Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng điểm dân cư thôn nguận xã dĩnh trì và dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1 trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 118 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐIỂM DÂN CƯ THÔN NGUẬN XÃ DĨNH TRÌ VÀ DỰ ÁN
CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 1 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý Đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Quân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Văn Quân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý Đất đai, Khoa Quản lý Đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang, Trung Tâm phát triển quỹ đất và Cụm
công nghiệp thành phố Bắc Giang, Hội đồng thẩm định hồ sơ phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng thành phố Bắc Giang, UBND xã Xong Khê, Đồng Sơn, Dĩnh Trì,
phường Hồng Văn Thụ, Lê Lợi, Dĩnh Kế và các Phịng Ban ngành có liên quan của
UBND thành phố Bắc Giang đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hiếu

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiến đề tài ..............................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ ..................................................................4

2.1.1.

Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................4

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ......................5

2.1.3.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ ........................................................7

2.1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ ................................8

2.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ của một số nước và tổ chức trên thế giới ..............9

2.2.1.


Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ của một số nước và tổ
chức trên thế giới .............................................................................................9

2.2.2.

Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ tại Việt Nam ........................... 14

2.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở việt nam qua các
giai đoạn ........................................................................................................ 15

2.3.1.

Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ............................................... 15

2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ........................................................16

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực ........................................................17

2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực ........................................................19

iii



2.3.5.

Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay ........................................... 22

2.3.6.

Nhận xét, đánh giá về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất qua các thời kỳ ......................................................................................... 27

2.4.

Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ ở một số địa phương ở việt nam ........................ 28

2.4.1.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội........................ 28

2.4.2.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................... 30

2.4.3.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............. 32

2.4.4.

Bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .............................................. 33


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 34
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................34

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 34

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................35

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 35

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Giang ...............35

3.4.2.

Tình hình quản lý sử dụng đất đai của thành phố Bắc Giang .......................... 35

3.4.3.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB trên địa bàn thành phố
Bắc Giang...................................................................................................... 35


3.4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án trên địa bàn thành phố
Bắc Giang...................................................................................................... 35

3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................... 35

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 35

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp....................................35

3.5.2.

Phương pháp số liệu sơ cấp ............................................................................ 35

3.5.3.

Phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích số liệu ......................................... 36

3.5.4.

Phương pháp so sánh số liệu .......................................................................... 36


Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................37
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang ........................37

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 37

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 39

4.1.3.

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến công tác bồi
thường GPMB ...............................................................................................41

iv


4.2.

Thực trạng quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bắc Giang ................ 43

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai ...............................................................................43

4.2.2.


Hiện trạng sử dụng đất đai ............................................................................. 49

4.3.

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ trên thành phố Bắc Giang ...........51

4.3.1.

Trình tự, thủ tục thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ...........................................................................................................51

4.3.2.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn thành phố Bắc
Giang giai đoạn 2014 đến 2016...................................................................... 57

4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu .......................... 59

4.4.1.

Kết quả thực hiện tại 2 dự án ......................................................................... 59

4.4.2.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ........................68

4.4.3.


Các đánh giá khác liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ đối với
người dân bị thu hồi đất ................................................................................. 82

4.4.4.

Những thuận lợi khó khăn trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất
tại 2 dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang .................................................86

4.5.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường, hỗ
trợ khi thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc Giang ...................................... 88

4.5.1.

Nhóm giải pháp về chế độ chính sách ............................................................ 89

4.5.2.

Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai thực hiện ............................................. 90

4.5.3.

Giải pháp về kinh phí .....................................................................................91

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 92
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 92


5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................93

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 95
Phụ lục ...................................................................................................................... 99

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB


Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Bắc Giang giai đoạn
2011 – 2015 .............................................................................................. 40

Bảng 4.2.

Dân số, lao động thành phố Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015................... 41

Bảng 4.3.

Tổng hợp các khoản thu từ đất thành phố Bắc Giang giai đoạn 2011 2015 ......................................................................................................... 47

Bảng 4.4.

Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Bắc Giang năm 2015...................... 50

Bảng 4.5.

Tổng hợp các dự án trên địa bàn thành phố từ năm 2014- 2016 ................. 58

Bảng 4.6.

