghiệp (cây Chè),cây ăn quả (cây Bưởi).Tiểu vùng 2 với địa hình tương đối bằng phẳng,
hiện có 4 loại hình sử dụng đất và 13 kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp với ưu thế
là LUT trồng cây ăn quả (cây Chanh).
- Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thấy:
* Về hiệu quả kinh tế:

+ Tiểu vùng 1: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT cây bưởi. LUT có hiệu
quả kinh tế thấp là LUT cây sắn .
+ Tiểu vùng 2 :Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT cây chanh.LUT có hiệu
quả kinh tế thấp là LUT cây khoai lang.
* Về hiệu quả xã hội:
- Một số loại hình sử dụng đất điển hình cho hiệu quả kinh tế cao thu hút nhiều
lao động với giá trị ngày công cao như :loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả,loại hình
sử dụng đát trồng cây lâu năm.

viii


* Về hiệu quả mơi trường
-Việc sử dụng phân bón của nơng dân cịn nhiều những yếu tố bất hợp lý.Tuy nhiên,
tỷ lệ bón phân hóa học mất cân đối và mức độ chênh lệch không nhiều nên mức độ ảnh
hưởng mơi trượng đất ít.
- Phần lớn các hộ nơng dân đã sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của
cán bộ khuyến nông và của cơ quan chuyên ngành.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp tại huyện Lâm Thao
gồm: Duy trì, phát triển và mở rộng các LUT sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu
quả cao; Tăng cường áp dụng kỹ thuật trồng trọt tiên tiến trong sản xuất; Hỗ trợ tài
chính, cơ sở hạ tầng và tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp; Áp dụng định
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao.

ix


THESIS ABSTRACT
Thesis title: Assess the situation and propose the type of agricultural land uses is
effective in Lam Thao district, Phu Tho province.

Major: Land Management
Code: 60.85.01.03
Name of Student: Vu Tuan Anh
Scientific supervisor: Dr Nguyen Ich Tan
1. Objectives of the study
- Evaluating the effectiveness the type of land uses for agricultural production in
Lam Thao district.
- Proposing solutions improve the efficiency of agricultural production land in
LamThao district.
2. Main results and conclusions
- Lam Thao district, Phu Tho province has natural area 9835,43 hectares, of
which agricultural land is 6289,34 hectares, which accounted for 63,95 percent, land for
agricultural production is 5398,58 hectares, which accounted for 54,89 percent, with a
population of 99679 people, where the natural conditions is favorable for agricultural
development.
In the districts, land area for agricultural production is divided into two main
sub-regions:
Subregion 1: where has high mountainous terrain, now there are five types of
land which are used for thirteen types to use for agricultural production prevail which is
industrial crops (tea tree),fruit trees (grape fruit).
Subregion 2: which is relatively flat terrain, now there are four types of land
which are used for thirteen types to use for agricultural production prevail which is LUT
fruit trees (lemond tree).
- Results research on effectiveness of agricultural land use:
* In economy effect:
+ Subregion 1: LUTs bringing high economic efficiency are grape fruit. LUT
having the lowest economic efficiency is cassava specializing LUT .
+ Subregion 2: LUTs bringing high economic efficiency are lemond fruit. LUT
having the lowest economic efficiency is sweet potato specializing LUT .


x


* In society effects:
- Some forms of land use typical of high economic efficiency attract workers with
higher value date of such land use types of fruit trees, the land use type for perennial
crops.
* In eviroment effects:
- Using the fertilizer of the farmer is still irrational. However, because of the
unbalanced rate and little difference of chemical fertilizer, the effection on environment
is at low level.
- Almost the farmers begin to apply the pesticide that followed the instruction of
agriculture staffs and the signatured organizations.
- Solutions to improve the efficiency of agricultural land in Lam Thao district,
including: Maintenance, development and expansion LUT use agricultural land is
highly effective; enhance the application of advanced cultivation techniques in the
production; Financial assistance, infrastructure and consumer products for the
agriculture; orientation use agricultural land in Lam Thao district.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động
sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng đất đai
được hình thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của loài người. Đất
đai chúng ta có được hơm nay khơng chỉ là tài ngun thiên nhiên cho không con
người mà cũng là thành quả lao động của nhiều thế hệ trước để lại. Đất là tài sản

mãi mãi của loài người, là điều kiện để sản xuất sinh tồn, là điều kiện không thể
thiếu để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, đất đai ln gắn chặt với từng
q trình phát triển. Khơng có hoạt động sống nào của con người mà không liên
quan đến đất đai. Đất đai trở thành nguồn của cải vơ tận của lồi người, con
người sinh sống trên đó và dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình.
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như lương
thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để phát triển các
ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào bắt nguồn tư liệu có
hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường cao nhất, đảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài, đó chính là việc sử dụng đất theo hướng bền vững.
Phát triển nông nghiệp bền vững được định nghĩa như là việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả
mãn các nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và mai sau (Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998).
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện
tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm về
diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong
khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả

1


sử dụng đất sản suất nơng nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có

hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền nơng nghiệp chủ yếu như Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trị đặc biệt quan trọng, đây là nơi
sản xuất ra hầu hêt các sản phẩn nuôi sống loài người. Hầu hết các nước trên thế
giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác
tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy
việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ
quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Đối với Việt Nam, ngành nơng nghiệp có một vị trí rất quan trọng. Nơng
nghiệp là hoạt động chính của kinh tế nông thôn, chiếm trên 60% tổng giá trị sản
phẩm (GDP) và chiếm 2/3 tổng việc làm ở nông thôn. Đó là ngành đảm bảo an
ninh lương thực của Việt Nam, là nguồn sống của hàng triệu hộ gia đình. Nông
nghiệp là ngành sản xuất nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, là ngành
xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu ngày càng quan trọng. Nó là ngành có vai trị
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
Bên cạnh những thành tựu đó, nền nơng nghiệp nước ta vẫn phải đang đối
mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất và chất lượng nơng sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh
tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để
sản xuất có hạn, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của
q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, tạo ra giá trị lớn về kinh
tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững là hết sức cần thiết.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các cơng
trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

2


Lâm Thao là huyện đồng bằng của Phú Thọ, cửa ngõ giữa miền núi với
đồng bằng, đồng thời là cửa ngõ quan trọng giữa thành phố Việt Trì với các tỉnh
phía Bắc có diện tích tự nhiên là 9835,43ha bao gồm14 đơn vị hành chính cấp xã
(2 thị trấn và 12 xã) trong đó diện tích đất nơng nghiệp là 6289,34 ha ,chiếm
63,95% diện tích tự nhiên.Trong những năm gần đây cùng với q trình cơng
nghiệp hóa,hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn huyện Lâm Thao đã tiến hành
nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: giao quyền sử dụng đất
lâu dài ổn định cho các hộ nông dân,áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới để thay đổi cơ cấu cây trồng,đưa các giống cây trồng vật nuôi phù hợp với
điều kiện sinh thái cho năng suất cao,chất lượng tốt thích nghi với điều kiện đất
đai trong vùng.
Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song nhận thức của nhân dân
về sản xuất hàng hố trong cơ chế thị trường cịn rất hạn chế, trong khi đó những
chính sách về phát triển nơng nghiệp nơng thơn, đặc biệt là những chính sách cụ
thể để phát triển các ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ. Chưa sử
dụng, phát huy đầy đủ tiềm năng đất đai và hiệu quả từ các loại hình sử dụng đất
nên năng suất lao động và hiệu quả kinh tế đạt được chưa thật sự cao. Vấn đề sử
dụng đất của huyện vẫn chưa thật sự có hiệu quả, các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa thật sự hợp lý. Trước những yêu cầu về sự phát triển kinh
tế, xã hội thì diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của huyện càng ngày càng bị thu
hẹp. Yêu cầu đạt ra cho các cấp chính quyền địa phương, các ban ngành là phải
tìm ra hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp
người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của

huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp. Do đó, việc xác định
và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế bền vững là rất cần thiết cho
mục đích sản xuất nông nghiệp.
Đề tài luận văn: "Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp có hiệu quả tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ" được thực
hiện với mục đích áp dụng những kiến thức được đào tạo Cao học ngành Quản lý
đất đai tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất canh tác, bảo vệ môi trường
của địa phương.

3


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Định hướng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, phát hiện ưu nhược điểm
của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu về đất nông nghiệp ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Tho.Các số liệu hiện trạng được điều tra,tính tốn tại thời điểm năm 2015.

1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI,Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao tại
huyện Lâm Thao.
- Là cơ sở đề xuất sử dụng đất tại huyện Lâm Thao.
- Các kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội huyện Lâm Thao.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Tổng quan về đất nơng nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Năm 1883, nhà bác học người Nga V.V. Docuchaev cho rằng đất
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố: Đá mẹ và mẫu chất, sinh
vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Sự tác động của các yếu tó trên quyết định và
chi phối các quá trình hình thành và biến đổi diễn ra trong đất để hình thành nên
các loại đất khác nhau. Những quan điểm của V.V. Docuchaev được coi là học
thuyết về phát sinh đất. Sau V.V. Docuchaev, các nhà thổ nhưỡng học bổ sung
thêm một yếu tố nữa là sự tác động của con người trong sự hình thành đất .
Ngồi ra, cịn có một số học giả khác như V.R. Viliam (1863 - 1939) đã
đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng”. Đất là vật thể tự nhiên có độ phì nhiêu, có khả năng hình thành
năng suất cây trồng. Điều đó làm cho đất trở thành tài nguyên quý, tư liệu sản
xuất, nơi nuôi sống, tồn tại và tái sinh hàng loạt thế hệ kế tiếp nhau (Vũ Năng