Giá đất trồng lúa nước và cây hàng năm khác năm 2015 ........................... 64

Bảng 4.7.


Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của
hai dự án................................................................................................... 66

Bảng 4.8.

Tổng hợp phiếu điều tra về giá bồi thường tài sản, cây trồng..................... 67

Bảng 4.9.

Tổng hợp phiếu điều tra xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ........ 72

Bảng 4.10. Bảng giá đất nông nghiệp giai đoạn 2015 – 2019 ..................................... 75
Bảng 4.11. Tổng hợp bồi thường về giá đất nông nghiệp Dự án 1 ............................... 75
Bảng 4.12. Tổng hợp tiền bồi thường về cây cối hoa màu ở 2 Dự án .......................... 76
Bảng 4.13. Tổng hợp giá bồi thường về đất trồng cây hàng năm ................................. 77
Bảng 4.14. Tổng hợp phiếu điều tra về giá bơì thường tài sản, cây trồng..................... 77
Bảng 4.15. Tổng hợp bồi thường về đất nông nghiệp Dự án 2..................................... 78
Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra về giá bồi thường đất .......................................... 78
Bảng 4.17. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất của 2 dự án ............... 81
Bảng 4.18. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm của 2 dự án ........................ 82
Bảng 4.19. Tổng hợp phiếu điều tra về chính sách bồi thường, hỗ trợ ......................... 82
Bảng 4.20. Bảng tổng hợp phiếu điều tra các đánh giá khác ........................................ 83
Bảng 4.21. Tống hợp ý kiến phiếu điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện bồi thường,
hỗ trợ của 2 dự án ..................................................................................... 85

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.

Sơ đồ Dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Giang .....................34

Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính thành phố Bắc Giang ................................................... 37

Hình 4.2.

Cơ cấu sử dụng đất thành phố Bắc Giang năm 2015 ................................ 51

Hình 4.3.

Dự án xây dựng điểm dân cư thôn Nguận xã Dĩnh Trì thành phố Bắc
Giang ...................................................................................................... 59

Hình 4.4.

Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn thành phố....................... 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Hiếu
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự
án xây dựng điểm dân cư thơn Nguận thuộc xã Dĩnh Trì và dự án Cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 1 trên địa bàn thành phố Bắc Giang”.
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá cơng tác bồi thường, hố trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các
dự án phát triển công nghiệp, đô thị và hạ tầng, phúc lợi xã hội trên địa bàn thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng và
góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất để thực
hiện dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang năm 2015 thu thập tại
Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố; Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang
nói chung và thành phố Bắc Giang nói riêng năm 2015 thu thập tại Sở Tài nguyên và
Môi trường Bắc Giang;
- Tình hình quản lý đất đai của thành phố Bắc Giang; Hiện trạng sử dụng đất của
thành phố Bắc Giang năm 2015 thu thập tai Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố
Bắc Giang.
- Phương án bồi thường của đơn vị chủ đầu tư; Các văn bản, chính sách của
Đảng, Nhà nước và các cấp về thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và các Quyết
định thu hồi đất của UBND tỉnh Bắc Giang thu thập tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Bắc Giang, Trung tâm phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp thành
phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giao thông vận tải Bắc Giang.
b. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Đối với các các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi: Điều tra bằng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực có đất bị thu hồi
bằng phiếu điều tra với các chỉ tiêu:
+ Giá bồi thường đất đai của người dân;