Dũng, 1997).
Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng: "Đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng" và "Đất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật". C.Mác cho rằng: "Đất đai là tư
liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều
kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế
tiếp nhau" (Vũ Năng Dũng, 1997).
Các nhà Khoa học đất Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ
trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất được hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu thời
tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sơng suối…), các dạng trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại
để lại” (Hội Khoa học Đất, 2000).

5


Trong phạm vi nghiên cứu sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như là một
nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khống sản
trong lịng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trị
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống

của xã hội loài người.
Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa đá mẹ và đất là độ phì nhiêu, nếu
chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là
đất. Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp cho cây trồng về thức ăn,
khoáng và các yếu tố cần thiết khác (như khơng khí, nhiệt độ...) để cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường. Độ phì nhiêu là một thuộc tính tự nhiên
của đất, nó quyết định đặc tính có khả năng tái tạo của đất đai. Nhờ nó mà đất
có khả năng tạo ra một khối lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để nuôi sống
con người.
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng. Trong sản xuất nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, thậm trí nếu được bố
trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên. Hiện nay,
diện tích đất nơng nghiệp đang bị thu hẹp lại theo xu thế phát triển chung của
toàn xã hội, phục vụ cho các mục đích sử dụng đất phi nơng nghiệp, có rất nhiều
diện tích đất bị xói mịn, thối hóa, bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không
hợp lý. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm và đảm bảo cho sự phát triển bền vững đang trở thành
một trong các mối quan tâm lớn nhất của con người.

6


Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất

hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế,
xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu
của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông
nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
một quốc gia. Trên thế giới, mặc dù nền nông nghiệp của các nước phát triển
khơng giống nhau nhưng vai trị to lớn của nó đối với đời sống con người thì
khơng quốc gia nào có thể phủ nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất nông
nghiệp là nền tảng của sự phát triển. Nhưng ngày nay dân số ngày càng tăng
nhanh, sức ép dân số lên đất đai ngày càng lớn, diện tích đất nơng nghiệp bị thu
hẹp dần do các mục đích phi nơng nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực, con
người đã phải tăng cường các biện pháp khai hoang đát đai. Do đó đã phá vỡ cân
bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để, các biện pháp giữ gìn
độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất đã bị
thối hóa trên phạm vi tồn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng, bị
xói mịn, rửa trơi, thối hóa, bị phá vỡ cấu trúc đất.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều giữa các châu lục. Theo
Ghassemi et al. (1995), tổng diện tích đất tự nhiên cũng như diện tích đất nông
nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới được thể hiện:


7


Bảng 2.1. Tài nguyên đất của các khu vực trên thế giới
ĐVT: triệu ha

2964
2679
843

Đất nông
nghiệp
734
627
153

Đất canh tác
hiện nay
185
451
49

Đất được
tưới
11
142
2

Châu Âu


473

174

140

17

Bắc Mỹ

2138

465

274

26

Nam Mỹ
Liên Xơ (cũ)

1753
2227

681
356

142
233


9
20

Tổng số

13077

3190

1474

227

Khu vực

Tổng diện tích

Châu Phi
Châu Á
Châu Đại Dương

Nguồn: Ghassemi et al. (1995)

Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại đất
tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu
chiếm tới 40,5%. Diên tích đất trồng trọt chỉ khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên.
Dẫn theo Phạm Văn Tân (2001), Châu Á mặc dù chiếm 1/2 dân số thế giới
nhưng chỉ có khoảng 20% đất nơng nghiệp tồn cầu.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, tổng sản lượng lương thực sản xuất

ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân
bố khơng đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép của nhu
cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Quy mơ đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dương chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là
12.000m2, trong đó ở Mỹ 20.000m2, ở Bungari 7.000m2, ở Nhật Bản 650m2.
Theo báo cáo của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc năm 1995 ở khu vực
Đơng Nam Á bình qn đất canh tác trên đầu người của các nước như sau:
Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt
Nam 0,1 ha.
2.1.1.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2015, tổng diện tích đất nơng nghiệp của nước ta
là 26791,58 nghìn ha, chiếm 81,0% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Trong đó