ix


+ Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, tài sản, cây cối hoa màu trên đất;
+ Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Chính sách hỗ trợ của dự án đã phù hợp chưa;
+ Đối với những hộ tái định cư thì điều tra về mức độ hài lòng của người dân.
Số hộ điều tra của dự án 1 là 30 phiếu.
Số hộ điều tra của dự án 2 là 70 phiếu.
c. Phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích số liệu
Xử lý số liệu thống kê thu thập được bằng việc sử dụng phần mềm Microsoft
Excel để tổng hợp.
Tổng hợp các mẫu điều tra về giá bồi thường, chính sách bồi thường, hỗ trợ đối
với các trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất của từng dự án nghiên cứu.
d. Phương pháp so sánh số liệu
So sánh giá thị trường, giá bồi thường, hệ số chênh lệch, so sánh việc thực hiện
với chính sách Nhà nước quy định.
Kết quả chính và kết luận
a. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường:
Đối với đất nơng nghiệp bị thu hồi thì tỷ lệ người dân đồng tình với việc xác
định đối tượng, điều kiện được bồi thường của nhà nước đạt khoảng 85%.
b.Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường:
- Đối với đất nông nghiệp: Giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh Bắc Giang phê
duyệt giá bồi thường đất cụ thể để tính bồi thường tại 2 dự án thấp hơn giá phổ biến trên
thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
- Đối với giá bồi thường về tài sản: nhìn chung mức giá bồi thường về tài sản áp
dụng đối với 2 dự án là tương đối phù hợp với mức giá thực tế tại thời điểm thu hồi đất.
c. Để thực hiện công tác bồi thường GPMB tại các dự án trên địa bàn thành phố
Bắc Giang được nhanh chúng tôi đã đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp với tình hình

thực tế của địa phương, đó là: Chính sách bồi thường thiệt hại về đất; Bồi thường thiệt
hại về tài sản trên đất bị thu hồi; Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống; Hỗ trợ đào tạo
việc làm và Nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quan tâm cán bộ thực
hiện bồi thường GPMB, công tác chỉ của lãnh đạo UBND thành phố Bắc Giang và cơng
tác phối hợp chính quyền địa phương nơi có đất thu hồi.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Hieu
Thesis title: Evaluation of compensation and assistance when the State recovers land at
Nguan village residential construction project in Dinh Tri commune and the project to
renovate and upgrade National Highway 1 in Bac Giang city.
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Reseach objectives
Assessing the compensation and support activities when the State recovers land
for the implementation of projects on industrial and urban development and
infrastructure and social welfare in Bac Giang city, Bac Giang province.
- Proposing some solutions to speed up the compensation for site clearance and
contributing to the improvement of compensation and support policies when the State
recovers land for the project implementation in Bac Giang city.
Research Methodology
+ Method of investigation to collect secondary data
- Bac Giang's natural and socio-economic conditions in 2015 are collected at the
city's Natural Resources and Environment Office; The economic development of Bac

Giang province in general and Bac Giang city in particular in 2015 was collected at Bac
Giang Department of Natural Resources and Environment;
- Land management situation of Bac Giang city; The current land use situation
of Bac Giang city in 2015 was collected at Nac Giang City Department of Natural
Resources and Environment.
- The compensation plan of the investor; Documents and policies of the Party,
State and authorities on land acquisition, compensation and land recovery decisions of
the Bac Giang People's Committee were collected at the Bac Giang Department of
Natural Resources and Environment, The Land Development and Urban Cluster
Development Center, the Department of Natural Resources and Environment and the
Bac Giang Department of Transport.
+ Method of investigation and collection of primary data
For households and individuals whose land is recovered: Directly interview
households and individuals in areas where land was recovered by questionnaires with
the following criteria:

xi


Compensation price of land of the people;
+Support rates for agricultural land, property, vegetation on the land;
+Method of using compensation money to support;
Is the project support policy appropriate?
+For resettlement households, survey on the level of satisfaction of the people.
The Number of households surveyed notes in project 1 is 30.
The number of households surveyed notes in Project 2 is 70.
Statistical methods, data analysis
Process statistics collected by using Microsoft Excel software to aggregate.
Summarize samples in survey on compensation price, support, compensation
policy,for cases of households having land recovered by each research project.

Data comparison method
Comparing market prices, compensation prices, coefficients of difference,
comparing performance with the State policy.
Results and conclusions
Identify the subject and conditions of compensation:
For agricultural land recovered, the proportion of people agree with the
definition of subjects, conditions for compensation of the state reached about 85%.
Implementation and application of compensation price:
- For agricultural land: The price of agricultural land approved by the People's
Committee of Bac Giang province in 2 projects is lower than the market price at the
time of land acquisition.
- For asset compensation price: In general, the compensation price for assets applied
in 2 projects is relatively appropriate with the actual price at the time of land acquisition.
In order to quickly implement site clearance compensation in projects in Bac
Giang city we would like to suggest solutions that are appropriate to the local situation,
they are: Compensation policy for land; Compensation for property damage on
recovered land; Supporting and stablization policies; Support for job training and
improvement of site development and land use planning, Concerning officials who
implement site clearance compensation, the work of the leadership of Bac Giang
People's Committee and the coordination of local authorities where land is recovered.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hố xã hội, an ninh và quốc phịng.
Trong chương III, điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 2013 quy định: ”Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý”.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
đô thị được hình thành, ngồi ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân
ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương,
cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải
chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nơng nghiệp và chưa sử dụng
sang nhóm đất phi nơng nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có
biện pháp thu hồi đất.
Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất có sự biến động và nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà
nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp
bách. Việc bồi thường đất đai, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức
nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và
cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đơ thị, khu dân
cư, an ninh quốc phịng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải phóng
mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong cơng
tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời
gian thi cơng của các cơng trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong những
năm qua việc bồi thường, hỗ trợ GPMB được thực hiện theo các quy định của
Chính phủ như: Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày

1



03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đến nay được thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thành phố Bắc Giang là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của tỉnh
Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, cách Hà Nội khoảng 50 km về phía
Đơng Bắc theo Quốc lộ 1 mới Hà Nội - Lạng Sơn nằm ở phía đơng của Thủ đô
Hà Nội. Trong thời gian qua trên địa bàn thành phố tốc độ đơ thị hóa diễn ra
nhanh chóng, bộ mặt kiến trúc quy hoạch của thành phố có nhiều thay đổi. Chính
vì vậy tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu
hạ tầng xã hội. Các cơng trình cơng cộng và lợi ích quốc gia diễn ra rất nhanh,
q trình đó đi liền với việc thu hồi đất bao gồm cả đất nông nghiệp và đất ở của
một bộ phận dân cư. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời
sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền thành phố.
Tuy nhiên ở thành phố Bắc Giang cũng như nhiều địa phương khác trong
cả nước, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi vẫn
là những vấn đề nóng gây nên sự chú ý của xã hội.
Để đẩy nhanh quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác nhau,
chuyên sâu về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, trên cơ sở đó đánh giá đúng,
đủ, khách quan thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ; nắm rõ bản chất của các
vấn đề bất cập.
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá đầy đủ hơn về vấn đề thực hiện
bồi thường hỗ trợ trong việc thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai,
dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo - TS: Nguyễn Văn Quân, tôi tiến hành
nghiên cứu Đề tài:

“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại dự
án xây dựng điểm dân cư thơn Nguận xã Dĩnh Trì và dự án Cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 1 trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” nhằm góp phần

2


nghiên cứu đề xuất những giải pháp tích cực cho công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án
xây dựng điểm dân cư thôn Nguận xã Dĩnh Trì và dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc
lộ 1 trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công
tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện 2 dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang: Cụ thể là 2
dự án sau:
+ Dự án 1: Xây dựng điểm dân cư thôn Nguận, xã Dĩnh Trì, thành phố
Bắc Giang. Thời gian tháng 2 năm 2015 kết thúc tháng 12 năm 2015.
+ Dự án 2: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Thời gian thực hiện năm 2014 kết thúc năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN
ĐỀ TÀI
Qua thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nêu trên nhằm đánh
giá một cách tổng thể, khách quan thực tế, để góp phần phát hiện những tồn tại,
đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại các dự án và giúp cho việc thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ theo quy định và đạt hiệu quả cao nhất, nhằm góp phần đẩy
nhanh tiến độ các dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
2.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất
“Giải phóng mặt bằng” là q trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng một cơng
trình mới trên đó (Hồng Phê, 2000).
”Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Hoàng Phê, 2000).
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(Lê Du Phong, 2007).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh; để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, được quy
định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn như Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất
của cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay không đơn
thuần là bồi thường về mặt vật chất mà cịn phải đảm bảo được lợi ích của người dân
phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,

cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất
ổn định cuộc sống (Lê Du Phong, 2007).
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”.
Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một trong
những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng

4


đất thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ. Tái định cư
được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (Hoàng Phê, 2000).
Điều 85 Luật Đất đai năm (2013) quy định:“1.Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư
trước khi thu hồi đất; 2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ , đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quản của từng vùng miền; 3. Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư”
2.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
a) Đảm bảo lợi ích công cộng
Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết
để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng,
an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đơ thị, khi vui chơi giải trí, cơng
viên cây xanh, v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu
tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tốt sẽ đẩy nhanh tiến độ thu hồi
đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ

trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện
pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng
lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông
nghiệp và dịch vụ.
b) Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu
hồi đất
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục
đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các cơng trình phúc lợi
được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng
thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn về sản xuất và
đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở (Hoàng Thị Nga, 2010).