8


đất sản xuất nơng nghiệp có 10.231.717 ha, chiếm 30,93% tổng diện tích tự
nhiên cả nước.
Nơng nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, 70% dân số
sống bằng nông nghiệp và tạo ra 85% việc làm cho cư dân nông thôn. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn cho nhu cầu ngày càng tăng của con
người về các sản phẩm nông nghiệp đang là vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đât quan tâm. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, do
tốc độ cơng nghiệp hóa cũng như đơ thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ trên phạm vi cả
nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Chất
lượng đất thì ngày càng bị suy giảm, thối hóa là xu thế phổ biến đối với nhiều

vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất, nơi cân
bằng sinh thái bị phá vỡ nghiêm trọng hơn cả so với các vùng khác. Những nỗ
lực cải tạo đất chỉ mới đạt được trong phạm vi hẹp.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích đất này là diện tích đất chưa
sử dụng. Đây là tỉ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So với
một số nước trên thế giới, nước ta có tỉ lệ đất dùng vào mục đích nơng nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn diện tích đất
canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để
phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn
dân và cung cấp xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết
kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.
2.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Sử dụng đất bền vững
Ngày nay, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, bởi vậy vấn đề
sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc
ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững, làm cho
môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Ở cấp thực địa đồng ruộng, một hệ thống canh tác là bền vững khi nó
khơng ngừng thỏa mãn các nhu cầu của nông dân mà không làm thối hóa nền
dự trữ cơ bản của họ. Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này

9


nhưng có thể khơng bền vững ở nơi khác; bền vững ở thời điểm này nhưng có

thể khơng bền vững ở thời điểm khác. Mặc dù đo lường trực tiếp tính bền
vững là một điều rất khó khăn, nhưng sự đánh giá nó có thể thực hiện được
dựa vào những điều kiện và chiều hướng của các quá trình chi phối chức năng
của một hệ nhất định ở một địa phương cụ thể. Điều này đòi hỏi ngày càng
phải cụ thể hóa, định lượng hóa sự bền vững (và khơng bền vững), để có thể
đánh giá được các hệ canh tác cụ thể.
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về "Khung đánh giá quản lý
đất bền vững" đã đưa ra định nghĩa: Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp
các cơng nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản lượng (năng suất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá
đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ);
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế (có tính khả thi);
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với
các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài
mục tiêu mà khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Từ những nguyên tắc chung trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận;
- Bền vững về mơi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất, bảo vệ được môi trường sinh thái đất;
- Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông

nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau.

10


*) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu vật
ni, cây trồng cho phù hợp với đặc điểm của từng loại đất, điều kiện kinh tế xã
hội của từng vùng nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời bảo vệ
môi trường, nâng cao độ phì của đất.
- Sử dụng đất nơng nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp
lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thơng qua tính tốn hàng loạt các
chỉ tiêu khác nhau như năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, tỷ
lệ che phủ đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Bền vững ở
đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được
bảo tồn để đáp ứng nhu cầu của hiện tại và cả tương lai. Sự bền vững của đất đai
phải gắn liền với các điều kiện sinh thái, mơi trường. Vì vậy, các phương thức sử
dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ mơi trường đất, đáp ứng
được các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
Yêu cầu sử dụng đất bền vững là sử dụng những tài ngun có khả năng

tái tạo khơng nhanh hơn khả năng tự tạo của chúng; Sử dụng những tài ngun
khơng tái tạo khơng nhanh hơn q trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; Không
thải những chất độc hại nhanh hơn q trình hấp thu và đồng hóa của trái đất.
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về kinh tế, đảm bảo được
hiệu quả cao và lâu bền; về xã hội không tạo khoảng cách lớn giữa giàu nghèo,
khơng làm bần cùng hóa nơng dân và gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
về tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thối và
hủy hoại mơi trường; về văn hóa, quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc
nền văn hóa dân tộc.

11


FAO cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật khơng bị suy thối, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (FAO, 1976). FAO đã đưa
ra các chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và điều kiện sống, điều kiện làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được mà khơng
phá vỡ bản sắc văn hố xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không
gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng tin
trong nơng dân.
2.1.2.2. Sử dụng đất hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi

nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
u cầu của công việc mang lại .
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà
phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).

12


Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn

của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn
Thị Vịng và cs., 2001).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật
ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó
là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa vừa mang tính ổn định, vừa đảm bảo sự bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: Vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất:
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội.
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất.
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất.
- Làm nền tảng nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, bảo đảm
sử dụng đất bền vững.
- Thưc hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP
2.2.1. Các yếu tố tự nhiên và mơi trường
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)

13


×