5


Vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài
hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu
sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi
hồn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi
đất gây ra.
c) Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng trong sự
phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
cơng tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình

thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất
và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi
hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất
tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể
được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình
trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội (Hồng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những ngun nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì
vậy, vai trị của công tác bồi thường, hỗ trợ rất quan trọng, công tác bồi thường
hỗ trợ với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách
nhanh chóng mà phải tạo ra được bài tốn ổn định và phát triển bền vững cho
người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường
tổn thất, hỗ trợ nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng ổn
định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài,
vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định

6


về chính trị, trật tự an tồn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy
thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ góp phần vào ổn định chính trị, trật tự,
an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.

2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ
Công tác bồi thường, hỗ trợ có tính phức tạp và tính đa dạng cao.
a) Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trọng đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là
tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà
tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách
khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ
yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống
bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
b) Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do


7


đó mỗi khu vực bồi thường, hỗ trợ có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương cịn
yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất
đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi giải phóng mặt bằng.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý sử dụng đất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có q nhiều
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao, tính
pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
cơng tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các

thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính tốn bồi
thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai:
Việc bồi thường, hỗ trợ gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có
những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa
phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi

8


đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường, hỗ
trợ, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin
cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp đất đai,
đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường chưa thỏa đáng, nhiều nơi áp giá bồi
thường thấp... Có nhiều trường hợp khơng công bằng như: trong cùng một dự án,
trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như nhau nhưng hai trường hợp lại
được bồi thường khác nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát
sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai:
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi
thường, hỗ trợ đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu
cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do
tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công
tác bồi thường, hỗ trợ đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Giá đất và định giá đất:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phù
hợp với giá đất phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, giá đất cụ thể
để tính bồi thường chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của
người bị thu hồi đất và gây khó khăn trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB.
2.2. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ TỔ
CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ của một số nước và tổ
chức trên thế giới
2.2.1.1. Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có
quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng

9


từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do
việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền khơng thấp hơn mức
thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng khơng được cao hơn. Mục đích của việc
bồi thường là trả lại chi phí chủ sở hữu bị lấy đất khoản hồn tồn tương đương
với những gì mà anh ta bị lấy đi.
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà
người bán đất bình thường không thế nhận được từ người mua thông thường, ví
dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà – bồi thường phụ thêm (Phạm
Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.

Đảm bảo cho chủ đất không có quyền sở hữu khơng bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật
cũng quy định Nhà nước có thẩm quyền trưng thu đất tư nhân vào mục đích cơng
cộng, phục vụ phát triển KT – XH và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước thực hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu đất, đó là thu
hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần động thuận và
căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận
và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng
thường, Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán (Ngân hàng phát triển
Châu Á, 2005).

10


2.2.1.2. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên
ở Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho
các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn

liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất
biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng
khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp
với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó.
Đối với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ.
Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao
thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử
lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố
(Hồng Thị Nga, 2010).
2.2.1.3. Indonesia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng
đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ Inđơnêxia
thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.

11



+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân.
2.2.1.4. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc
biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu
hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện
theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi
cơng và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả
công trình cơng cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình
thu hồi hay sử dụng đất cho các cơng trình cơng cộng thơng qua tham vấn và
cưỡng chế (Nguyễn Quang Tuyến, 2013).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo
đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc
sử dụng đất,… cho các cơng trình cơng cơng.
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới cơng trình cơng cơng.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái phiếu
chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới

chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham

12


×